Phát triển bền vững - lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam
Tóm tắt Phát triển bền vững - lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam: ...n vững Liên Hiệp Quốc (CSD) đã khởi xướng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững với một danh sách 134 chỉ số được lựa chọn và 22 quốc gia tình nguyện để kiểm tra tính ứng dụng của bộ công cụ. Sau đó, bộ chỉ tiêu được cải tiến, giản lược còn 58, bao gồm 15 chủ đề bao quát các lĩnh vực kinh tế... hiệu quả thấp. Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi cũng là một trong các chủ đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh kế bền vững(8) năm 2009, Chương trình Chia sẻ do tổ chức SIDA điều phối đã thực hiện Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và ...g bằng sông Cửu Long phải đối mặt: một bên là nhu cầu tăng trưởng kinh tế, một bên là việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhóm tác giả nhấn mạnh sự thiếu bền vững trong quản lý nguồn tài nguyên trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua việc phân tích các thông tin về ...
cư nghèo, sống ven các khu công nghiệp, ven lưu vực sông. Nhóm nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề sử dụng nước trong bối cảnh ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, các vấn đề về y tế và sức khỏe khi nguồn nước cung cấp không đáp ứng được các tiêu chuẩn cơ bản, từ đó đề xuất nên có các biện pháp cần thiết, nhất là ở các khu vực môi trường sống bấp bênh, nơi cư dân có thể được xem là nghèo tuyệt đối. Tuy là khu vực phát triển năng động nhất Việt Nam, nhưng vấn đề giảm nghèo cũng là một trong các chủ đề được quan tâm nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ, đặc biệt tại các cộng đồng dân cư ven đô thị và nông thôn. Năm 2008, Hồ Mạnh Tuấn và cộng sự đã thực hiện Nghiên cứu về chiến lược tăng sinh kế ở các khu vực nông thôn được tiến hành với trường hợp nghiên cứu điển hình ở khu vực cộng đồng dân cư sống quanh hai hồ trữ nước Nông trường 6 và Dakton ở tỉnh Bình Phước. Hiện trạng sinh kế của người dân sống chung quanh hai hồ trữ nước và các hoạt động nuôi trồng thủy sản tại đây đã được phân tích, từ đó đưa ra mối liên quan giữa việc quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản với thu nhập của người dân. Các cuộc thảo luận TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 19 và phân tích dữ liệu đã chỉ ra các vấn đề quan trọng cho sinh kế của người dân ở đây. Việc nuôi trồng thủy sản cho thu nhập thấp bởi hai lý do: nuôi lồng (sản lượng thấp) và giá cả (giá bán thấp), trong khi đó ngư dân sản xuất chỉ dựa trên kinh nghiệm riêng, còn chính quyền hầu như không hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính. Vai trò của cộng đồng trong phát triển bền vững và bảo vệ môi trường cũng được nhấn mạnh trong các nghiên cứu những năm gần đây. Chủ đề này được trình bày trong tác phẩm Community-driven Regulation: Balancing Development and Environmental in Viet Nam của Dara O’Rourke vào năm 2004. Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề phát sinh về quản lý môi trường trong nỗ lực cân bằng giữa phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 6 nhà máy và cộng đồng ở hai tỉnh Đồng Nai và Phú Thọ. Theo ông, bất chấp tất cả những điểm yếu và xung đột trong công tác quản lý môi trường của chính phủ, các chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) đôi khi đáp ứng với khiếu nại của công chúng và điều tiết ô nhiễm công nghiệp. Trong các trường hợp này, ông đưa ra luận điểm áp lực của cộng đồng sẽ thực hiện công bằng trong các cuộc xung đột môi trường, thúc đẩy chính quyền địa phương phản ứng với sự cố ô nhiễm cụ thể, gây sức ép với cơ quan môi trường để cải thiện việc giám sát, thực thi và mở rộng nhận thức của công chúng về các vấn đề môi trường. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang đe dọa đến môi trường và sự phát triển của Việt Nam hiện nay, một số nghiên cứu tập trung tìm kiếm các mô hình phát triển bền vững ở đô thị và nông thôn nhằm ứng phó và giảm thiểu với tác động của biến đổi khí hậu. Năm 2008, Ủy ban nhân dân TPHCM kết hợp Đại học Cottbus của Đức đã thực hiện Dự án nghiên cứu siêu đô thị TPHCM - Kế hoạch tích hợp đô thị và môi trường - Khung thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. Mục tiêu chính của dự án là phát triển các chiến lược thích nghi của đất đô thị, cấu trúc đô thị và phát triển đô thị để giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trong bối cảnh của siêu đô thị TPHCM. Ngoài ra, năm 2008, Dự án nghiên cứu phát triển khái niệm cộng đồng sinh khối đã được tiến hành tại huyện Củ Chi, TPHCM do Bộ Nông nghiệp Ngư nghiệp Lâm nghiệp của Nhật Bản (MAFF) và Sở Khoa học Công nghệ TPHCM thực hiện, với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía tập đoàn EX Cooperation, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và phù hợp với nguồn lực thực tế tại địa phương. Điểm nổi bật của mô hình là nhấn mạnh vai trò tham gia, điều tiết của cộng đồng trong việc duy trì và phát triển mô hình phù hợp với nhu cầu cần thiết của cư dân sinh sống tại khu vực. 3.2.3. Tây Nam Bộ Ngược lại với Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ là khu vực trọng điểm về sản xuất lương thực thực phẩm của cả nước. Chính vì vậy, các nội dung nghiên cứu phát triển bền vững thường tập trung vào các khía cạnh nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Bài viết Chuyển đối cơ cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và phát triển bền vững vùng đồng bằng ven biển Tây Nam Bộ của Đặng Đức Phương (2007) đã chỉ ra vấn đề phát triển không bền vững trong các hoạt động chuyển đổi TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 20 cơ cấu cây trồng trên diện rộng, vượt qua khỏi quy mô hộ gia đình, từ đó gây ra các nguy cơ biến đổi hệ sinh thái tự nhiên ban đầu. Tác giả tập trung vào 3 khía cạnh trọng tâm: 1) hệ sinh thái và chuyển dịch cơ cấu cây trồng; 2) đặc điểm hệ sinh thái ven biển Tây Nam Bộ và tính nhạy cảm; 3) hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong đó đánh giá tính tích cực và tiêu cực đối với môi trường và phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, tác giả khuyến cáo để phát triển bền vững, các hoạt động chuyển đổi cơ cấu cây trồng bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường. Nuôi trồng thủy sản là một trong các ngành kinh tế chủ lực tại khu vực Tây Nam Bộ. Chính vì vậy, để đánh giá và phân tích phương hướng phát triển ngành nghề này trong xu hướng phát triển bền vững, nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Ủy ban châu Âu đã trình bày một nghiên cứu có tên là Tính bền vững về mặt môi trường tại khu vực nuôi trồng thủy sản nước lợ ở lưu vực sông Mekong, Việt Nam vào năm 2004 (thuộc dự án Gambas). Nghiên cứu đánh giá tính bền vững trước hết phải xuất phát từ quan điểm phát triển bền vững khi mở mang ngành nghề. Đối với hoạt động nuôi tôm hay bất kỳ hoạt động nào khác, đòi hỏi một sự hội tụ các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường. Các mục tiêu này đòi hỏi phải được xem xét ở cả nội vi và ngoại vi đối với bất kỳ hoạt động sản xuất nào liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy nên có các biện pháp phòng ngừa trong sản xuất để làm giảm rủi ro và tăng tính hiệu quả của ngành nghề, đồng thời nghiên cứu cũng ủng hộ mô hình kết hợp nuôi tôm và rừng ngập mặn, và cần được thiết kế lại sao cho phục hồi chức năng của rừng ngập mặn nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu nuôi tôm. Riêng đối với lĩnh vực kinh tế ở cấp độ vĩ mô, trong ấn phẩm Phát triển kinh tế tại lưu vực sông Mekong ở Việt Nam (2008)(9), Robert Lensink và Mai Văn Nam đã trình bày các mâu thuẫn về nhu cầu mà Đồng bằng sông Cửu Long phải đối mặt: một bên là nhu cầu tăng trưởng kinh tế, một bên là việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhóm tác giả nhấn mạnh sự thiếu bền vững trong quản lý nguồn tài nguyên trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua việc phân tích các thông tin về vấn đề sử dụng đất, cấu trúc rừng, sử dụng nguồn nước và việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các số liệu dùng để phân tích được thu thập từ Tổng cục Thống Kê, các cuộc khảo sát thực địa với 201 hộ gia đình ở các khu vực có điều kiện kinh tế và hệ sinh thái khác nhau. Kết quả cho thấy quyết định phân bổ nguồn lực của hộ gia đình phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện sinh thái tự nhiên của khu vực mà họ sinh sống. Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm cũng cho thấy thu nhập hộ gia đình tỉ lệ thuận với các điều kiện về nguồn tài nguyên như kích thước đất sở hữu (trong trường hợp của Sóc Trăng, An Giang) và mức độ đa dạng hóa (trong trường hợp của Cần Thơ, An Giang và Tiền Giang). 4. KẾT LUẬN Tuy các quan điểm và lý thuyết về phát triển bền vững đa chiều và còn nhiều luận điểm mơ hồ, nhưng đây vẫn được xem là xu hướng chủ đạo trong chính sách và phương hướng phát triển, không chỉ riêng ở Việt Nam mà ở các nước trên thế giới. Các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 21 này bao quát từ các vấn đề mang tính vĩ mô, đến các vấn đề mang tính vùng, địa phương, hoặc trong từng ngành cụ thể cũng như liên ngành. Trong đó, như các nghiên cứu đã chỉ ra, và các chính sách của nhà nước đang hướng tới, là vai trò quan trọng của các cộng đồng trong phát triển bền vững vùng và địa phương. Chỉ khi từng cộng đồng được phát triển bền vững thì mới đảm bảo sự phát triển bền vững chung. Vì vậy, việc tiếp tục hỗ trợ và nâng cao vai trò của cộng đồng và người dân trong xóa đói, giảm nghèo, tạo sinh kế bền vững, nâng cao ý thức bảo vệ sinh thái, môi trường, thiết kế những mô hình sinh sống lâu dài thích ứng với biến đổi khí hậu là những vấn đề lớn mà các nghiên cứu cũng như các chính sách của chính quyền đang hướng tới vì mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam. CHÚ THÍCH (1) Đây là lý thuyết cho rằng có thể đạt được phát triển kinh tế tốt nhất bằng cách cứ để cho các đơn vị kinh doanh phát triển bởi vì sự phát đạt của họ cuối cùng cũng chảy xuống người có lợi tức trung bình và thấp, điều này rất có lợi vì sẽ làm tăng hoạt động kinh tế. Các nhà kinh tế phản đối lý thuyết này nói rằng nó sẽ làm cho sự phát triển chậm hơn là nếu Nhà nước trực tiếp cấp phúc lợi cho thành phần lợi tức trung bình và thấp. (2) (1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng; (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống con người; (3) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất; (4) Quản lý tài nguyên không tái tạo; (5) Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất; (6) Thay đổi tập quán và thói quen cá nhân; (7) Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy môi trường của mình; (8) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát triển bền vững; (9) Xây dựng khối liên minh toàn cầu để bảo vệ môi trường. (3) (1) Sự ủy thác của nhân dân; (2) Phòng ngừa; (3) Bình đẳng giữa các thế hệ; (4) Bình đẳng trong nội bộ một thế hệ; (5) Phân quyền và ủy quyền; (6) Người gây ô nhiễm phải trả tiền; (7) Người sử dụng phải trả tiền. (4) Theo Văn phòng Nghị sự 21 trong báo cáo Sustainable Development Implementation In Vietnam vào năm 2008. (5) “Dấu chân sinh thái là một thước đo nhu cầu về các diện tích đất, nước có khả năng cho năng suất sinh học cần thiết để cung cấp thực phẩm, gỗ cho con người, diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích hấp thụ CO2, khả năng chứa đựng và đồng hóa chất thải" (Mathis Wackernagel, 1992). (6) Năng lực sinh học: phép đo về số lượng diện tích đất, hoặc mặt biển có khả năng sản xuất sinh học sẵn có để cung cấp các dịch vụ sinh thái mà con người tiêu thụ trong tài khoản “sinh thái” hoặc khả năng tiêu thụ tự nhiên. (7) Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất theo nguyên tắc được quy định trong tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức Liên đoàn Quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra những sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. (8) Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững “bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội”. (9) Cuốn sách được xuất bản trong khuôn khổ dự án “Tăng cường năng lực giảng dạy và nghiên cứu nhằm hướng dẫn các xí nghiệp vừa và nhỏ, trang trại gia đình tại lưu vực sông Mekong”. Dự án nhằm hỗ trợ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (SEBA) thuộc Trường Đại học Cần Thơ (CTU) tại Việt Nam trong việc đóng góp hiệu quả hơn cho sự phát TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 22 triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là để tăng năng suất đối với các xí nghiệp vừa và nhỏ (SME) và các hộ nông dân, trong đó có tính đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agenda 21 Office. 