Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học

Tóm tắt Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học: ...u quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học Peter Clayton và G. E. Gorman8 định nghĩa quản lí NLTT trong TV như một quá trình tổng hợp thông tin, hợp tác giao tiếp, hình thành chính sách, đánh giá và hoạch định. Quản lí NLTT bao gồm các quyết định phù hợp để phát triển nguồn tài... nên chú ý đến việc đào tạo các kĩ năng nhận biết thông tin cho người dùng để họ có thể sử dụng nguồn thông tin một cách hiệu quả. Chúng tôi hoàn toàn thống nhất với quan điểm về nội dung quản lí NLTT bao gồm việc phát triển chính sách, phân bổ kinh phí, xử lí nguồn thông tin, nghiên ...mạng internet với chi phí ưu đãi để TV có điều kiện tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ thông tin có chất lượng cao. Tăng cường kinh phí dành cho các trường đại học để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao NLTT, bổ sung trang thiết bị hiện đại. Tách thành hạng mục riêng cấp cho TV khi phân bổ ki...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quản lí hiệu quả nguồn lực thông tin trong thư viện đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin cậy, 
chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 5 
chuyên gia, đó là những người đang làm 
quản lí tại các TV đại học tại Hà Nội và 
TPHCM, về vấn đề quản lí hiệu quả 
NLTT trong TV đại học. 
Kết quả đạt được của các cuộc 
phỏng vấn chuyên gia này là làm rõ quan 
điểm về quản lí hiệu quả NLTT trong TV 
đại học, những điểm mạnh và điểm yếu 
trong việc quản lí NLTT tại TV đại học 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 82 
hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến việc 
quản lí hiệu quả NLTT và đề xuất ý kiến 
để nâng cao hiệu quả quản lí NLTT trong 
TV đại học. 
Nguyễn Thị Hồng Trang12 xem xét 
khái niệm quản lí hiệu quả NLTT như 
sau: “Quản lí hiệu quả NLTT trong TV 
đại học được hiểu bằng việc xây dựng hệ 
thống các chính sách, kế hoạch, đánh giá, 
xử lí thông tin, phổ biến và phục vụ 
thông tin trong toàn bộ dây chuyền thông 
tin tư liệu thông qua việc sử dụng có hiệu 
quả các phương tiện, thiết bị, cơ sở vật 
chất và nguồn nhân lực trong TV đại học 
để đem lại hiệu quả cao nhất việc khai 
thác và sử dụng thông tin của tổ chức và 
cá nhân”. Cũng cùng quan điểm này, 
Nông Ngọc Yến13 cho rằng “Quản lí 
NLTT bao gồm nhiều khâu, nhiều việc. 
Để việc quản lí có hiệu quả thì phải làm 
tốt các khâu đó: Nghiên cứu người dùng 
tin, chính sách bổ sung tài liệu, chọn tài 
liệu bổ sung, thanh lọc và đánh giá. Bên 
cạnh đó phải quản lí tốt nguồn kinh phí 
được cấp. Quản lí tốt khâu quảng bá 
NLTT đến người dùng tin”. Bày tỏ quan 
điểm của mình, Lê Văn Hiếu14 xem xét: 
“Quản lí hiệu quả NLTT trong TV đại 
học là quá trình hoạt động thông tin của 
TV nhằm mục đích cung cấp cho người 
sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, 
kịp thời, thỏa mãn được nhu cầu thông 
tin của họ”. 
Theo chúng tôi, tính hiệu quả trong 
quản lí NLTT thể hiện ở những điểm sau: 
- Tối ưu việc sử dụng: tài liệu, sản 
phẩm và dịch vụ của TV; 
- Tối ưu nguồn đầu tư: chi phí đầu tư 
vào NLTT tương xứng với giá trị mang 
lại. NLTT giúp nâng cao chất lượng 
giảng dạy, học tập, nghiên cứu thể hiện 
quả các chỉ số đo lường cụ thể (mức độ 
sử dụng NLTT của người dùng tin để 
biên soạn bài giảng, thực hiện bài tập, 
nghiên cứu khoa học và công bố công 
trình, mức độ đáp ứng với nhu cầu xã hội 
của sinh viên sau khi tốt nghiệp); 
- Tối ưu nguồn từ bên ngoài: tận 
dụng được các nguồn miễn phí hoặc sử 
dụng nguồn đang có để chia sẻ, trao đổi 
phục vụ cho mục tiêu của trường, đáp 
ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. 
