Tài liệu Các học thuyết tâm lý nhân cách - Nguyễn Thơ Sinh

Tóm tắt Tài liệu Các học thuyết tâm lý nhân cách - Nguyễn Thơ Sinh: ...ng lời giải thích nhào nặn. Các thân chủ của ông vẫn chăm chú lắng nghe như trước đó. Họ tin vào ông và kết quả trị liệu tuy chậm nhưng ổn định. Cuối cùng ông nhận ra những con người bình dân ấy thật ra chỉ cần nghe những giải thích về những vấn đề khó khăn của mình và họ cần đến những giải th...ụy nghiến răng. Những con cọp cái bỏ đi thật xa để thách thức những con cọp đực đầy bản lĩnh có dám đi theo trước nghi thức giao hợp có thể xảy ra. Bức tranh hành vi bản năng của thú vật vô cùng sống động. Chúng có được ai dạy không? Phải chăng thầy dạy của chúng chính là bản năng được cài đặt...ột năng lượng của riêng nó. Khi ta vui, chẳng cần ăn ta vẫn có rất nhiều đam mê hứng thú không mệt mỏi. Khi chán nản thất vọng, dù chẳng làm gì chúng ta vẫn cảm thấy mệt mỏi chán chường. Dynamic processes: Trạng thái quá trình trình động năng. Đây là một quá trình năng lượng được chuyển hóa v...

pdf1198 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Tài liệu Các học thuyết tâm lý nhân cách - Nguyễn Thơ Sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái biến thể chính
là phản ứng do nhu cầu hiện hữu của một cá nhân.
Variation: Những biến thể tự tưởng. Chúng ta
luôn có những thay đổi điều chỉnh trong hệ tâm thức
của mình và đây là những quá trình sửa đổi uyển
chuyển có chọn lọc để giúp chúng ta hội nhập và xứ lý
tốt hơn trong những bối cảnh quan hệ khác nhau.
Verbal descriptions: Đặc tính mô tả ngôn từ.
Đây là một khả năng của chúng ta trong việc sử dụng
ngôn ngữ để trao đổi thông tin. Trong giao tiếp đối
thoại, chúng ta thường sử dụng các định nghĩa để trao
đổi. Định nghĩa luôn hàm chứa trong chúng những giá
trị nội dung và được mọi người công nhận. Vì thế đặc
tính mô tả của ngôn ngữ là một kênh diễn đạt quan
trọng nhất của con người.
Verbal learning: Tiếp thu kinh nghiệm qua
ngôn ngữ. Đây là dạng tiếp thu kinh nghiệm chúng ta
thu thập được qua giáo dục ở trường học, do đọc báo
chí, sách vở, nghe đài, và cố gắng áp dụng khám phá.
Đây là kênh tiếp thu chủ yếu qua ngôn ngữ. Đây là khái
niệm phân biệt với học tập qua quan sát, qua thực
nghiệm, hoặc qua kinh nghiệm sống.
Vegetarian species: Chủng loại thú ăn cỏ
như nai và bò. Đây là những chủng loại có hành vi tính
cách ôn hòa hơn so với chủng loại ăn thịt. Điều này
cung cấp cơ sở cho chúng ta tin rằng dinh dưỡng ẩm
thực rau củ sẽ khiến con người trở nên nhu mì ôn hòa
hơn.
Very resistant to extinction: Sẽ nhớ rất lâu.
Một số phản xạ có điều kiện tạo ra những hành vi có
khả năng tồn tại rất lâu, chẳng hạn như thói quen hành
vi giá trị như đọc sách. Tuy nhiên một số hành vi không
tồn tại lâu vì chúng không được lập trình trong hệ tâm
thức cốt lõi. Đọc sách là một kỹ năng của đời người
trong khi đó những hành vi giải trí khác như TV, phim
ảnh, ca nhạc thường chỉ có những chức năng giải trí
chóng vánh.
Very tight: Nhiều hệ cấu trúc có liên hệ rất
gần gũi với một cấu trúc khác. Đây là một đặc tính sẽ
giúp gợi ra những liên hệ với cấu trúc khác. Nhờ vào
đặc tính này mà chúng ta có những phản ứng tư duy
theo mô hình phản ứng chuỗi. Đây là một đặc tính
quan trọng nhất là khi chúng ta xử lý các tình huống
phức tạp với một lượng lớn các thông tin được liên tiếp
giới thiệu với chúng ta trong một khoảng thời gian
ngắn.
