Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa

Tóm tắt Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa: ...ảo tàng sống về biển, thích hợp với loại hình tham quan, vui chơi giải trí Trên đảo còn có khu Bãi Sạn, là khu bãi tắm thu hút lượng khách quốc tế và nội địa lớn. Hòn Chồng: Thuộc phường Vĩnh Phước, Nha Trang. Hòn Chồng là một quần thể khối đá lớn với đủ loại hình thù, xếp chồng lên ...Doanh thu hàng ăn uống 57.065 179316 372.327 450.053 599.118 Doanh thu khác 24.445 96.661 190.481 226.308 234.125 Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2011 Bảng 2 cho thấy cơ cấu doanh thu du lịch chủ yếu từ những dịch vụ lưu trú và ăn uống, chiếm trung bình 78,68% (năm 2010). Doanh t... phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đồng thời có chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm du lịch. - Chiến lược sản phẩm cũ - thị trường mới: Là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã khai thác cho...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
2.2. Lượng khách du lịch đến Khánh 
Hòa 
Lượng khách du lịch đến với Khánh 
Hòa tăng nhanh (cả nội địa và quốc tế), 
trong 12 năm từ năm 2000 - 2012, tốc độ 
tăng trưởng trung bình của thị trường 
khách du lịch đạt gần 18%/năm, doanh 
thu du lịch tăng trưởng trung bình 
26,48%/năm. Đây thực sự là một tín hiệu 
đáng mừng đối với du lịch Khánh Hòa 
nói riêng và cả vùng duyên hải Nam 
Trung Bộ nói chung (xem bảng 1). 
Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 
Đơn vị tính: Lượt người 
Năm Tổng số khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa 
 Lượt Khách 
Tốc độ 
tăng 
trưởng 
(%) 
Lượt 
khách 
Tốc độ 
tăng 
trưởng 
(%) 
Lượt 
khách 
Tốc độ 
tăng 
trưởng 
(%) 
2000 397.510 15,37 118.830 16,64 278.680 14,84 
2001 495.000 24,53 141.650 19,2 353.350 26,79 
2002 539.820 9,06 194.990 37,66 344.830 -2,41 
2003 584.130 8,21 183.470 -5,91 400.660 16,19 
2004 699.420 19,74 210.150 14,54 489.270 22,12 
2005 900.280 29,03 249.050 18,29 651.230 33,65 
2006 1.086.590 20,45 255.320 2,58 831.270 27,24 
2007 1.363.540 25,44 282.050 10,69 1.081.480 29,96 
2008 1.594.260 17,14 422.050 11,8 1.172.210 18,53 
2009 1.579.570 -1,07 341.010 -10,9 1.238.560 1,35 
2010 1.843.150 16,47 385.210 36,9 1.457.940 12,04 
2011 2.179.990 18,46 440.390 14,39 1.739.600 19,53 
Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hòa 2011 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 61 
* Khách du lịch quốc tế đến Khánh 
Hòa tăng nhanh, tốc độ tăng trung bình 
17,81%/năm. Cá biệt năm 2009, lượng 
khách du lịch có giảm 1% so với năm 
2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng 
kinh tế toàn cầu. Đáng chú ý là từ khi 
Nha Trang được công nhận là thành viên 
của Câu lạc bộ những Vịnh đẹp nhất thế 
giới, khách du lịch quốc tế đến Khánh 
Hòa tăng 15,37% (2000/1999); năm 2005 
tăng 29,03% so với năm 2004 và gấp 
2,27 lần so với năm 2000; năm 2010 tăng 
16,47% so với năm 2009. Khánh Hòa 
hiện nay vẫn là điểm du lịch được du 
khách nhiều nước lựa chọn. 