3. Nội dung của quản lí nguồn lực 
thông tin 
Gary D. Blass cho rằng quản lí 
NLTT bao gồm: việc quản lí phạm vi 
rộng các NLTT, ví dụ như tài liệu dạng 
in, thông tin điện tử, và microforms; các 
công nghệ và thiết bị khác nhau để thao 
tác các nguồn lực này; những người tạo 
ra, tổ chức và phổ biến thông tin15. 
Sheila Creth16 trong bài viết về đề 
tài này đã nêu nội dung của quản lí 
NLTT trong các TV đại học bao gồm: lựa 
chọn tài liệu, thanh lí, bảo quản, liên lạc 
với GV và các khoa, đào tạo người dùng 
tin, trách nhiệm tài chính, và phát triển 
chính sách. 
Paul Mosher17, trưởng phòng phát 
triển NLTT ở trường đại học Stanford đã 
phát biểu về nguyên tắc chủ đạo của quản 
lí NLTT là phải vượt ra khỏi việc phát 
triển vốn tài liệu theo kiểu truyền thống 
(chỉ chú trọng đến bổ sung, chọn lựa và 
xây dựng nguồn tài liệu) sang một tầm 
nhìn mới của quản lí NLTT bao gồm các 
phạm vi rộng hơn về việc phát triển chính 
sách, phân bổ kinh phí, chọn lựa, phân 
tích, sử dụng nguồn thông tin và nghiên 
cứu người dùng tin, đào tạo cán bộ phát 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 83 
triển và quản lí nguồn thông tin, các hoạt 
động mang tính hợp tác. 
Eugene J. Rathswohl18 đã đề nghị 
nội dung của việc quản lí NLTT nên tập 
trung nhiều hơn đến đích cuối cùng là 
người dùng tin, không phải là đến kĩ 
thuật thông tin. Để làm được điều này, 
nên chú ý đến việc đào tạo các kĩ năng 
nhận biết thông tin cho người dùng để họ 
có thể sử dụng nguồn thông tin một cách 
hiệu quả. 
Chúng tôi hoàn toàn thống nhất với 
quan điểm về nội dung quản lí NLTT bao 
gồm việc phát triển chính sách, phân bổ 
kinh phí, xử lí nguồn thông tin, nghiên 
cứu nhu cầu của người dùng tin, quản lí 
hoạt động khai thác, sử dụng, hợp tác 
chia sẻ NLTT, đào tạo cán bộ và nội 
dung của việc quản lí NLTT nên tập 
trung nhiều hơn đến đích cuối cùng là 
người sử dụng. 
4. Đánh giá về quản lí nguồn lực 
thông tin trong thư viện đại học Việt 
Nam 
Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ 
ngày 06-01-2010 của Ban Cán sự Đảng 
Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản 
lí giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 
2010-2012 đã chỉ rõ: “TV các trường còn 
nghèo, giáo trình tài liệu chưa đáp ứng 
yêu cầu cả về số lượng và chất lượng”. 
Hội nghị TV các trường đại học, cao 
đẳng lần thứ nhất do Bộ Văn hóa Thể 
thao và Du lịch phối hợp với Bộ Giáo 
dục và Đào tạo tổ chức tại Thành phố Đà 
Nẵng (10-2008), đã nhận định: “TV các 
trường đại học đang phải đối diện với 
nhiều cơ hội và thách thức trong quá 
trình hội nhập, những khó khăn tập trung 
vào: NLTT còn nghèo nàn, cần được tăng 
cường; công nghệ phát hiện tài nguyên 
thông tin hiện đại, quy trình và nghiệp vụ 
quản lí chưa được thống nhất và chuẩn 
hóa. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết, 
liên thông giữa các TV còn yếu nên chưa 
tạo ra được một sức mạnh tập trung”. 