Vicarious punishment. Hình phạt ngầm. Đây
là dạng hình phạt do chúng ta tiên liệu từ kết quả phân
tích phán đoán dựa trên những dữ kiện khác nhau.
Đây là dạng hình phạt có thể xảy ra khi một số hành vi
xảy ra và chúng ta thường tìm mọi cách để giảm thiểu
khả năng xảy ra của những hình phạt này.
Vicarious reinforcement: Sự củng cố ngầm.
Đây là hiện tượng chúng ta nhìn và nhớ về mô hình
được củng cố trước đó và tạo ra một dạng củng cố
mới. Dạng củng cố ngầm này giúp cho dạng củng cố
cụ thể được hoạt động nhanh và thuận lợi hơn.
Vicious cycle: Tình trạng lẩn quẩn. Đây là
tình trạng cá nhân mất phương hướng xử lý. Chính
khung tư duy bị nhiễu sóng đã trở nên đóng cửa, nhốt
họ lại. Nhiều người đã khó tìm cách thoát ra được và
càng bối rối hơn trong cách xử lý của mình, kết quả là
một lượng lớn những nguồn năng lượng sử dụng sai,
trở thành độc tố, kết cuộc là cá nhân trở nên bị động,
mất hẳn khả năng xử lý.
Viktor Frankl (1905 – 1997): Ông là người
giới thiệu liệu pháp đi tìm ý nghĩa cuộc sống. Ông là
người có nhiều ảnh hưởng lên các nhà tâm lý đi theo
trường phái học huyết nhân cách hiện sinh. Xin xem
logotherapy.
Vital low: Năng lượng ở mức thấp nhất. Đây
là hiện tượng gây ra những trầm uất. Đây là hiện
tượng do cơ thể trải qua tình trạng năng lượng ở mức
thấp nhất, nhất là khi họ đã cạn kiệt năng lượng trong
quá trình xử lý hoặc do hệ cấu trúc của họ đã không
sản xuất ra đủ những năng lượng cần thiết trước đó.
View: Nhãn quan. Đây là cách chúng ta quan
sát và nhìn vào cuộc sống. Đây là một phạm trù rất
riêng khi mỗi người chúng ta có một cách nhìn riêng
vào cuộc sống.
Viewer: Mình là người quan sát. Theo Frankl
thì chúng ta luôn có hai lăng kính não thức độc lập khi
chúng ta là người quan sát. Ngược lại chúng ta luôn
tin rằng mình được quan sát bởi người khác. Vì thế
nếu không có não thức cân bằng, chúng ta dễ hạn chế
các hoạt động hành vi của mình vì ngại rằng người
khác quan sát chúng ta quá nhiều. Xin xem being
viewed.
Violence: Hiện tượng bạo lực. Đây là hình
thức gây hấn khi một cá nhân không tôn trọng cảm
giác và quyền lợi của người khác. Nhìn từ bên ngoài
thì đây là một hành vi tưởng như chủ động, nhưng trên
thực tế đây là một hành vi có tính năng thụ động. Vì
sao? Vì cá nhân chỉ ứng xử theo cảm tính và các hành
vi này là kết quả của những xung động do không được
kiềm chế. Vì thế hiện tượng bạo lực có thể được xử lý
nếu cá nhân có những kỹ năng kiềm chế lành mạnh.
Created by AM Word2CHM
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Wake up: Xúc động kích thích (excitation).
Theo Pavlov thì xúc động kích thích chính là kết quả
của quá trình não bộ tự đánh thức.
War games: Các trò chơi điện tử chiến tranh.
Theo các nhà tâm lý xã hội học thì các cá tính gây hấn
thường thích các trò chơi chiến tranh. Theo họ thì
chính các trò chơi chiến tranh này vô tình đã tạo ra
những cơ hội cho các cá tính gây hấn được hình
thành.
Well–defined objects: Đối tượng được xác
định cụ thể. Theo một số nhà tâm lý thì lo sợ thường
có một tác nhân gây sợ định hình. Chính những đối
tượng vật thể được xác định cụ thể này đã gởi những
tín hiệu đe dọa khiến cho các cá nhân rơi vào tình
trạng âu lo, nhất là khi họ không có đủ khả năng để xử
lý các tín hiệu này.
