Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam

Tóm tắt Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam: ... từ giấy loại. - Bùn từ các nhà máy sản xuất giấy tái chế Nhà máy dùng giấy loại để sản xuất giấy sinh ra nhiều chất thải rắn hơn, phần lớn ở dạng bùn so với nhà máy sản xuất giấy từ bột nguyên nhưng bùn này cũng nằm trong giấy loại nếu ta chôn nó. Như vậy về thực chất bùn không phải là yế...H, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 6 / 11 Đài Loan (2007): 70% sản lượng giấy của Đài Loan năm 2007 là giấy làm bao bì, vì vậy Đài Loan sử dụng tới 73% giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất (4,412 triệu tấn), trong đó hòm hộp các tông cũ – OCC là chính và cũng vì vậy hiệu suất tái chế giấ... thu hồi nhập khẩu rất thấp , thường 3.000 – 5.000 USD/container, nếu rắc rối xảy ra tại cảng nhập thì chi phí xử lý từ 15-35% giá trị lô hàng, nên không doanh nghiệp nào dám nhập hàng không đạt TCVN . Hai vướng mắc trên, xử lý tình thế vừa khó lại vừa dễ, tùy nơi, tùy lúc. Tỉ lệ giấy thu go...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 183 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của rừng tự nhiên. 
- Giảm lượng phát thải CO2. 
Nếu quan tâm đến sự thay đổi khí hậu, thỉ ta cần rừng già chứ không phải 
rừng non. Trong khi cây ít tuổi hơn có thể hấp thụ các bon nhanh hơn, thì cây 
già hơn tồn trữ rất nhiều các bon, nhờ đó làm giảm sự tập trung của khí nhà 
kính trong khí quyển. Hơn nữa mỗi khi cây đựoc chặt hạ để dùng làm giấy, các 
bon mà cây tồn trữ sẽ được giải thoát. Giảm nhu cầu bột nguyên thủy bằng 
việc tái chế lại giấy làm giảm tần suất chặt hạ gỗ để làm giấy và tăng tổng 
lượng các bon tồn trữ trong rừng. Việc tái chế cũng giúp bảo trì lượng các bon 
trữ trong tờ giấy bằng cách sử dụng lại giấy nhiều lần, thay vì để chúng phân 
hủy trong đất và tạo ra mê tan, một thành phần độc của khí nhà kính. 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 3 / 11 
Tái chế giấy nghĩa là giảm đi lượng giấy chôn lấp hay phải đốt bỏ. Điều này 
làm giảm ô nhiễm không khí và nước, cũng như khí nhà kính thoát ra khi giấy 
phân huỷ ở bãi chôn lấp. Khí nhà kính thoát ra từ bãi chôn lấp gồm mê tan và CO2. Methan là loại khí có năng lực bẫy nhiệt gấp 21 lần CO2, là một loại khí 
nhà kính mạnh và góp phần làm thay đổi khí hậu toàn cầu. Tổ chức môi 
trường EPA của Mỹ đã coi các bãi chôn lấp rác là nguồn thoát khí methan lớn 
ra ngoài khí quyển và coi việc phân huỷ giấy là một nguồn quan trọng nhất 
của khí methan ở bãi rác. 
Cuối cùng bằng cách giảm lượng giấy cần chôn lấp, tái chế giúp ta tránh được 
khí methan và các chất ô nhiễm khác và làm giảm nhu cầu cần tăng thêm bãi 
chôn rác. 
Bên cạnh việc giảm phát thải khí nhà kính, tái chế giấy đã qua sử dụng có thể 
cắt giảm sự phát sinh của các khí độc khác như ô xít ni tơ (tạo nên sương 
khói) và các chất hạt (sinh ra các bệnh về đường hô hấp). - Giảm được chất thải rắn 
Mỗi khi giấy đã dùng được tách ra khỏi rác và dùng làm giấy tái chế, thì đó đã 
là sự giảm thiểu trực tiếp chất thải rắn. Ta hãy nghĩ như thế này - nếu ta dùng 
một mẩu giấy một lần, rồi ta tẩy đi và dùng lại lần nữa trước khi vứt đi, ta đã 
sinh ra ít chất thải hơn khi dùng 2 tờ giấy và rồi ném cả hai tờ giấy đi. Tương 
tự như vậy ngay cả khi giấy tái chế cuối cùng cũng được chôn lấp thì quá trình 
tái chế cũng vẫn làm giảm lượng giấy chôn lấp. Giảm chất thải rắn cũng có 
nghĩa là giảm đất chôn lấp. 