Nhận định về việc quản lí NLTT 
trong các TV đại học hiện nay, Nguyễn 
Hồng Sinh19 cho rằng: “Các TV đại học 
hiện nay đều ý thức được các yêu cầu đặt 
ra đối với NLTT và có những hiểu biết 
cơ bản về cách thức quản lí NLTT. Nếu 
quan sát thì có thể nhận định rằng phần 
lớn TV đại học tại TPHCM đã thực hiện 
được các hoạt động cơ bản trong quản lí 
NLTT của mình Tuy nhiên, khả năng 
thiết kế và năng lực thực hiện các biện 
pháp cụ thể đảm bảo và nâng cao tính 
hiệu quả của NLTT cho đơn vị của mình 
thì còn là thách thức quá lớn đối với hầu 
hết các TV đại học”. Nguyễn Thị Thanh 
Thủy20 đánh giá: “Quản lí NLTT của các 
TV đại học chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu 
thông tin nghiên cứu cho cán bộ, giảng 
viên, sinh viên trong công tác NCKH của 
nhà trường Các TV chưa khai thác triệt 
để những thông tin có giá trị. Công tác 
Marketing chưa được thực sự chú trọng 
và quan tâm nên hiệu quả rất thấp”. 
Nguyễn Hồng Trang cho rằng: “Các TV 
đại học hiện nay chưa có một quy định 
chuẩn chung về việc quản lí NLTT cũng 
như chưa có một quy chế kiểm tra, đánh 
giá hiệu quả hoạt động của TV đại học. 
Chính vì vậy việc quản lí NLTT ở mỗi 
TV đại học đều có sự riêng biệt, độc lập 
trong chính sách, kế hoạch, đánh giá, xử 
lí, bảo quản và phổ biến thông tin khác 
nhau”. 
Nhật xét về các yếu tố tác động tới 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 84 
việc quản lí hiệu quả NLTT trong TV đại 
học, Nguyễn Hồng Sinh xác định các yếu 
tố như: trình độ và năng lực của nhân sự, 
chiến lược đầu tư phát triển của trường 
đại học đối với NLTT và tập quán và nhu 
cầu của người dùng tin; Nguyễn Thị 
Thanh Thủy đề cập: sự phát triển như vũ 
bão của khoa học công nghệ, sự bùng nổ 
thông tin, yêu cầu đổi mới giáo dục đại 
học; Nông Ngọc Yến đưa ra các yếu tố: 
kinh phí, chủ trương chính sách của Ban 
giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo TV, 
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân 
viên và người dùng tin. 
Những năm qua, được sự quan tâm, 
đầu tư của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, hoạt động thông tin - TV của 
các trường đại học đã có nhiều đổi mới 
và chuyển biến mạnh mẽ, phục vụ đắc 
lực cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu 
khoa học. Nhìn chung, các TV đại học đã 
có phương thức quản lí NLTT khoa học 
theo hướng hiện đại hóa, tận dụng khá tốt 
các điều kiện, kinh phí hiện có để đáp 
ứng nhu cầu cơ bản của bạn đọc và bước 
đầu thực hiện được việc liên kết chia sẻ 
NLTT. Bên cạnh những thành quả đạt 
được, hệ thống TV của các trường đại 
học hiện nay còn nhiều hạn chế như: 
NLTT vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu 
ngày càng đa dạng của người sử dụng; 
quy trình và nghiệp vụ quản lí chưa thống 
nhất và chuẩn hóa; chưa khai thác triệt để 
hiệu quả NLTT; khả năng tối ưu hóa việc 
sử dụng NLTT và năng lực cán bộ TV 
còn hạn chế; chưa xây dựng chiến lược 
phát triển NLTT dài hơi; cơ chế hợp tác, 
chia sẻ NLTT chưa thống nhất, sự phối 
hợp liên kết; liên thông giữa các TV còn 
yếu; công tác kiểm tra, đánh giá chất 
lượng NLTT chưa được thực hiện thường 
xuyên. 
5. Kết luận 
Việc quản lí hiệu quả NLTT trong 
các TV trường đại học góp phần cực kì 
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng 
giáo dục, vì vậy phải xem đó là một phần 
trong hoạt động quản lí các nguồn lực 
của nhà trường. 