* Khách du lịch nội địa liên tục 
tăng trong suốt 10 năm trở lại đây. Đăc 
biệt từ năm 2003 đến nay, ngành du lịch 
Khánh Hòa đã tổ chức hàng loạt sự kiện 
thể thao văn hóa tầm cỡ quốc gia, như: 
Festival biển (2 năm 1 lần), thi hoa hậu 
Việt Nam, hoa hậu thế giới, vòng chung 
kết Sao mai điểm hẹn, chương trình ca 
nhạc thời trang Duyên dáng Việt Nam 
đã thu hút một lượng lớn du khách. Năm 
2011 đạt 1.739.600 lượt khách, tăng gần 
20% so với năm 2010. Khách chủ yếu 
đến từ TP Hồ Chí Minh (50,5%), Đông 
Nam Bộ (9,0%), các tỉnh Vùng đồng 
bằng sông Cửu Long (5,5%), Hà Nội, Hải 
Phòng (27,8%), các tỉnh miền Bắc 
(12,5%) 
2.3. Doanh thu du lịch 
Doanh thu của ngành du lịch tỉnh 
Khánh Hòa trong những năm qua đã có 
sự tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng 
trưởng trung bình đạt 22,43% (xem bảng 
2). 
Bảng 2. Doanh thu ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 
Đơn vị: Triệu đồng 
Năm 2000 2005 2009 2010 2011 
Tổng doanh thu 199.015 643.136 1.562.561 1.877.254 2.255.220 
Chia theo các khoản thu: 
 - Cho thuê phòng 89.727 282.055 853.216 30.464 1.217.017 
 - Lữ hành 2.436 10.553 20.196 27.612 38.226 
 - Vận chuyển khách 1.484 16.520 30.464 37.370 44.870 
Doanh thu bán hàng hóa 23.858 58031 95.947 108.902 121.864 
Doanh thu hàng ăn uống 57.065 179316 372.327 450.053 599.118 
Doanh thu khác 24.445 96.661 190.481 226.308 234.125 
Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2011 
Bảng 2 cho thấy cơ cấu doanh thu 
du lịch chủ yếu từ những dịch vụ lưu trú 
và ăn uống, chiếm trung bình 78,68% 
(năm 2010). Doanh thu từ hoạt động lữ 
hành và các dịch vụ du lịch khác như bán 
hàng lưu niệm, vận chuyển, đổi tiền, bưu 
chính, vui chơi giải trí chỉ chiếm 
khoảng 9,26% tổng doanh thu, còn lại là 
doanh thu khác. 
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, 
cơ cấu kinh tế Khánh Hòa đã có sự 
chuyển biến sâu sắc, tỉ trọng các ngành 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 62 
kinh tế thuộc khu vực nông - lâm - thủy 
sản ngày càng giảm, còn các ngành kinh 
tế thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng 
và dịch vụ - du lịch ngày càng tăng; trong 
đó khu vực dịch vụ và du lịch đã và đang 
đóng vai trò quan trọng trong sự phát 
triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi chiếm 
đến 45,3% tổng GDP năm 2010, nhưng 
doanh thu du lịch vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ 
khiêm tốn là 5,56% trong cơ cấu GDP 
của tỉnh. 
2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch 
Cơ sở lưu trú nơi đây không ngừng 
được nâng cấp, xây mới để phục vụ du 
khách (xem bảng 3). 
Bảng 3. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011 
Hạng mục 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011 
Số CSLT 168 314 366 397 409 455 503 
Số phòng 3414 7076 8726 9140 10.200 11.730 12.048 
Công suất sử dụng 
phòng(%) 40,2 52,0 56,32 57,79 58,13 61,45 69,48 
Bảng 3 cho thấy trong những năm 
gần đây, số lượng khách sạn, nhà nghỉ 
tăng nhanh cả về số lượng, quy mô và 
phương thức hoạt động. Đến cuối năm 
2011, toàn tỉnh đã có 503 cơ sở lưu trú 
phục vụ kinh doanh du lịch, với 12.048 
phòng. Về chất lượng cơ sở lưu trú, tính 
đến 31-12-2011, tỉnh có 487 khách sạn đã 
được thẩm định xếp hạng, trong đó có 6 
khách sạn 5 sao với 1111 phòng; 5 khách 
sạn 4 sao với 1026 phòng; 24 khách sạn 3 
sao với 1753 phòng, số khách sạn xếp từ 
1 - 2 sao có 184 cơ sở với 4027 phòng; số 
khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu là 268 
cơ sở với 3567 phòng. 