- Lượng nước thải giảm và chất lượng nước thải được cải thiện. 
Lượng nước thải là một sự đo lường có ý nghĩa về môi trường, nó cho ta cả hai 
chỉ số lượng nước mới cần dùng trong sản xuất và mức độ ảnh hưởng của 
nước thải ra môi trường – vì thế nó thường được quy định chặt chẽ. Lấy đi và 
đổ vào sông suối một lượng nước lớn có thể có ảnh hưởng lớn đến sinh thái 
nhất là trong kỳ khô kiệt hoặc hạn hán. Và nước đã xử lý cũng còn các độc tố 
của quá trình sản xuất. Trên cơ sở so sánh, ta thấy nhìn chung sản xuất giấy từ 
bột nguyên cần nhiều và thải nhiều nước hơn và nước thải chứa nhiều độc tố 
hơn sản xuất giấy từ giấy loại. 
- Bùn từ các nhà máy sản xuất giấy tái chế 
Nhà máy dùng giấy loại để sản xuất giấy sinh ra nhiều chất thải rắn hơn, phần 
lớn ở dạng bùn so với nhà máy sản xuất giấy từ bột nguyên nhưng bùn này 
cũng nằm trong giấy loại nếu ta chôn nó. Như vậy về thực chất bùn không phải 
là yếu tố để so sánh lợi hại. Hiện nay có nhiều cách sử dụng bùn này, dùng để 
đốt trong nồi hơi, làm phân vi sinh... 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 4 / 11 
Lợi ích kinh tế 
Giấy có thể tái chế tới 6 lần trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ. Nên lợi ích về tiết 
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường là rất to lớn, có thể nói lớn hơn nhiều 
so với lợi ích kinh tế thuần túy. 
Tuy nhiên lợi ích kinh tế của việc tái chế giấy ngày càng tăng khi công nghệ 
sản xuất giấy tái chế ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Xơ sợi tái chế 
không chỉ dùng để sản xuất giấy làm bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn 
dùng để pha trộn với bột nguyên thủy với một tỉ lệ ngày càng cao trong sản 
xuất giấy cao cấp hơn. Có thể nói xơ sợi tái chế ngày nay có thể có mặt trong 
hầu hết các loại giấy thương mại. Chi phí sản xuất giấy tái chế ngày một giảm 
và chất lượng xơ sợi tái chế ngày càng tăng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong 
sản xuất dù thị trường ngày càng yêu cầu giấy có độ bền cao hơn (phù hợp với 
tốc độ in, hòm hộp các tông mỏng hơn nhưng chịu tải cao hơn), chất lượng bề 
mặt cao hơn 
TÁI CHẾ GIẤY Ở CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC 
Trung quốc (2007): 
Nhập khẩu giấy thu hồi từ Mỹ: 43%. từ Nhật: 18%, từ Anh: 9%...Hiệu suất tái 
chế giấy: 62%. 
Theo báo cáo của Hiệp hội Giấy Trung Quốc tại Hội nghị Giấy Châu Á (15-
17/10/2008) tại Osaka, Nhật Bản thì thu gom giấy đã qua sử dụng chưa trở 
thành một ngành công nghiệp vì nhận thức của xã hội chưa cao, các doanh 
nghiệp tái chế phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Để thực 
hiện chính sách phát triển ngành giấy Trung Quốc, một chính sách về thu gom 
và tái chế giấy thu hồi chuẩn bị được ban hành đề cập toàn diện vấn đề từ giáo 
dục cộng đồng, những quy định kỹ thuật, thị trường và công cụ tài chính để 
khuyến khích và phát triển công nghiệp tái chế giấy. 