We–ness: Khái niệm chúng ta. Martin Buber
giới thiệu thêm những khía cạnh tích cực vào khái
Chữ W
niệm sự sụp đổ của chúng ta. Bằng cách này chúng ta
được phép tìm đến cái chung giữa bản thân ta và thế
giới giúp cho quá trình liên hệ giữa chúng ta và người
khác (I–Thou) được thiết lập
What they are comes before what they do:
Mục đích của chúng ta có trước sự ra đời của chúng ta.
Đây là khái niệm xuất hiện trong các học thuyết tâm lý
hiện sinh. Vì thế giới định hình trước khi chúng ta chào
đời nên tất cả những giá trị mục đích cua chúng ta đều
được định đoạt trước khi chúng ta đến với cuộc đời
này. Đây là một khái niệm có nhiều ảnh hưởng tiêu
cực vì chúng ngăn cản chúng ta trong việc phấn đấu.
Cần nhớ là học thuyết hiện sinh khuyến cáo chúng ta
chỉ nên tập trung vào ý nghĩa hiện diện của hiện tại.
Nói khác đi, mục đích của mọi chủ thể này có trước sự
hiện diện: Nghĩa là mục đích hiện diện của chúng ta
đã có trước những hành vi của chúng ta.
What should I do: Tôi nên làm gì? Đây là một
câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta trong tiến trình
kinh nghiệm làm người của mình đã luôn luôn đặt ra
cho mình. Thường thì khi chúng ta có khả năng xử lý
các dữ kiện, chúng ta sẽ không bức xúc lắm về câu hỏi
này, nhưng khi đối diện với những nan đề có cường độ
lớn và có nội dung phức tạp, chúng ta thường hỏi
mình: Tôi nên làm gì bây giờ?
Who I am: Tôi là ai? Khi giá trị cấu trúc cốt lõi
có mâu thuẫn giữa khái niệm tôi là ai (who am I) và tôi
phải làm gì (what I should do), chúng ta sẽ có những
mặc cảm nhất định khó tránh khỏi. Tôi là ai thường là
khái niệm về bản thân chúng ta trong đó bao gồm cả
khả năng và điều kiện của chúng ta. Khi có câu trả lời
cho câu hỏi “tôi là ai?”, chúng ta sẽ dễ xử lý câu hỏi “tôi
phải làm gì?”. Tuy nhiên trong vài trường hợp chúng ta
sẽ không đáp ứng được những nhu cầu của đời sống
và điều này đã trở thành nguồn gốc của những nan đề
tâm lý.
Wheel of rebirth: Vòng quay luân hồi. Đây là
khái niệm mượn trong Phật giáo. Rất nhiều người tin
rằng con người có linh hồn và nghiệp quả là khái niệm
tích đức và xa lánh điều ác sẽ là những bảo đảm cho
một tương lai tốt đẹp khi họ đi qua thế giới bên kia.
Whirlwinds: Vòng xoáy. Chúng ta là những
sinh thể dễ đao động và thường rơi vào vòng xoáy nên
ta vẫn hay ước ao mình là tảng đá. Chúng ta mượn giá
trị vật chất làm mỏ neo (anchor) cho mình. Đây là một
khái niệm cho thấy nhiều cá nhân tin rằng vật chất sẽ
là những đại lượng giúp họ an tâm với cuộc sống.
Trên thực tế thì vật chất chỉ là một nhu cầu trong số
những nhu cầu khác của con người. Vật chất tự thân
chúng không thể khiến cho con người bình thản, cân
bằng và ổn định được.
Will: Ý chí. Theo Rollo May, ý chí chính là khả
năng tổ chức, mỗi con người khi chúng ta cần để đạt
được một mục đích nào đó trong cuộc sống. Ý chí là
nguồn năng lượng quan trọng trong cuộc sống của
mỗi chúng ta. Đây là những động cơ giúp chúng ta
phấn đấu vượt khó để vươn lên.
Will: Khát khao đam mê. Theo Otto Rank ông
cho rằng ý chí đấy chính là cái tôi của chúng ta, vì thế
chúng ta luôn cố gắng trong việc bảo vệ cái tôi của
mình. Ý chí đã cung cấp năng lượng cho chúng ta thực
hiện những nhiệm vụ này.
Will to meaning: Ý chí trong hành trình đi tìm
ý nghĩa và mục đích của mình. Đây là cách nhìn của
Frankl về định nghĩa của ý chí.