Xét trên tổng thể, số lượng khách 
sạn 3 – 5 sao vẫn còn chiếm tỉ lệ thấp, 
khoảng 32,2% tổng số khách sạn của cả 
tỉnh. 
2.4. Lao động và sử dụng lao động (xem 
bảng 4) 
Bảng 4. Số lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000 -2010 
Đơn vị tính: Người 
Năm 2000 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010 
Số lao động 2332 2850 4660 5200 7000 8000 9834 10.348 
Số liệu thống kê (2000 – 2010) cho 
thấy số người lao động trong ngành du 
lịch Khánh Hòa tăng đều qua các năm. 
Năm 2000 là 2332 người, sau 5 năm tăng 
lên gần gấp đôi là 4660 (2005); đến năm 
2010, lực lượng lao động du lịch có 
10.348 người, chiếm 6,2% so với lao 
động du lịch cả nước. Về chất lượng lao 
động, nhìn chung còn nhiều hạn chế cả 
về chuyên môn lẫn nghiệp vụ nên đã làm 
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng 
phục vụ. 
Để khắc phục tình trạng thiếu lao 
động trình độ cao, Sở Văn hóa, Thể thao 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 63 
và Du lịch tỉnh Khánh Hòa đang phối 
hợp với các doanh nghiệp, các trường đại 
học trong và ngoài nước lập kế hoạch đào 
tạo nguồn lao động trực tiếp như lữ hành, 
hướng dẫn viên, lễ tân, phục vụ buồng, 
bàn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thực tế 
của Khánh Hòa hiện nay. 
3. Một số giải pháp phát triển du 
lịch biển đảo Khánh Hòa 
Đại hội Đảng Bộ tỉnh Khánh Hòa 
lần thứ XVI (2010) đã xác định, giai 
đoạn 2010 - 2015, tỉ trọng dịch vụ, du 
lịch và công nghiệp - xây dựng cùng 
chiếm 45,5% GDP, trong đó giá trị dịch 
vụ - du lịch tăng trung bình 14%/năm. Để 
đạt được các mục tiêu và định hướng đề 
ra, ngành du lịch tỉnh cần phải có những 
giải pháp thực hiện hợp lí. 
3.1. Thực hiện quy hoạch phát triển du 
lịch hợp lí 
Việc hoàn thiện quy hoạch ngành từ 
khâu xây dựng quy hoạch đến tổ chức 
thực hiện, gồm các nội dung sau: 
- Lập quy hoạch TP Nha Trang theo 
hướng phát triển đô thị du lịch; lập quy 
hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch 
quốc gia, các khu chức năng theo quy 
hoạch phát triển du lịch quốc gia và chiến 
lược phát triển kinh tế toàn tỉnh. Quy 
hoạch chi tiết các khu du lịch đã định 
hướng quy hoạch đề ra. 
3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất 
lượng các sản phẩm du lịch 
Định hướng phát triển du lịch tỉnh 
Khánh Hòa từ nay đến năm 2020, tầm 
nhìn đến năm 2030 vẫn xác định tập 
trung phát triển các loại hình và sản phẩm 
du lịch biển đảo làm hướng chủ đạo. Bên 
cạnh đó cần phát triển du lịch sinh thái 
núi ở phía Tây và ở các đảo ven bờ, du 
lịch văn hóa gắn với các lễ hội; đẩy mạnh 
phát triển du lịch MICE và du lịch tàu 
biển Vì vậy, cần phải xây dựng trung 
tâm hội nghị, hội thảo lớn, kết hợp với 
các công trình dịch vụ và vui chơi giải trí 
cao cấp; đồng thời cần phát triển các tour 
du lịch ngắn, gắn liền với du lịch đồng 
quê thuộc khu vực Nha Trang và các 
vùng phụ cận. 
