Quan điểm của các nhà lý luận thuộc trường phái mác xít Áo về Chủ nghĩa xã hội
Tóm tắt Quan điểm của các nhà lý luận thuộc trường phái mác xít Áo về Chủ nghĩa xã hội: ...ững ng−ời bôn sê vích phải thực hiện các biện pháp, các b−ớc đi của quá trình dân chủ hóa và đồng thời cũng đề nghị những ng−ời dân chủ xã hội phải quay l−ng lại với chủ nghĩa cải l−ơng, xét lại và h−ớng tới cách mạng. Nhìn chung, ở đây O. Bauer muốn tìm kiếm “con đ−ờng thứ ba”, con đ−...ỉnh, nh−ng nó vẫn không có khả năng v−ợt qua khủng hoảng và mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Khả năng tự điều chỉnh TBCN xuất hiện thông qua hình thức các tập đoàn, các tờ rớt và các liên hiệp kinh tế TBCN lớn đ−ợc kết nối với nhau, cũng nh− tác động t−ơng đối của các ngân hàng lớn và các qu...t chính sách h−ớng tới giải phóng về kinh tế cho những ng−ời lao động và tiếp tục phát triển lực l−ợng sản xuất hiện đại thì cần phải để cho thị tr−ờng hoạt động thông qua các yếu tố kế hoạch, kiểm tra và xã hội hoá, chứ không đ−ợc xoá bỏ hoàn toàn. Với đột phá này, ông đ−ợc coi là n...
những nhà t− t−ởng theo chủ nghĩa Marx, nỗ lực phát triển sáng tạo lý luận về CNXH và nhiều luận điểm của họ vẫn còn có ý nghĩa nhất định trong lịch sử phát triển chủ nghĩa Marx ở ph−ơng Tây, cho dù chúng không có đ−ợc sự nhất quán và tính chỉnh thể, hệ thống. Tr−ờng phái mác xít áo là một trong những tr−ờng phái nh− vậy, nổi lên từ năm 1904 tại áo với một loạt các đại biểu nổi tiếng, có đóng góp lý luận, sáng tạo về CNXH. (∗) TS., Học viện Chính trị Khu vực I. C 4 Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2014 Tr−ờng phái này do O. Bauer (Phó chủ tịch Đảng Công nhân dân chủ xã hội áo và là nhà lý luận hàng đầu của Đảng này), M. Adler và R. Hilferding sáng lập. Dù có những luận điểm cơ bản khác nhau (T. Vogelsang (chủ biên), 1971, tr.59), nh−ng họ vẫn có điểm chung là kiên trì tiếp tục quan điểm của Marx về vấn đề giai cấp và về triển vọng phát triển CNXH khoa học do Marx đề xuất, đồng thời tiếp nhận có phê phán các tri thức khoa học mới nhất thời bấy giờ trong các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị, xã hội học vào trong quan niệm của mình. Họ cũng chống lại lý thuyết mác xít của Karl Kautsky vì cho rằng, nó làm xơ cứng thế giới quan cách mạng và tỏ ra không còn phù hợp với thực tiễn mới. Các nhà lý luận thuộc tr−ờng phái mác xít áo mong muốn kết nối di sản của chủ nghĩa Marx với sự phát triển trí tuệ của thời đại và thông qua đó làm tăng c−ờng tác động, ảnh h−ởng hàn lâm và chính trị của dự án XHCN. Họ tự coi mình là ng−ời đứng giữa chủ nghĩa Marx chính thống của thời đại và chủ nghĩa xét lại d−ới ảnh h−ởng của E. Bernstein. Theo nghĩa ấy, họ cố gắng đạt tới tính chất khoa học của chủ nghĩa Marx, nh−ng đối nghịch lại với những hình thức giáo điều nặng nề của nó. Nhóm những nhà trí thức và khoa học cánh tả tại Vienna đã cố gắng thức tỉnh ý nghĩa văn hóa của CNXH về các vấn