Chính sách phát triển ngành giấy Trung Quốc do Ủy ban Phát triển và Cải cách 
Trung Quốc ban hành tháng 10, 2007 trong Điều 17 nêu rõ: “Phải tăng cường 
Công nghiệp giấy Trung Quốc - 2007 Sản xuất Xuất khẩu Nhập khẩu Tiêu dùng 
Bột 19,070 84 8,449 27,435 
Giấy 73,500 4,610 4,010 72,900 
Giấy thu hồi 27,650 1,000 22,560 50,210 
Đơn vị: 1.000 tấn 
Tỉ lệ giấy thu hồi trong tổng nguyên liệu dùng sản xuất giấy: 65% 
Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng: 38% 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 5 / 11 
tái chế giấy loại . Phải tăng tỉ lệ thu hồi và tái sử dụng giấy loạ i. Phải sử dụng 
hợp lý giấy thu hồi nhập khẩu . Phải nhanh chóng soạn thảo tiêu chuẩn giấy 
thu hồi. Khuyến khích chính quyền địa phương đưa ra những biện pháp quản 
lý việc tái chế giấy thu hồi . Phải hỗ trợ các xí nghiệp thu gom giấy thu hồi quy 
mô lớn: thiết lập thị trường mua bán giấy thu hồi và làm cho việc thu hồi giấy 
đã qua sử dụng thành việc làm thông thường của xã hội. Tăng tỉ lệ giấy thu hồi 
ở Trung Quốc từ 31% hiện nay lên 34% vào năm 2010. Tỉ lệ tái sử dụng giấy 
cũng tăng lên từ 32% hiện nay lên 38% vào năm 2010.” 
Tuy nhiên sau kết quả khích lệ năm 2007, nay mục tiêu của ngành giấy Trung 
Quốc đã cao hơn , đến 2010 tỉ lệ thu hồi là 40% với hiệu suất 63% và năm 
2015, tỉ lệ thu hồi là 45% và hiệu suất đạt 65%. 
Nhật Bản (2007) 
Hiệu suất tái chế giấy (chung) là 61,4% năm 2007 và công nghiệp giấy Nhật 
Bản đặt mục tiêu đạt hiệu suất này ở mức 62% vào năm 2010. 
80% xuất khẩu giấy đã qua sử dụng của Nhật Bản là vào Trung Quốc.. 
Các nhà sản xuất giấy Nhật Bản nõ lực xây dựng thị trường ở nước ngoài vì thị 
trường trong nước đã bão hòa. 
Công nghiệp giấy Nhật Bản - 2007 Sản xuất Xuất khẩu Nhập khẩu Tiêu dùng 
Bột 10,894 210 2,097 12,781 
Giấy 31,266 1,385 1,374 31,255 
Giấy thu hồi 23,041 3,844 67 19,264 
Đơn vị: 1.000 tấn 
Tỉ lệ giấy thu hồi trong tổng nguyên liệu dùng sản xuất giấy: 60% 
Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng: 74% 
Gia đình 
Lượng giấy thải nhỏ: 
khu dân cư, buôn bán, 
sân vận động, cửa 
hàng 
Thu gom tại các trường 
học, dân phố 
Thu gom của các tổ 
chức của chính quyền 
Thu gom của đại lý bán 
báo 
Thương nhân mua gom 
Người buôn giấy loại 
Đại lý trung gian 
Người thu gom đặc 
chủng 
N
h
à 
bá
n
 b
u
ôn
 g
iấ
y 
lo
ại
N
h
à 
m
áy
 s
ản
 x
u
ất
 g
iấ
y
Lượng giấy thải lớn: 
nhà máy sản xuất bao 
bì, cửa hàng lớn, siêu 
thị, nhà máy in, nhà 
xuất bản.. 
Sơ đồ chính thu gom và phân phối giấy đã qua sử dụng ở Nhật Bản 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 6 / 11 
Đài Loan (2007): 70% sản lượng giấy của Đài Loan năm 2007 là giấy làm bao 
bì, vì vậy Đài Loan sử dụng tới 73% giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản 
xuất (4,412 triệu tấn), trong đó hòm hộp các tông cũ – OCC là chính và cũng vì 
vậy hiệu suất tái chế giấy đạt tới 88%. 