Để quản lí hiệu quả NLTT trong 
TV đại học, cần chú trọng đến các nội 
dung như xây dựng chính sách phát triển, 
có quy chế quản lí phù hợp, thực hiện 
đầy đủ và hiệu quả các nguyên tắc quản lí 
đề ra, thường xuyên nghiên cứu điều tra 
xác định nhu cầu thông tin, thiết lập các 
quy trình quản lí NLTT chặt chẽ được 
kiểm tra thường xuyên,đánh giá NLTT, 
cải tiến dịch vụ thông tin, xu hướng phát 
triển của NLTT và xác định yêu cầu quản 
lí NLTT trong thời đại mới. 
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến quản lí NLTT, liên 
kết chia sẻ NLTT giữa các TV đại học và 
trung tâm thông tin, tăng cường áp dụng 
công nghệ thông tin và kinh phí đầu tư 
cũng góp phần quan trọng trong việc 
nâng cao chất lượng quản lí NLTT trong 
TV đại học. 
6. Kiến nghị 
6.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 
Xây dựng đề án phát triển TV cho 
hệ thống các trường đại học. Đề án này 
cần được đánh giá có tầm quan trọng 
ngang tầm với đề án đào tạo 20.000 tiến 
sĩ cho các trường đại học. 
Lập kế hoạch xây dựng mạng liên 
kết các cơ sở dữ liệu của các TV đại học 
để chia sẻ NLTT với nhau, tạo điều kiện 
cho người sử dụng khai thác tối đa nguồn 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 85 
thông tin có sẵn. 
Có chính sách ưu tiên cho TV được 
sử dụng, khai thác các sản phẩm thông 
tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau 
trên mạng internet với chi phí ưu đãi để 
TV có điều kiện tạo ra nhiều sản phẩm, 
dịch vụ thông tin có chất lượng cao. 
Tăng cường kinh phí dành cho các 
trường đại học để xây dựng cơ sở hạ 
tầng, nâng cao NLTT, bổ sung trang thiết 
bị hiện đại. Tách thành hạng mục riêng 
cấp cho TV khi phân bổ kinh phí cho các 
trường đại học. Tránh tình trạng kinh phí 
được cấp phụ thuộc chủ quan của một số 
cá nhân. 
Mở rộng hạng mục trong chương 
trình mục tiêu, bao gồm cả việc mua tài 
liệu, giáo trình, cơ sở dữ liệu điện tử... 
cho TV đại học. 
6.2. Đối với trường đại học và thư viện 
Nâng cao vai trò của TV, phải có 
những đổi mới cơ bản về nhận thức, đầu 
tư phát triển TV, xây dựng chính sách 
mang tính pháp lí, quản lí thống nhất. 
Có quy chế quản lí phù hợp, thực 
hiện đầy đủ và hiệu quả các nguyên tắc 
quản lí đề ra. Cần có quy định cụ thể cấp 
bao nhiêu phần trăm từ kinh phí của Nhà 
nước, bao nhiêu phần trăm từ các nguồn 
kinh phí khác để đầu tư cho TV. Đó phải 
là một hạng mục chi tiêu chính thức và 
tương đối lớn trong ngân sách của nhà 
trường. 
Xây dựng chiến lược phát triển 
NLTT đáp ứng mục tiêu của Trường dựa 
vào 2 yếu tố: cơ sở pháp lí và cơ sở thực 
tiễn. Đối với cơ sở thực tiễn, cần bám sát 
theo các ngành đào tạo, các diện chủ đề, 
đề tài nghiên cứu khoa học của các khoa, 
ngành, bộ môn trong trường; xác định 
hướng phát triển của TV; khả năng tài 
chính (nguồn ngân sách và nguồn vốn tự 
có, nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và 
ngoài nước), số lượng cán bộ, giảng viên, 
học viên và sinh viên trong trường 
Tăng cường kinh phí đầu tư NLTT 
cho TV đại học. Việc tăng kinh phí dành 
cho quản lí, phát triển NLTT đồng nghĩa 
với việc TV tăng khả năng đáp ứng nhu 
cầu thông tin cho người dùng tin. 
Cải tiến dịch vụ cung cấp thông tin, 
đa dạng hóa các sản phẩm thông tin. Sản 
phẩm và dịch vụ thông tin TV là công cụ 
cơ bản, hữu hiệu thỏa mãn nhu cầu của 
người dùng tin. Sản phẩm và dịch vụ 
thông tin đa dạng, phong phú, có chất 
lượng sẽ giúp người dùng tin tìm kiếm 
nhanh chóng và khai thác hiệu quả 
NLTT. 