đề kinh tế chính trị cơ bản và có đóng góp về lý luận trong lĩnh vực này. 2. Quan điểm lý luận về CNXH của một số đại diện tiêu biểu a. O. Bauer (1881-1938) Tr−ớc hết, O. Bauer xem xét vấn đề sự chuyển đổi XHCN d−ới các điều kiện của ph−ơng thức sản xuất TBCN có thể diễn ra nh− thế nào, nh−ng theo ông, sự chuyển đổi này cần phải tôn trọng các điều kiện khung dân chủ nghị tr−ờng. O. Bauer dự báo về sự cân bằng trong các quan hệ quyền lực giữa t− bản và lao động ở thời đại mình, cho nên ông coi các ph−ơng diện hiện thực cho sự chuyển đổi XHCN chỉ có thể thực hiện đ−ợc thông qua sự tác động lẫn nhau của tất cả các tổ chức và các hình thức hoạt động của phong trào công nhân. Theo đó, tr−ớc tiên phải kể đến các công đoàn và hệ thống rộng lớn các Hội liên hiệp trong “thành Vienna đỏ” ( - nơi mà Đảng Công nhân dân chủ xã hội áo đang cầm quyền suốt một thời gian khá dài. Thông qua việc xây dựng các tổ chức nh− vậy và quá trình dân chủ hoá các cơ quan hành pháp nhà n−ớc, mà tr−ớc hết là cảnh sát và hành chính, thì mới có thể xoá bỏ đ−ợc CNTB trong một quá trình chuyển đổi dần dần. O. Bauer cũng là ng−ời khởi x−ớng C−ơng lĩnh Linz của nền dân chủ xã hội năm 1927. C−ơng lĩnh Linz vẫn tiếp thu lý luận của Marx, luận giải tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chế độ TBCN lên chế độ XHCN và mở đầu bằng câu: “Đảng Công nhân dân chủ xã hội áo, dựa trên học thuyết CNXH khoa học và trên kinh nghiệm đấu tranh thắng lợi kéo dài hàng thập niên, gắn bó mật thiết với các Đảng Công nhân XHCN của tất cả các dân tộc, lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp công nhân và đặt mục tiêu của nó là xóa bỏ chế độ xã hội TBCN, xây dựng chế độ xã hội XHCN” (C−ơng lĩnh Linz, 1999, tr.2). Tiếp thu t− t−ởng của Marx về nhà n−ớc, O. Bauer cho rằng, nhà n−ớc dân chủ cũng chỉ là ph−ơng tiện duy trì quyền lực của giai cấp thống trị và vì vậy, nó vẫn cần phải tồn tại trong nền chuyên chính vô sản. Giai cấp công Quan điểm của các nhà lý luận 5 nhân chiếm lấy quyền thống trị trong nhà n−ớc dân chủ cộng hòa không phải để xây dựng sự thống trị giai cấp mới, mà là để xóa bỏ mọi sự thống trị giai cấp (C−ơng lĩnh Linz, 1999, tr.2). Và trong xã hội CSCN t−ơng lai, nhà n−ớc sẽ chấm dứt vai trò của mình, sẽ tự tiêu vong: “Cộng đồng XHCN đích thực không chỉ đối lập lại với nhà n−ớc hiện đại, mà còn đối lập với tất cả các hình thức nhà n−ớc trong lịch sử” (O. Bauer, 1971, tr.508). Một điểm đáng l−u ý của tr−ờng phái mác xít áo chính là ý t−ởng của O. Bauer về “CNXH toàn vẹn”. Đó chính là cố gắng hợp nhất giữa CNCS Xô viết với phái dân chủ xã hội trong khuôn khổ một Quốc tế đại diện cho cộng đồng các đảng XHCN. Vì vậy, O. Bauer yêu cầu những ng−ời bôn sê vích phải thực hiện các biện pháp, các b−ớc đi của quá trình dân chủ hóa và đồng thời cũng đề nghị những ng−ời dân chủ xã hội phải quay l−ng lại với chủ nghĩa cải l−ơng, xét lại và h−ớng tới cách mạng. Nhìn chung, ở