3.3. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, 
liên kết, tìm kiếm thị trường 
Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng 
bá du lịch trên cơ sở ứng dụng công nghệ 
thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan 
thông tin đại chúng, các lực lượng thông 
tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến 
du lịch tại các thị trường trọng điểm, 
tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế. Thực hiện 
các chương trình thông tin tuyên tuyền, 
công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, 
lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn 
quốc; tổ chức và tham gia hội chợ, triển 
lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong 
nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi 
tiềm năng du lịch tỉnh, kích thích nhu cầu 
du lịch trong nước và quốc tế. 
Tích cực thực hiện phối hợp liên 
kết vùng, với tư cách là một cực của 
trung tâm du lịch kết hợp với các địa 
phương phía Bắc, Nam duyên hải miền 
Trung và các tỉnh Tây Nguyên (Phú Yên, 
Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, 
Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk Lắk) tạo 
thành “sân chơi chung” cho du lịch các 
tỉnh. Xúc tiến mạnh tìm kiếm và mở rộng 
thị trường, lựa chọn chiến lược sản phẩm 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 64 
phù hợp với một số phương án đã được 
đưa ra trong chiến lược phát triển du lịch 
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như 
sau: 
- Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường 
cũ (khách Đài Loan, Pháp, Nhật, Hồng 
Kông, Mĩ, Nga và một số nước SNG, 
nhưng phải có những chính sách thích 
hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao 
chất lượng các sản phẩm du lịch, đồng 
thời có chính sách giá cả phù hợp để 
khuyến khích việc sử dụng sản phẩm du 
lịch. 
- Chiến lược sản phẩm cũ - thị trường 
mới: Là tiếp tục phát triển các sản phẩm 
đã khai thác cho thị trường khách du lịch 
mới như Singapore, Hàn Quốc 
- Chiến lược sản phẩm mới - thị 
trường cũ: Là phát triển sản phẩm du lịch 
mới cho thị trường khách du lịch quen 
thuộc; chiến lược này khả thi hơn cả, vì 
chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới 
làm cho du khách không nhàm chán và 
không giảm sút thị trường khách cũ, đồng 
thời có sức hấp dẫn đối với thị trường 
khách mới. 
- Chiến lược sản phẩm mới - thị 
trường mới: Là đồng thời phát triển sản 
phẩm du lịch mới kết hợp khai thác thị 
trường khách du lịch chưa đến lần nào. 
3.4. Đào tạo nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực 
Trước hết, cần tiến hành điều tra 
thống kê về số lượng và phân loại trình 
độ nghiệp vụ của toàn bộ nhân viên đang 
công tác và tham gia hoạt động du lịch 
trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cho việc tuyển 
chọn thu hút các chuyên gia giỏi, lao 
động có trình độ tay nghề cao từ bên 
ngoài. Liên kết với các trường để đào tạo 
và đào tạo lại nâng cao chất lượng 
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán 
bộ quản lí, lao động sẵn có. Đồng thời, 
cần tiếp thu kinh nghiệm, hợp tác trao đổi 
với các tỉnh lân cận, các TP lớn, các cơ 
sở đào tạo trong và ngoài nước. Thực 
hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo. 
3.5. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm 
bảo vệ môi trường phát triển bền vững 
Thực hiện nghiêm pháp lệnh bảo vệ 
tài nguyên môi trường. Đối với các doanh 
nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn 
tài nguyên, phải giảm thiểu các tác động 
tiêu cực, gìn giữ môi trường du lịch lành 
mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch 
bền vững. Cần có kế hoạch chi tiết, phối 
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành, 
các ngành kinh tế khác để cùng gìn giữ 
bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch. 
Thực hiện đồng bộ việc giáo dục ý thức, 
nêu cao trách nhiệm của người dân địa 
phương và khách du lịch trong việc bảo 
vệ môi trường. 