2008. Sustainable Development Implementation in Vietnam. Tải tại files/file/gms/vn/reference/NSDS-VN-Sustain able%20Development%20Implementation.pd f vào ngày 08/04/2012. 2. Baker, S., Kousis, M., Richardson, D. & Young, S. (Eds). 1997. The Politics of Sustainable Development. London, Routledge. 3. Blakely, E. J. & Milano R. J. 2001. Community Economic Development, in: N. Smelser & P. Baltes (Eds) The International Encyclopedia of the Behavioral Sciences. New York, Elsevier. 4. Bartlett, A. 2006. Reflections on Sustainability, Population Growth, and the Environment. In The Future of Sustainability. Springer. Dordrecht. 5. Benton, T. 1994. The Greening of Machiavelli: The Evolution of International Environmental Politics. London: Royal Institute of International Affairs/Earthscan. 6. Bridger, J. C. & Luloff, A. E. 1999. Toward an Interactional Approach to Sustainable Community Development. Journal of Rural Studies: 15(4). 7. Bùi Đức Kính. 2010. Phát triển bền vững và nền tảng sinh thái. Tạp chí Khoa học xã hội. Số 11+12(147+148). 8. Daly, H. E. & Cobb, J. B., Jr. 1989. For the Common Good: Redirecting the Economy Toward Community, the Environment, and a Sustainable Future. Boston, Beacon Press. 9. Dara O'Rourke. 2004. Community-Driven Regulation: Balancing Development and the Environment in Vietnam. Journal of Vietnamese Studies Vol. 1, No. 1-2. 10. Davidson, C. 2000. Economic Growth and the Environment: Alternatives to the Limits Paradigm. BioScience: 50(5). 11. Davidson, S. M. 2002. Reviews: on Environmental Thought at the Turn of the Century. Natural Resources Journal: 42(2). 12. Đặng Đức Phương. 2007. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và phát triển bền vững vùng đồng bằng ven biển Tây Nam Bộ. Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững. Số 2(15). Tháng 06/2007. 13. Ekins, P., Simone, S., Deutsch, L., Folke, C. & de Groot, R. (2003) A Framework for the Practical Appli-cation of the Concepts of Critical Natural Capital and Strong Sustainability, Ecological Economics: 44(2-3). 14. Elliott, Jennifer A. 2003. An Introduction to Sustainable Development. Routledge. 15. Fontan, J. M. 1993. A Critical Review of Canadian, American, and European Community Economic Development Literature. Vancouver, CCE/Westcoast. 16. Jean-Claude Bolay, Sophie Cartoux, Antonio Cunha, Thai Thi Ngoc Du and Michel Bassand. 1998. Sustainable Development and Urban Growth: Precarious Habitat and Water Management in Ho Chi Minh City, Vietnam. Habitat International. Volume 21, Issue 2, June 1997. 17. Jacques Populus, Pascal Raux, Jean-Louis Martin and Yves Auda. 2004. Environmental Sustainability of Brackishwater Aquaculture in the Mekong Delta – Vietnam. Volume 2 - Comprehensive report. Gambas project. 18. Hens, L. (Ed.). 1998. Sustainable Development. Free Univ. Press. Brussel, Belgium. 19. Ho Manh Tuan, Harvey Demain and Amararatne Yakupitiyage. 2008. Strategies to Improve Livelihood of the Rural Poor: A TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 23 Case Study in Two Small Reservoirs in Binh Phuoc Province, Vietnam. People in Aquaculture. 20. IUCN. 1980. World Conservation Strategy- Living Resource Conservation for Sustainable Development. IUCN, Gland, Switzerland. 21. IUCN /UNEP/WWF. 1991. Caring for the Earth. A Strategy for Sustainable Living. Gland, Switzerland. 22. Michael Hibbarda & Chin Chun Tang. 2004. Sustainable Community Development: A Social Approach from Vietnam. Journal of Community Development Society. Volume 35, Issue 2, 2004. 