Thu gom giấy đã qua sử dụng ở trong nước đạt 3,2 triệu tấn/năm, giảm phát 
thải tương đương 3 triệu tấn các bon dioxit. 
Hàn Quốc 
Hàn Quốc coi giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính sản xuât giấy, năm 
2007 chiếm 76% trong tất cả các loại nguyên liệu, tức 9,147 triệu tấn (61% là 
hòm hộp các tông cũ – OCC, 25% là giấy báo cũ – ONP). Giấy đã qua sử dụng 
thu gom trong nước năm 2007 đạt 8 triệu tấn, nhập khẩu đạt 1,149 triệu tấn. 
Tiêu dùng giấy năm 2007: 11,871 triệu tấn, tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng là 
67% 
Các nước khác 
HÀN QUỐC - NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT GIẤY 2000 2005 2006 2007 
Giấy loại 7.118 8.501 8.667 9.147 (73%) (74%) (75) (76%) Thu gom 5.003 7.086 7.455 7.998 Nhập 2.115 1.415 1.212 1.149 
Bột 2.682 2.930 2.917 2.943 (27%) (26%) (25%) (24%) Nội địa 595 514 500 425 Nhập 2.087 2.416 2.417 2.518 
Tổng cộng 9.800 11.431 11.584 12.090 100% 100% 100% 100% Nội địa 5.598 7.600 7.955 8.423 Nhập 4.202 3.831 3.629 3.667 
Đơn vị: 1.000 tấn. Số trong ngoặc là tỉ lệ so với tổng nguyên liệu sử dụng. 
 Sản xuất Xuất khẩu Nhập khẩu Tiêu dùng %(1) Tỉ lệ thu hồi 
Malaysia 87% 61% 
Bột 122 0 118 240 
Giấy 1,465 254 1,589 2,800 
Giấy thu hồi 1,420 0 189 1,609 
Philippines 79% 44% 
Bột 173 0 50 223 
Giấy 1,082 165 694 1,611 
Giấy thu hồi 702 21 178 859 
Thái Lan 72% 65% 
Bột 1,169 293 520 1,396 
Giấy 4,516 1,164 716 4,068 
Giấy thu hồi 2,650 14 1,016 3,662 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 7 / 11 
TÁI CHẾ GIẤY Ở VIỆT NAM 
 - Nguồn giấy đã qua sử dung : Hộ gia đình; các trường học; văn phòng các tổ 
chức, công ty; nhà máy (in, bao bì); siêu thị, cửa hàng; nhà ga, bến xe, sân 
bay - Những loại giấy không thể tái chế: giấy cảm nhiệt; giấy (tự) dính, băng keo; 
giấy trong suốt (để thuyết trình ); giấy các bon ; giấy bóng kính ; giấy phủ 
chất dẻo hay sáp (hộp đựng sữa, nước giải khát; giấy gói kẹo; giấy gói ngoài 
ram giấy photocopy; hộp đựng cơm trưa, cốc và đĩa giấy; giấy lau, khăn lau 
đã dùng; giấy đựng sơn, hóa chất, thực phẩm - Thu gom giấy đã qua sử dụng ở trong nước . Về tổ chức thu gom bao gồm : 
đồng nát (người thu gom riêng lẻ lùng sục từng ngõ ngách , các công ty vệ 
sinh, những người bới rác, các trạm thu mua trung gian. Hiện chưa có công 
ty chuyên doanh giấy thu hồi. 