đây O. Bauer muốn tìm kiếm “con đ−ờng thứ ba”, con đ−ờng trung gian mác xít giữa những ng−ời bôn sê vích và những ng−ời dân chủ xã hội cải l−ơng, với mục tiêu cuối cùng là dân chủ hóa chính quyền Xô viết và hợp nhất hai phái này trong một Quốc tế chung. Từ đó, O. Bauer kêu gọi kiên trì, bình tĩnh chờ đợi sự phát triển chín muồi tiếp theo (với khẩu hiệu “hãy giải lao cách mạng”), coi đó là b−ớc chuẩn bị tất yếu h−ớng tới mục tiêu cách mạng cuối cùng và mục tiêu ấy chỉ đạt đ−ợc khi có đ−ợc các điều kiện khách quan cách mạng và chúng nhất định sẽ xuất hiện trong t−ơng lai gần. Thực ra, điều O. Bauer mong muốn và chờ đợi chính là đa số phiếu bầu cho Đảng Công nhân dân chủ xã hội của ông trong toàn bộ đất n−ớc áo và ông tin t−ởng chắc chắn rằng, sớm muộn thì điều đó sẽ xảy ra và tr−ớc hết là ở “thành Vienna đỏ” của ông. b. M. Adler (1873-1937) Đối với M. Adler, phát triển lý thuyết Marx với ý nghĩa tr−ớc hết là cần phải có thái độ cởi mở đối với sự phát triển triết học mới của thời đại và không đ−ợc phép tự coi bản thân mình là một hệ thống triết học đóng kín. M. Adler đề nghị xây dựng một lý luận nhận thức và lý thuyết khoa học trên cơ sở chủ nghĩa Kant mới xuất hiện vào thời gian này và coi nó là cơ sở cho khoa học xã hội mác xít (M. Adler, 1975). Trên đỉnh cao của triết học phê phán mới có thể tạo ra đ−ợc cơ sở triết học khoa học t−ơng ứng cho lý luận mác xít với t− cách là một giả thuyết khoa học xã hội. Nh− vậy, khi kết hợp cả hai lĩnh vực khoa học: lĩnh vực xây dựng cơ sở triết học và lĩnh vực nghiên cứu sự kiện khoa học xã hội, chúng ta mới có thể đạt đ−ợc chuẩn mực phê phán cởi mở, tạo ra đ−ợc khả năng định h−ớng xây dựng lý luận mác xít sao cho đồng điệu với các b−ớc tiến bộ khoa học trên các lĩnh vực quan trọng. Theo đó, M. Adler không luận chứng cho mục tiêu XHCN trong các quy luật lịch sử hay trong các điều kiện của sự phát triển về lực l−ợng sản xuất, mà ở trong “cái tiên nghiệm xã hội”. Ông cho rằng, con ng−ời đã luôn bị xã hội hoá trong các hình thức của ý thức, ngôn ngữ và toàn thể nền văn hoá của mình, cho nên chỉ có các hình thức liên kết xã hội hoá của một xã hội đoàn kết mới xứng đáng với các điều kiện chung sống cho con ng−ời. Để nhấn mạnh quan niệm của mình về CNXH, M. Adler đã đ−a khái niệm “dân chủ xã hội” vào vị trí trung tâm. Ông phê phán cách hiểu phổ biến, có tính hình thức về dân chủ và phân biệt rõ hai khái niệm “dân chủ 6 Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2014 chính trị” với “dân chủ xã hội” (M. Adler, 1974). Theo M. Adler, “dân chủ chính trị” là đồng nhất với tổ chức thống trị của giai cấp t− sản và vì vậy, chỉ có “dân chủ xã hội” mới xóa bỏ đ−ợc những mâu thuẫn giai cấp và áp bức, bóc lột. T−ơng tự nh− các quan niệm về dân chủ kinh tế, ông còn hiểu nội hàm của nó là nền dân chủ mở rộng trong lĩnh vực kinh tế trung tâm của các tổ chức xã hội. c. R. Hilferding (1877-1941) Tiếp thu và phát triển t− t−ởng