3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng 
khoa học công nghệ 
Cần tăng cường nghiên cứu ứng 
dụng khoa học - công nghệ phục vụ quản 
lí nhà nước; xây dựng các chiến lược thị 
trường, đa dạng hóa và nâng cao chất 
lượng sản phẩm du lịch nhằm đảm bảo 
các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch; tiến 
tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa 
ngành du lịch, tạo khả năng hội nhập với 
hoạt động phát triển du lịch cả nước nói 
riêng, trong khu vực và trên thế giới nói 
chung. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 65 
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển 
công nghệ thông tin du lịch; mở rộng 
giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan 
khoa học trong và ngoài nước; khuyến 
khích các doanh nghiệp nghiên cứu và 
ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, 
kinh doanh du lịch. 
3.7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công 
tác tổ chức quản lí 
Nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước 
đối với mọi hoạt động du lịch. Thực hiện 
triệt để cải cách hành chính, hoàn thiện 
và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lí 
nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: 
hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên 
môn, quản lí quy hoạch và phát triển du 
lịch. Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có 
năng lực phù hợp với nhu cầu quản lí và 
phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập 
với khu vực và quốc tế. Tăng cường phối 
hợp hành động liên ngành và liên vùng 
trong việc thực hiện điều chỉnh quy 
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh để 
giải quyết những vấn đề có liên quan như 
đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến 
quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài 
nguyên môi trường, quản lí sử dụng đất, 
cơ sở hạ tầng... 
3.8. Xúc tiến kêu gọi thu hút vốn đầu tư 
Để có thể tạo ra được những sản 
phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, đáp ứng 
nhu cầu ngày càng cao của du khách, thì 
bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn từ ngân 
sách nhà nước cần phải huy động thêm 
vốn từ nhiều nguồn khác. Để thu hút 
được nguồn vốn lớn từ doanh nghiệp, cần 
thực hiện nghiêm túc luật doanh nghiệp, 
khuyến khích thành lập các doanh nghiệp 
quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện để 
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả; tăng 
cường công tác quảng cáo, giới thiệu 
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, có nhiều 
biện pháp khuyến khích các doanh 
nghiệp bỏ vốn vào đầu tư du lịch. Đồng 
thời, cần phải tạo được môi trường tài 
chính tin cậy, đa dạng hóa các hình thức 
để huy động vốn từ dân cư thông qua trái 
phiếu, vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước. 
3.9. Chủ động nâng cao năng lực cạnh 
tranh trên thị trường 
Trong những năm gần đây, số 
lượng các doanh nghiệp kinh doanh du 
lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ngày 
càng tăng, nhưng chủ yếu vẫn là các 
doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ, mức độ 
cạnh tranh thấp. Vì vậy, để các doanh 
nghiệp cùng tồn tại và có chỗ đứng trên 
thị trường, thì các doanh nghiệp nên bắt 
tay hợp tác, cạnh tranh một cách lành 
mạnh. Các doanh nghiệp du lịch cần tăng 
cường ứng dụng công nghệ thông tin và 
viễn thông vào hoạt động kinh doanh, 
nhanh chóng xây dựng trang web với đầy 
đủ thông tin, khai thác và tận dụng hiệu 
quả tính năng marketting qua mạng, 
nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lí 
thông tin hiện đại, đáp ứng được yêu cầu 
đối với việc quản lí trong thời đại kĩ thuật 
số ngày nay. 
3.10. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát 
triển du lịch 
Có chính sách khuyến khích các 
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh 
tế tham gia hoạt động du lịch dưới các 
hình thức khác nhau: thực hiện xã hội 
hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 66 
cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân 
gian, các làng nghề phục vụ phát triển du 
lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lí 
đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về 
đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa 
các thủ tục hành chính và phát triển các 
dịch vụ hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư. 
Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp 
đầu tư trong và ngoài nước, giữa doanh 
nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà 
nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu 
tư cả trong và ngoài nước như BOT, 
BTO, BT... 