Tỉ lệ giấy đã sử dụng thu hồi được so với tổng lượng giấy tiêu dùng ít thay 
đổi, chỉ ở mức 24-25% và tỉ lệ giấy thu hồi trong nước so với giấy thu hồi 
nhập khẩu hầu như không thay đổi từ 48% (1999) lên 50% (2007). Như 
vậy rõ ràng công tác thu hồi giấy trong nước không có tiến triển từ khi thực 
hiện thuế GTGT . Nguyên nhân chủ yếu là do cách hợp thức hóa trong chi 
phí sản xuất đối với việc mua giấy loại thu gom trong nước phức tạp , rối 
rắm, chỉ những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ có thể chấp nhận được . Các cơ 
sở sản xuất quy mô lớn thà mua giấy thu hồi nhập khẩu , dù đắt cũng đem 
Đơn vị: 1.000 tấn 
(1) Tỉ lệ giấy thu hồi trong tổng nguyên liệu dùng sản xuất giấy 
Công ty môi trường 
Hộ gia đình 
Đồng nát 
Nhà máy in, bao bì 
Văn phòng, công sở 
Giấy loại từ siêu thị 
Nhặt rác tại bãi chôn lấp 
Trường phổ thông 
Công nhân vệ sinh 
N
h
à
 m
á
y
 g
iấ
y
Thu gom cấp I, II 
Sơ đồ thu gom giấy đã sử dụng tại Việt Nam 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 8 / 11 
lại hiệu quả cao hơn về thời gian và chi phí (vì có hóa đơn GTGT khi nhập 
hàng). - Nhập khẩu: 
Giấy thu hồi nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều nước , nhưng chủ yếu từ Mỹ , 
Nhật Bản, New Zealand. Những loại chính được nhập khẩu : giấy hòm hộp các 
tông cũ (OCC), giấy báo cũ (ONP), tạp chí cũ (OMG), giấy lề (dẻo giấy, lề giấy – 
phế thải trong gia công), giấy đứt, giấy trộn lẫn. 
Lý do nhập khẩu : chất lượng giấy thu hồi nhập khẩu cao hơn giấy thu hồi 
trong nước, không vướng thủ tục hợp thức hóa chi phí sản xuất , chất lượng & 
số lượng ổn định, do giá không cao hơn trong nước nhiều. 
Nhìn chung, không có vướng mắc lớn khi nhập khẩu. Sự chưa thống nhất giữa 
hải quan và đơn vị nhập khẩu lớn nhất là trong việc định nơi dỡ hàng để kiểm 
tra chất lượng . Thường thì Hải quan yêu cầu kiểm tra ngay tại cảng và điều 
này doanh nghiệp sợ nhất, vì chi phí dỡ hàng rồi lại xếp hàng vào container rất 
cao. Cũng thường xảy ra việc không thống nhất giữa Hải quan và doanh nghiệp 
về lượng tạp chất được phép Khi đó buộc phải dỡ hàng , lấy mẫu, giám định, 
chờ kết quảNhững rắc rối này làm nản lòng doanh nghiệp . Về nguyên tắc, do 
giá trị 01 container giấy thu hồi nhập khẩu rất thấp , thường 3.000 – 5.000 
USD/container, nếu rắc rối xảy ra tại cảng nhập thì chi phí xử lý từ 15-35% giá 
trị lô hàng, nên không doanh nghiệp nào dám nhập hàng không đạt TCVN . Hai 
vướng mắc trên, xử lý tình thế vừa khó lại vừa dễ, tùy nơi, tùy lúc. 
Tỉ lệ giấy thu gom trong nước trong tổng lượng giấy thu hồi sử dụng đã tăng 
từ 48% (1999) lên 50% (2007). Như vậy giấy thu hồi nhập khẩu là nguồn 
nguyên liệu chính trong sản xuất giấy ở Việt Nam. - Chất lượng và Tiêu chuẩn 
Các nước đều có tiêu chuẩn về giấy loại , chủ yếu dùng trong giao dịch thương 
mại (phục vụ mục đích tái chế) và ngăn cản chất thải không thể tái chế, gây hại 
xâm nhập từ nước ngoài . Việt Nam cũng đã có TCVN -2007. Phần lớn tiêu 
chuẩn giấy thu gom của các nước đều tương đồng và thịnh hành nhất là Tiêu 
chuẩn Mỹ (nước xuất khẩu giấy thu gom lớn nhất thế giới ), của EU và Nhật 
Bản. 