của Marx trong bộ “T− bản”, ngay từ năm 1910, R. Hilferding đã xuất bản tác phẩm nổi tiếng “T− bản tài chính”, trong đó công bố những nghiên cứu mới nhất về sự phát triển của CNTB đ−ơng thời và đã luận chứng sự phát triển của CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (Xem: R. Hilferding, 2000). Khi tham khảo tài liệu này, V. I. Lenin đã đánh giá rất cao những kết quả nghiên cứu của R. Hilferding về sự phát triển của CNTB; K. Kautsky thậm chí còn coi công trình này nh− là “tập 4 của bộ T− bản của Marx”. Trọng tâm trong xây dựng lý luận về CNXH của R. Hilferding tr−ớc hết là ở việc suy ngẫm làm thế nào để thúc đẩy nền kinh tế TBCN thành các hình thức của “CNTB có tổ chức”. R. Hilferding quan tâm tr−ớc tiên tới việc phát triển một lý luận hiện thực về CNTB và khả năng tự thích nghi; nghĩa là ông bỏ qua lý thuyết mác xít chính thống, nh−ng lại không kh−ớc từ hạt nhân các phân tích mác xít về CNTB. Trong lý luận của mình về CNTB có tổ chức, R. Hilferding mô tả khả năng của CNTB hiện đại tự tạo ra các cơ chế điều chỉnh, nh−ng nó vẫn không có khả năng v−ợt qua khủng hoảng và mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Khả năng tự điều chỉnh TBCN xuất hiện thông qua hình thức các tập đoàn, các tờ rớt và các liên hiệp kinh tế TBCN lớn đ−ợc kết nối với nhau, cũng nh− tác động t−ơng đối của các ngân hàng lớn và các quan hệ kinh tế đan xen của chúng, nh−ng điều đó không đồng nghĩa với việc chế ngự đ−ợc các khủng hoảng riêng có của CNTB. Sự tự tổ chức của CNTB không diễn ra vì lợi ích xã hội, mà vẫn tiếp tục phục vụ tr−ớc hết cho lợi ích của t− bản. Song, các hình thức mới của sự tự tổ chức này cũng đồng thời đem đến các triển vọng mới trên ph−ơng diện một cuộc chuyển đổi XHCN của xã hội. Quá trình dân chủ hoá và điều tiết XHCN vì lợi ích của toàn xã hội có thể tận dụng các điểm tự điều chỉnh của CNTB và sử dụng chúng cho mục tiêu XHCN mới. Tuy nhiên, kể cả với các hình thức mới của nó thì CNTB vẫn luôn tìm cách kháng cự lại sự v−ợt qua của CNXH. Do đánh giá thấp tác động của các lực l−ợng thị tr−ờng, ngay cả trong CNTB có tổ chức, nên R. Hilferding đã bỏ qua các tiềm năng chế ngự khủng hoảng đã có ngay trong CNTB có tổ chức và vì vậy, ông đã không thừa nhận chính sách phục hồi tích cực trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 1920 nh− là một dự án kinh tế có lợi cho sự chuyển đổi dần dần sang CNXH. d. K. Renner (1870-1950) Đóng góp quan trọng nhất của K. Renner trong việc xây dựng lý thuyết XHCN của tr−ờng phái mác xít áo là luận điểm đ−ợc phát triển trong cuốn sách của ông “Chức năng xã hội của các thể chế pháp quyền” (Xem: K. Renner, 1994). K. Renner cho rằng, thông qua sự hạn chế của nhà n−ớc và kinh tế đối với pháp luật d−ới các điều kiện của nền dân chủ chính trị thì vẫn có khả năng xuất hiện sự điều tiết xã hội đối với các quá Quan điểm của các nhà lý luận 7 trình kinh tế theo mục tiêu của CNXH mà không cần phải