Đánh giá, kiểm tra chất lượng 
NLTT và tìm hiểu nhu cầu thông tin định 
kì, thường xuyên. Thực hiện đánh giá 
theo định kì NLTT hiện có tại TV thông 
qua các phương pháp khảo sát ý kiến của 
người dùng tin, thống kê tần suất khai 
thác, phân tích các yêu cầu thông tin 
trong quá trình phục vụ... để xác định 
những điểm mạnh và hạn chế của NLTT 
này, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời công 
tác phát triển NLTT. 
Tăng cường hợp tác, liên kết, chia 
sẻ. Hợp tác TV và chia sẻ NLTT được 
xem như nhân tố quan trọng của phát 
triển, bởi vì nó là hình thức để các TV 
đáp ứng nhu cầu của người dùng tin khi 
NLTT của mỗi TV riêng lẻ không đáp 
ứng được, đặc biệt là nhu cầu ngày càng 
đa dạng về thông tin trong thời đại bùng 
nổ thông tin như hiện hay. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 86 
1 UNESCO (1998), Chính sách thông tin quốc gia, Tài liệu hướng dẫn của UNESCO về việc xây dựng, phê 
duyệt và vận hành chính sách thông tin quốc gia, Tài liệu dịch – Trung tâm Thông tin – Tư liệu KH&CN 
Quốc gia, Hà Nội, tr.6. 
2 Lê Văn Viết (2006), Thư viện học: những bài viết chọn lọc, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, tr.163. 
3 Phạm Văn Vu (1995), “Sản phẩm thông tin khoa học và vấn đề tiếp cận thị trường”, Tạp chí Thông tin và 
Tư liệu, (3), tr.1-15. 
4 Barbara Hemphill (2010), “Effective information management is the key”, Supervision; Nov2010, Vol.71 
Issue 11, p15. 
5Polley Ann McClure(2003), Organizing and Managing information Resources on your campus, Educause 
Publishing, ISBN-10: 0787966657 
6  
7 Bruce R. Lewis, Charles A. Snyder, R. Kelly Rainer (1995), “An empirical assessment of the information resource 
management construct”, Management Information Systems, Volume 12, p.199-223, ISSN:0742-1222. 
8 Peter Clayton and G. E. Gorman (2001), Managing information resources in libraries: collection 
management in theory and practice, Library Association Publishing, p.17, ISBN 1856042979. 
9 Joseph Branin, Frances Groen, Suzanne Thorin(2002), The Changing Nature of Collection Management in 
Research Libraries, Library Resources and Technical Services, Vol.44, no.1 (2000): 23-32.ISSN: 0024-2527. 
10 Pao-Nuan Hsieh, Pao-Long Chang và Kuen-Horng Lu (2000), Quality Management Approaches in 
Libraries and Information Services, Libri. Vol.50, Issue 3, p.191–201, ISSN 0024-2667. 
11 Gessesse Kebede (2000), Collection development and management in the twenty-first century with special 
reference to academic libraries: an overview, Library Management, Vol.21 Iss: 7, p.365 – 372. 
12 Nguyễn Hồng Trang, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. 
13 Nông Ngọc Yến, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Kinh tế TPHCM. 
14 Lê Văn Hiếu, Thạc sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Đại học Sư phạm TPHCM. 
15 Gary D. Blass (1991), Finding Government Information: The Federal Information Locator System (FILS), 
Government Information Quarterly, JAI Press, Inc., Greenwich, Connecticut, Vol.8, No.1, p.11-32. 
16 Sheila Creth (1991), “The Organization of Collection Development: A Shift in the Organization 
Paradigm”, Journal of Library Administration, Vol.14, Isusse 1, p.67-85. 
17 Paul Mosher (1986), Collection Management and Development Institute, In Coordinating cooperative collection 
development: A national perspective, edited by Wilson Luquire, 21–35, New York, NY: Haworth Press. 