Giấy thu gom có chất lượng cao nhất là của đồng nát (được phân loại: bao bì, 
giấy báo cũ, tạp chí; có thể được loại bỏ tạp chất : băng dính, đinh ghim, nhãn 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 9 / 11 
chất dẻo) và giấy thu gom từ các trường học (tốt nhất từ tr ường Tiểu học), 
văn phòng . Giấy loại thu gom từ các bãi rác không đáng kể về lượng , chất 
lượng thấp nhất , thường dính bẩn (thực phẩm, đất cát) và không được các 
nhà máy giấy ưa thích . Giấy thu hồi phần lớn để rời hoặ c buộc dây, ở một vài 
trạm thu gom có thiết bị để đóng bành , thuận tiện cho vận chuyển . Giấy thu 
gom trong nước được chia thành : bao bì , giấy báo cũ , tạp chí , sách, và linh 
tinh. Tuy nhiên chất lượng giấy thu gom trong nước thấp hơn giấy thu hồi 
nhập khẩu, vì giấy thu hồi trong nước đã qua nhiều lần tái chế , trong khi giấy 
nhập khẩu phần lớn làm từ bột nguyên khai. - Sử dụng giấy thu hồi để sản xuất giấy 
 Giấy thu hồi (thu gom trong nước và nhập khẩu) chiếm tới 70% tổng 
lượng nguyên liệu dùng để sản xuất giấy ở Việt Nam. Đây là tỉ lệ thấp 
nhất trong ASEAN (cao nhất là ở Malaysia: 87%). 
 Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam cũng thuộc loại thấp nhất, 
chỉ đạt 25% (Thái Lan 65%) 
 Giấy thu hồi dùng để sản xuất 100% giấy làm bao bì (một vài công ty sử 
dụng thêm bột nguyên khai để nâng cao độ bền của giấy dùng làm bao xi 
măng), 90% giấy tissue, 60% giấy in báo. 
 Hầu như chưa sử dụng giấy thu hồi trong sản xuất giấy in viết chất 
lượng cao. 
 Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng giấy loại thu gom trong 
nước (85%) vì sản xuất sản phẩm thấp cấp . Các cơ sở quy mô trung 
bình và lớn chủ yếu sử dụng giấy thu hồi nhập khẩu để sản xuất sản 
phẩm chất lượng cao hơn. 
 Từ năm 2000 đến nay nhiều dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột 
từ giấy thu hồi được lắp đặt ở Việt Nam (160.000 tấn/năm). Năm 2009 
sẽ đưa vào sản xuất ít nhất 5 dây chuyền sản xuất mới với tổng công 
suất 190.000 tấn/năm. Những dây chuyền cũ sẽ được nâng cấp chủ yếu 
tăng cường khâu nghiền, sàng bột và tách xơ sợi, đem lại hiệu suất bột 
cao hơn và chất lượng bột tốt hơn. Việc đầu tư mới và nâng cấp tạo điều 
kiện sử dụng giấy loại thu gom trong nước (chất lượng không những 
thấp lại không ổn định) nhiều hơn, nâng cao được chất lượng bột và sẽ 
kích thích thu gom trong nước phát triển. 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 10 / 11 
- Tồn tại: 
 Chưa có định hướng. Giấy thu gom chưa được coi là nguyên liệu sản 
xuất. 
 Trong Quy hoạch phát triển ngành giấy cũng không có nội dung thu gom 
và tái chế giấy loại, nhưng nhấn mạnh nhiều đến phát triển sản xuất bột 
giấy từ gỗ rừng trồng. 
 Chưa có chính sách khuyến khích thu gom và tái chế. 
 Tổ chức thu gom và tái chế: tự phát. Những nỗ lực dần đưa công tác thu 
gom thành một hệ thống trong xã hội đã không thành công. 
 Việc hợp thức mua gom giấy loại gặp nhiều khó khăn, là trở ngại lớn 
nhất trong việc tiêu thụ giấy thu gom trong nước. - Biện pháp: 
 Khẳng định giấy đã qua sử dụng (thu gom trong nước và nhập khẩu) là 
nguyên liệu chính, quan trọng hơn cả bột sản xuất từ gỗ trong sản xuất 
giấy. 
 Ban hành văn bản pháp quy khuyến khích thu gom và tái chế giấy. Quy 
định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức; các biện pháp về thị trường; 
các công cụ kinh tế, tài chính, điều tiết; các biện pháp tuyên truyền giáo 
dục công dân; xác định các mục tiêu cụ thể; quy định về sản phẩmđể 
tận thu và tận dụng hiệu quả giấy đã qua sử dụng. 