có quá trình xã hội hoá mang tính hình thức về t− liệu sản xuất trên quy mô ngày càng tăng. K. Renner lập luận rằng, thông qua pháp quyền thì nhà n−ớc dân chủ có thể đ−a ra các chức năng quyết định kinh tế d−ới sự giám sát xã hội, do đòi hỏi từ xã hội và bằng những ph−ơng thức khác nhau, tuỳ theo lĩnh vực hoạt động kinh tế và chức năng kinh tế t−ơng ứng. Theo kiểu xã hội hoá này, sở hữu t− nhân về t− liệu sản xuất không buộc phải bị xoá bỏ trên danh nghĩa và sẽ diễn ra quá trình “quốc hữu hoá nền kinh tế” cho phép hiện thực hoá các mục tiêu của chính sách kinh tế XHCN trên quy mô ngày càng lớn. Trong quan niệm về nhà n−ớc, giữa K. Renner và O. Bauer đã diễn ra cuộc tranh luận mạnh mẽ trên một loạt luận điểm r−ờng cột. Không đồng tình với quan điểm của O. Bauer cũng nh− quan điểm của chủ nghĩa Marx về sự tiêu vong tất yếu của nhà n−ớc trong CNCS t−ơng lai, K. Renner cho rằng, nhà n−ớc là không thể thiếu đ−ợc trong mọi thời đại và trong mọi chế độ xã hội vì nó có vai trò trụ cột điều phối hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t− pháp, ban hành các quyết định hành chính và nhìn chung, nhờ có nhà n−ớc thì sự chung sống giữa ng−ời với ng−ời trong một cộng đồng với quy mô lớn mới đ−ợc đảm bảo. e. E. Haimann (1889-1967) E. Haimann thực ra là ng−ời Đức, nh−ng đã có thời gian nghiên cứu chuyên sâu tại Vienna và đã kế thừa, phát triển những lý luận của tr−ờng phái mác xít áo. Ông đã có những đóng góp xây dựng lý luận XHCN trên ba lĩnh vực chủ yếu: lý luận về CNXH tôn giáo, nền kinh tế chính trị và lý luận chuyển đổi. Nghiên cứu bản chất của tôn giáo, ông khẳng định rằng, đạo đức tôn giáo và cách hiểu dựa trên đạo đức tôn giáo về ý nghĩa cuộc sống của con ng−ời rốt cuộc chỉ có thể đ−ợc hiện thực hóa trong xã hội XHCN. Với t− cách là một nhà kinh tế chính trị chuyên nghiệp, trong rất nhiều bài viết khoa học của mình nhằm bảo vệ quan điểm kinh tế hiện thực, ông đã kêu gọi tách biệt khái niệm thị tr−ờng ra khỏi khái niệm TBCN. Ông hiểu thị tr−ờng nh− là “một nguyên tắc kỹ thuật” của sự phối hợp kinh tế, mà chỉ có những ng−ời luôn chấp nhận chủ nghĩa tập trung quan liêu mới từ bỏ nó. Vì vậy, vào cuối những năm 1920, ông đã phê phán cuộc thử nghiệm nền kinh tế kế hoạch, tập trung quan liêu của CNCS ở Liên Xô, nh−ng không kh−ớc từ triển vọng cải biến XHCN đối với CNTB. Theo E. Haimann, một chính sách h−ớng tới giải phóng về kinh tế cho những ng−ời lao động và tiếp tục phát triển lực l−ợng sản xuất hiện đại thì cần phải để cho thị tr−ờng hoạt động thông qua các yếu tố kế hoạch, kiểm tra và xã hội hoá, chứ không đ−ợc xoá bỏ hoàn toàn. Với đột phá này, ông đ−ợc coi là ng−ời đi tiên phong về lý luận XHCN mới và phải đến hàng thập niên sau thì lý luận của ông mới đ−ợc tiếp nhận vào trào l−u lý luận XHCN và trong c−ơng lĩnh của các đảng dân chủ xã hội. Đáng l−u ý là từ rất sớm, khi bàn về CNXH trong sự biến chuyển của xã hội hiện đại, ông đã có quan