23. The Brandenburg University of Technology Cottbus. Overview of Megacity Reserarch project HCMC. Tải tại de/projekte/de/megacity-hcmc/research-proj ect/overview.html 24. Maser, C. 1997. Sustainable Community Development: Principles and Concepts. Delray Beach, Florida, St Lucie Press. 25. Meredith P. Hamstead and Michael S. Quinn. 2005. Sustainable Community Development and Ecological Economics: Theoretical Convergence and Practical Implications. Local Environment. Vol. 10, No. 2, April 2005. Routledge. 26. Nguyễn Đình Hòe. 2007. Môi trường và phát triển bền vững. Hà Nội: Nxb. Giáo Dục. 27. Nguyễn Ngọc Ngoạn. 2007. Phát triển nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới. Tạp chí Môi trường và phát triển bền vững. Số 01/2008. 28. Nguyễn Thị Phương Loan (online). 2009. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sự sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật và phát triển bền vững bằng công cụ dấu chân sinh thái và thước đo bền vững BS (Barometer of Sustainability). Tải tại m30268/ latest/ vào ngày 14/5/2012. 29. Nguyễn Văn Huyên. 2011. Phát triển bền vững: một lý thuyết phát triển trong thế giới đương đại. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 30. Nozick, M. 1993. Five Principles of Sustainable Community Development, in: E. Shragge (Ed.), Community Economic Development: in Search of Empowermen. Montreal. Black Rose Books. 31. Phạm Thị Hồng Vân. 2010. Giới thiệu một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững. Bộ môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. 32. Phạm Thành Nghị và cộng sự. 2005. Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững. Viện nghiên cứu con người. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 33. Phạm Bảo Dương. 2009. Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững. Bộ môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Tải tại p?targetID=2478. 34. Lê Văn Hữu. 2012. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. Tạp chí Môi trường. 35. Luật số 52/2005/QH11. Luật Bảo vệ môi trường 2005. 36. Thomas, M. Parris and Robert W. Kates. 2003. Characterizing Andmeasuring Sustainable Development. The Annual Review of Environment and Resources. 37. Thông tấn xã Việt Nam. 2012. Đẩy mạnh sản xuất rau hữu cơ, thân thiện với môi trường. Đăng ngày 9/5/2012. Truy cập vào ngày 16/7/2012. Tải tại gov.vn/Site/vi-vn/64/194/61410/Default.aspx. TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 24 38. Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 39. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã được ban hành cùng với quyết định 1032/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia vào tháng 9/2005. 40. Roseland, M. 1998. Toward Sustainable Communities. Gabriola island, British Columbia, New Society Press. 41. Robert, Prescott-Allen (The Wellbeing of Nations). 2001. A Country-by-Country Index of Quality of Life and the Environment. Island Press. Downloaded in 42. Robert Lensink and Mai Van Nam. 2008. Economic Development of the Mekong Delta in Vietnam. CDS Research Paper No. 27. Downloaded in tions/ResearchReports/Reports/Vietnam3.pdf. 43. Shuman, M. 1998. Going Local: Creating Self-reliant Communities in a Global Age. New York. Free Press. 44. UN. 1992a. United Nations Conference on Environment and Development. Rio de Janeiro. Brazil. 45. UN. 1992b. Agenda 21. Earth Summit. 46. U.S. National Research Council, Policy Division, Board on Sustainable Development. 1999. Our Common Journey: A Transition toward Sustainability. Washington, DC: National Academy Press. 47. Văn phòng Agenda 21. Dự thảo lần 3 về bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về tài nguyên và môi trường. Tham khảo tại spx?tabid=395&idmid=&ItemID=4228 vào ngày 10/4/2012. 48. Võ Dao Chi. 2010. Nghiên cứu xây dựng mô hình cộng đồng sinh khối (biomass town) tại huyện Củ Chi, TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa TPHCM. 49. WCED. 1987. Our Common Future. Oxford: Oxford University Press.
File đính kèm:
- phat_trien_ben_vung_ly_thuyet_va_nghien_cuu_thuc_nghiem_o_na.pdf