 Bộ Công Thương chỉ đạo và triển khai thực hiện những quy định này. 
KẾT LUẬN 
 Thực tế khẳng định giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính để phát 
triển ngành công nghiệp giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam. 
 Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam rất thấp so với các nước 
trong khu vực. Công nghệ sử dụng giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam đang 
có những chuyển biến tích cực. 
 Để tận dụng tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm điện năng, 
nước và tăng thêm việc làm cho lao động phổ thông công tác thu gom 
giấy đã qua sử dụng và tái chế cần được luật hóa. Lý tưởng nhất là có 
một Chương trình quốc gia thu gom và tái chế giấy. 
Ghi chú : Xin xem phụ lục số liệu thống kê Giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính trong sx 
giấy từ 1999-2007 và giấy thu hổi theo khu vực 2006-2007. 
HỘI NGHỊ TÁI CHẾ GIẤY – TP. HỒ CHÍ MINH, HÀ NỘI (3-4/12/2009) Trang 11 / 11 
PHỤ LỤC 
GIẤY ĐÃ QUA SỬ DỤNG LÀ NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT GIẤY 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 
Tiêu dùng Giấy (tấn) 420,000 504,000 640,107 810,907 970,700 1,120,314 1,327,003 1,554,578 1,800,230 
Sản xuất Giấy (tấn) 292,000 350,000 420,107 538,231 642,000 753,214 834,853 958,600 1,130,000 
Nhập khẩu Giấy (tấn) 180,000 213,000 290,000 371,554 425,000 484,000 657,150 766,958 861,730 
Sản xuất Bột (tấn): 306,000 352,000 377,112 505,343 602,000 620,708 660,000 845,000 997,750 - Bột hoá tẩy trắng 50,000 60,000 69,510 72,033 40,000 59,700 80,000 91,000 96,000 - Bột hoá không tẩy 15,000 15,000 21,854 53,832 60,000 63,000 50,000 70,000 60,000 - Bột cơ 10,000 12,000 16,125 25,280 25,000 19,000 23,000 34,000 40,000 - Bột bán hoá 71,000 80,000 89,649 101,000 106,500 77,268 97,000 105,000 107,100 - Bột giấy tái chế 160,000 185,000 179,974 253,198 370,500 401,740 410,000 545,000 694,650 
Nhập khẩu Bột (tấn) 38000 50,000 141,026 60,000 80,000 140,950 125,883 131,884 110,000 
Giấy tái chế (tấn): 208,000 240,500 233,966 329,157 481,650 522,262 533,000 708,500 903,045 - Thu gom 100,800 120,960 153,626 194,618 242,675 280,079 331,751 388,645 450,058 - Nhập khẩu 107,200 119,540 80,341 134,540 238,975 242,184 201,249 319,856 452,988 
Tỉ lệ giấy thu hồi trong 
tổng lượng nguyên liệu 
sử dụng (%) 52% 53% 48% 50% 62% 65% 62% 64% 70% 
Tỉ lệ thu hồi giấy (thu 
hồi/tiêu dùng) (%) 24% 24% 24% 24% 25% 25% 25% 25% 25% 
Giấy thu gom trong 
nước so với tổng lượng 
sử dụng (%) 48% 50% 66% 59% 50% 54% 62% 55% 50% 
GIẤY THU HỒI THEO KHU VỰC 2006-2007 (1.000 tấn) 2006 2007 2006 2007 2006 2007 
Châu Á 72,127 79,027 28,123 30,781 6,013 6,129 
Châu Âu 59,946 61,942 12,857 13,153 20,401 21,822 
Bắc Mỹ 50,874 52,405 2,407 2,589 19,144 19,380 
Mỹ La tinh 9,304 10,301 1,957 2,051 365 425 
Úc 2,419 2,518 7 10 1,161 1,323 
Châu Phi 1,795 1,850 232 229 72 67 
Tổng cộng 196,466 208,043 45,582 48,813 47,156 49,146 

File đính kèm:

  • pdftai_che_giay_o_cac_nuoc_trong_khu_vuc_va_o_viet_nam.pdf