niệm rất đúng rằng, thị tr−ờng và CNTB không đồng nhất với nhau. E. Haimann viết: “Thị tr−ờng là cái kinh tế thực sự trong nền kinh tế hiện đại, sự phá hủy nó sẽ là một b−ớc nhảy vào h− vô... Thị tr−ờng 8 Thông tin Khoa học xã hội, số 10.2014 và CNTB rõ ràng không phải là một... Nhiệm vụ XHCN là tách biệt các điều kiện kỹ thuật ra khỏi các điều kiện xã hội của thị tr−ờng và phải đem lại cho phong trào tự do của con ng−ời về ph−ơng diện kinh tế các điều kiện trung tâm mà vẫn có thể tránh đ−ợc một sự sụp đổ TBCN” (E. Haimann, 1975, tr.88). Quan niệm của E. Haimann về CNXH đã có sức nặng đặc biệt đối với quá trình xây dựng lý luận XHCN sau đó ở các đảng mác xít ph−ơng Tây. CNXH, theo ông, là một nguyên lý cấu trúc, mà sự hiện thực hoá nó diễn ra thông qua tác động dần dần cũng nh− chuyển biến dần các cấu trúc xã hội trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. Với t− cách là trật tự xã hội tự do, c−ơng lĩnh XHCN điều tiết quá trình liên tục xoá bỏ từng phần các cấu trúc hoạt động theo nguyên lý xã hội TBCN và bằng cách đó, nó tạo ra giá trị ngày càng tăng cho nguyên tắc XHCN. E. Haimann hiểu quá trình chuyển đổi XHCN là một sự thay thế về cấu trúc và thay đổi từng b−ớc các yếu tố TBCN bằng các yếu tố XHCN. Các cấu trúc XHCN đ−ợc phác thảo ngay trong các kết cấu hiện tồn và nhờ đó xã hội ngày càng thoả mãn các yếu tố chức năng của nguyên tắc XHCN về “tự do xã hội”. Nh− vậy, E. Haimann đã cung cấp một luận chứng khoa học xã hội theo quan điểm của riêng mình cho một chiến l−ợc cải cách về kết cấu của CNXH trong tổng thể xã hội. 3. Kết luận sơ bộ Ngày nay, các nhà lý luận của Đảng Dân chủ xã hội áo đánh giá rằng, tr−ờng phái mác xít áo nhìn chung đã không đạt tới đ−ợc CNXH bằng con đ−ờng dân chủ cả về lý luận lẫn thực tiễn và nó cũng không có khả năng đ−a ra đ−ợc một chiến l−ợc hiệu quả chống lại chủ nghĩa phát xít đang hình thành lúc bấy giờ. Với sự tan rã của các tổ chức của phong trào công nhân do sự xuất hiện “chủ nghĩa phát xít áo” cũng nh− sự “gia nhập” của áo vào n−ớc Đức Quốc xã thì về cơ bản, lý luận của phái mác xít áo đã mất dần ảnh h−ởng và kể từ sau năm 1945 trở đi, nó hầu nh− không còn đóng vai trò đáng kể nào trong Đảng Dân chủ xã hội áo. Mặc dù vậy, họ cũng đã có những cống hiến trên lĩnh vực lý luận về CNXH d−ới ảnh h−ởng của CNXH khoa học của Marx nh−: nhấn mạnh vai trò của thị tr−ờng đối với triển vọng của CNXH, những phân tích về khủng hoảng của CNTB b−ớc sang giai đoạn độc quyền, vai trò của “dân chủ xã hội” đối với dự án chuyển đổi dần dần từ chế độ xã hội TBCN sang CNXH. Mặc dù còn mang nặng tính cải l−ơng, nh−ng đó là những đóng góp đáng đ−ợc ghi nhận. Đặc biệt là ngay từ rất sớm, các nhà lý luận của tr−ờng phái này đã nhận thấy và phê phán tính chất giáo điều, hạn chế của mô hình XHCN Xô viết với chế độ kinh tế tập trung, quan liêu sẽ nảy sinh nhiều hệ lụy và không đúng với tinh thần của CNXH khoa học do Marx - Engels