18 Eugene J. Rathswohl (1990), “Information Resource Management And The End User: Some Implications 
For Education”, Information Resources Management Journal, Vol.3, Issue 3, p.6. 
19 Nguyễn Hồng Sinh, Tiến sĩ, Phó Giám đốc Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia TPHCM. 
20 Nguyễn Thị Thủy, Thạc sĩ, Giám đốc Thư viện Đại học Công nghiệp TPHCM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Duy Hiệp (2011), “Chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ thống thư viện các 
trường đại học ở Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo Một chặng đường đào tạo thông tin 
thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.198-209. 
2. Nguyễn Hữu Hùng (1995), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tintrong bối cảnh 
công nghệ thông tin mới”, Thông tin và Tư liệu, (2), tr.11-14. 
3. Vương Thanh Hương (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ 
thống thông tin quản lí giáo dục phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội. 
4. Ninh Thị Kim Thoa (2010), “Vai trò của quản lí chất lượng trong thư viện đại học 
Việt Nam”, Tạp chí Thư viện, tr.3-7. 
5. UNESCO (1998), Chính sách thông tin quốc gia: Tài liệu hướng dẫn của UNESCO 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 87 
về việc xây dựng, phê duyệt và vận hành chính sách thông tin quốc gia, tài liệu dịch, 
Trung tâm Thông tin – Tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội. 
6. Lê Văn Viết (2000), “Phác thảo sơ bộ chính sách về nguồn lực thông tin”, Tập san 
Thư viện, Thư viện Quốc gia, Hà Nội, (3), tr.6-9. 
7. Phạm Văn Vu (1995), “Sản phẩm thông tin khoa học và vấn đề tiếp cận thị trường”, 
Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (3), tr.1-15. 
8. Barbara Hemphill (2010), Effective information management is the key, Supervision; 
Nov 2010, Vol.71 Issue 11, p.15. 
9. Bruce R. Lewis, Charles A. Snyder, R. Kelly Rainer (1995), “An empirical 
assessment of the information resource management construct”, Management 
Information Systems, Vol.12, p.199-223. ISSN:0742-1222. 
10. Eugene J. Rathswohl (1990), “Information Resource Management And The End 
User: Some Implications For Education”, Information Resources Management 
Journal, Vol.3, Issue 3, p.6. 
11. Gary D. Blass (1991), Finding Government Information: The Federal Information 
Locator System (FILS), Government Information Quarterly, JAI Press, Inc., 
Greenwich, Connecticut. Vol.8, No.1, p.11-32. 
12. Gessesse Kebede (2000), Collection development and management in the twenty-first 
century with special reference to academic libraries: an overview, Library 
Management, Vol.21 Iss:7, p.365-372. 
13. Joseph Branin, Frances Groen, Suzanne Thorin (2002), The Changing Nature of 
Collection Management in Research Libraries, Library Resources and Technical 
Services, Vol.44, no.1 (2000): 23-32. ISSN: 0024-2527. 
14. Pao-Nuan Hsieh, Pao-Long Chang, Kuen-Horng Lu (2000), “Quality Management 
Approaches in Libraries and Information Services”, Libri. Vol.50, Issue 3, p.191–
201, ISSN (Print) 0024-2667. 
15. Paul Mosher (1986), Collection Management and Development Institute, In 
Coordinating cooperative collection development: A national perspective, edited by 
Wilson Luquire, 21–35, New York, NY: HaworthPress. 
16. Peter Clayton and G. E. Gorman (2001), Managing information resources in 
libraries: collection management in theory and practice, Library Association 
Publishing, ISBN 1856042979, p.12. 
17. Polley Ann McClure (2003), Organizing and Managing information Resources on 
your campus, Educause Publishing, ISBN-10: 0787966657. 
18. Sheila Creth (1991), “The Organization of Collection Development:A Shift in the 
Organization Paradigm”, Journal of Library Administration, Vol.14, Isusse 1, p.67-85. 
19. Tim Bryce (2007), What is information resource management, AIIM E-Doc, No.3, 
p.46-47. 
20.  
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 17-8-2013; ngày phản biện đánh giá: 28-10-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 25-11-2013) 

File đính kèm:

  • pdfquan_li_hieu_qua_nguon_luc_thong_tin_trong_thu_vien_dai_hoc.pdf