3.11. Thực hiện hiệu quả việc liên kết 
cộng đồng địa phương phát triển du lịch 
Các doanh nghiệp hoạt động du lịch 
cần chú ý chia sẻ lợi ích với cộng đồng 
địa phương, khuyến khích sự tham gia 
của cộng đồng vào các hoạt động du lịch 
và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn 
nảy sinh trong quá trình phát triển, để 
cộng đồng ý thức được trách nhiệm gìn 
giữ, bảo vệ tài nguyên, phục vụ cho phát 
triển du lịch lâu dài. Các doanh nghiệp du 
lịch cần tăng cường hỗ trợ cộng đồng dân 
cư địa phương bằng các hình thức như 
tạo việc làm, hướng dẫn nghiệp vụ, cách 
ứng xử, đặc biệt là chia sẻ quyền lợi trên 
tinh thần công bằng và bình đẳng. 
3.12. Tăng cường tuyên truyền, quảng 
cáo và có chính sách khuyến mại 
Các doanh nghiệp du lịch cần tăng 
cường tuyên truyền quảng cáo bằng 
nhiều hình thức với các nội dung cụ thể, 
thiết thực, dễ hiểu về các sản phẩm du 
lịch đặc thù của tỉnh, nhằm thu hút sự chú 
ý của mọi đối tượng du khách. Phải coi 
việc khai thác, gìn giữ tài nguyên để phát 
triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi 
người, không chỉ trước mắt mà cho cả lâu 
dài. Cần phối hợp chặt chẽ với nhau thực 
hiện nhiều chương trình khuyến mại du 
lịch để thu hút du khách. Các chương 
trình khuyến mại phải thường xuyên, liên 
tục và trải dài suốt năm với nhiều giải 
thưởng hấp dẫn để tạo ấn tượng, kích 
thích những du khách đã từng đến Khánh 
Hòa sẽ tiếp tục trở lại nhiều lần. 
4. Kết luận 
Du lịch biển đảo Khánh Hòa đã và 
đang không ngừng phát triển với những 
loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn, tạo 
được sự cuốn hút mạnh mẽ đối với du 
khách nội địa và du khách quốc tế; doanh 
thu từ du lịch đã đóng góp một tỉ lệ đáng 
kể vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân 
của tỉnh. Tuy nhiên, về lâu dài, du lịch 
biển đảo Khánh Hòa phải phát triển mạnh 
hơn nữa mới tương xứng với tiềm năng 
của tỉnh. Nghiên cứu về thực trạng phát 
triển du lịch tỉnh Khánh Hòa để đưa ra 
những giải pháp hợp lí sẽ giúp ngành du 
lịch nơi đây ngày càng phát triển, tương 
xứng với tiềm năng của tỉnh. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2011), Niên giám thống kê năm 2010. 
2. Nguyễn Thị Hoàng Điệp (2007), Phát triển du lịch Khánh Hòa trong xu thế hội 
nhập, Luận văn Thạc sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
3. Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hòa (2006), Báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh Quy 
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến 
năm 2020”. 
4. Sở Văn hóa –Thể thao và Du lịch Khánh Hòa (2011), Báo cáo kết quả hoạt động 
kinh doanh du lịch năm 2011 và kế hoạch phát triển năm 2012. 
5. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI 
nhiệm kì 2010 -2015. 
6. Tổng cục Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và 
tầm nhìn đến 2030, Hà Nội. 
7. Thân Trọng Thụy (2012), Du lịch Khánh Hòa: Tiềm năng, thực trạng và giải pháp, 
Luận văn Thạc sĩ Du lịch, Đại học KHXH&NV Hà Nội. 
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Chương trình phát triển du lịch Khánh Hòa (giai 
đoạn 2006 - 2010). 
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2012), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 
Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 
2012. 
10.  
11.  
12.  
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 28-9-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 22-11-2013) 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_bien_dao_tinh_khanh_hoa.pdf
Ebook liên quan