khởi x−ớng và đ−ợc V. I. Lenin phát triển. Quan điểm về CNXH của tr−ờng phái mác xít áo cho đến nay vẫn còn có những ảnh h−ởng đáng kể, vẫn còn tiếp tục để lại những dấu ấn trong cuộc sống đ−ơng đại của các quốc gia ph−ơng Tây, trong đó có n−ớc áo. Việc nghiên cứu các quan điểm này có thể góp phần giúp ích cho việc hoạch địch chính sách ngoại giao, hợp tác văn hóa của chúng ta với các n−ớc ph−ơng Tây nói chung và Cộng hòa áo nói riêng, theo ph−ơng châm “biết mình, biết ng−ời”, biết “gạn đục, Quan điểm của các nhà lý luận 9 khơi trong”, tiếp thu một cách có phê phán những thành tựu của thế giới, vận dụng chúng vào công cuộc xây dựng CNXH ở n−ớc ta hiện nay và trong t−ơng lai. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện để chúng ta có một cái nhìn chính xác hơn về bản thân chúng ta trong nhận thức chủ nghĩa Marx - Lenin và áp dụng nó vào thực tiễn Tài liệu tham khảo 1. M. Adler (1974), Dân chủ chính trị và dân chủ xã hội, Nxb. Dietz, Berlin. 2. M. Adler (1975), Kant và chủ nghĩa Marx, Nxb. Scientia, Berlin. 3. O. Bauer (1971), Vấn đề dân tộc và nền dân chủ xã hội, Nxb. Auvermann, Glashuetten. 4. C−ơng lĩnh Linz (1999), Nxb. Hàn Lâm, Berlin. 5. E. Haimann (1975), CNXH trong biến chuyển của xã hội hiện đại, Nxb. Dietz, Berlin. 6. R. Hilferding (2000), T− bản tài chính, Nxb. Volksbuchhandlung, Vienna. 7. K. Renner (1994), Chức năng xã hội của các thể chế pháp quyền, Nxb. Residenz, Salzburg. 8. Thành vienna đỏ 1919-1934, 9. T. Vogelsang (chủ biên, 1971), Từ điển lịch sử và chính trị thế kỷ XX, Hiệp hội sách Đức xuất bản, Stuttgart. (Tiếp theo trang 24) khoá XI về Xây dựng và phát triển văn hoá, con ng−ời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất n−ớc”, Nhân dân điện tử, 3477402-xay-dung-va-phat-trien-van- hoa-con-nguoi-viet-nam-dap-ung-yeu- cau-phat-trien-ben-vung-dat-nuoc.html. 3. Trần Đình Sử (2006), “Hai m−ơi năm lý luận, phê bình, nghiên cứu văn học - Thành tựu và suy ngẫm”, Văn nghệ, số 52. 4. Trịnh Bá Đĩnh (2002), Chủ nghĩa cấu trúc và văn học, Nxb. Văn học - Trung tâm Nghiên cứu Quốc học, Tp. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Văn Trung (1965), Nhận định III, Nam Sơn xuất bản, Sài Gòn. 6. R. Barthes (1985), L’aventure sémiologique (“Cuộc phiêu l−u ký hiệu học”), Seuil, Paris. 7. Stuart Sim (1999), “Postmodernism and Philosophy” (“Chủ nghĩa hậu hiện đại và triết học”), trong The Routledge Critical Dictionary of Postmodern Thought (“Từ điển phê bình t− t−ởng hậu hiện đại Routledge”), edited by Stuart Sim, Routledge Inc., New York, USA. 8. Jonathan Hart and Terry Goldie (1997), “Post-colonial theory” (“Lý thuyết hậu thực dân / hậu thuộc địa”), Encyclopedia of Contemporary Literary Theory, General Editor and Compiler: Irena R. Makaryk, University of Toronto Press, Toronto - Buffalo - London (reprinted for the fourth time).
File đính kèm:
- quan_diem_cua_cac_nha_ly_luan_thuoc_truong_phai_mac_xit_ao_v.pdf