Will to pleasure: Ý chí là năng lượng và động
cơ để chúng ta đi tìm khoái cảm lạc thú. Đây là định
nghĩa của Freud về khái niệm.
Will to power: Ý chí muốn có quyền lực. Theo
Adler thì ý chí của con người là muốn mình có được
nhiều quyền lực.
Wire together: Nối kết với nhau. Đây là khái
niệm những tế bào thần kinh trong phản ứng dây
chuyền liên kết với nhau. Khái niệm này cho rằng các
tế bào thần kinh liên kết tạo thành những tổ hợp thần
kinh đã trở thành ý tưởng quan trọng then chốt đối với
những nhà khoa học thần kinh trong suốt thời gian 20
năm qua. Theo họ chính sự nối kết với nhau của các tổ
hợp tế bào thần kinh đã trở thành cơ sở nền tảng để ý
thức và trí nhớ hình thành.
Wisdom: Trạng thái khôn ngoan. Đây là ý
tưởng cho rằng khôn ngoan là cảnh giới khi chúng ta
có khả năng lý giải tất cả những hiện tượng đời sống
chung quanh. Đây là cảnh giới chúng ta vẫn giành cho
những nhà thông thái vì lượng kiến thức phong phú
của họ.
Wishes: Khao khát. Đây là những khát khao
kỳ vọng chúng ta mong mình đạt được. Khát khao là
động cơ khiến chúng ta vươn lên và cũng chính là
nguồn năng lượng để chúng ta nỗ lực nhiều hơn nữa
trong cuộc sống.
Withdrawal: Co cụm. Đây là trạng thái cách ly
với thế giới và đóng cửa lòng mình lại. Lý do thường
thấy nhất là tình trạng thiếu tự tin vào bản thân và do
hoài nghi vào cuộc sống.
Withdrawal of affection: Đè nén tình cảm.
Đây là động não thức đè nén cảm xúc, tự mình giam
mình vào khung cảm xúc co cụm. Thường thì cá nhân
này hạn chế tình cảm của mình một cách quá mức cần
thiết, vì thế họ khiến cho những người chung quanh
khác có những khó khăn nhất định khi tiếp xúc với họ.
Withdrawning families: Những gia đình co
cụm. Đây là mô hình gia đình khi các thành viên
thường hạn chế các quá trình liên hệ ở mức thấp nhất.
Vì thế nhiều nan đề không được xử lý và mọi người
bằng lòng với tình trạng thiếu cộng tác. Chính thiếu sự
quan tâm đến nhau đã trở thành những nan đề khi các
cá nhân này tiếp cận với đời sống ngoài xã hội.
Womb–like: Tử cung mẹ. Đây là khái niệm
khi các cá nhân cố gắng thu hẹp và ẩn mình trong thế
giới co cụm giống như tử cung của người mẹ. Họ né
tránh và thu vào cõi riêng của mình vì họ tin rằng đấy là
nơi an toàn cho họ.
Word association: Trò chơi đố ô chữ. Đây là
trò chơi luyện trí nhớ, giúp phán đoán, và cũng là cách
giải trí lành mạnh nhất.
World–designed: Thế giới được kiến tạo. Đây
là khái niệm được Binswanger giới thiệu khi ông cho
rằng thế giới được thiết kế với một cấu trúc với những
giá trị trong đó con người buộc phải đối diện và họ
hoàn toàn không có những lựa chọn và quyết định nào
về thế giới này.
World view: Thế giới quan của một thân chủ
(world view). Đây là cách chúng ta nhìn vào thế giới
bên ngoài. Đây là khái niệm được giới thiệu để phân
biệt với cách chúng ta nhìn vào thế giới nội tâm bên
trong của mình.
Created by AM Word2CHM
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH à PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
Yin–yang: Điều hòa âm dương. Đây là khái
niệm của người Trung Hoa cổ. Theo họ thì khái niệm
âm dương gồm hai thái cực đối nghịch nhau nhưng có
năng lượng hấp dẫn nhau để tạo nên một tổng thể hài
hòa cân xứng.
Created by AM Word2CHM
Chữ Y
Lời giới thiệu
Chương 1. SIGMUND FREUD – THUYẾT PHÂN TÍCH
TÂM LÝ
1. Tiểu sử sáng lập
2. Học Thuyết của Freud 3. Các khái niệm về
xung động vô thức, về cái tôi và siêu ngã 4.
Bản năng sống và bản năng chết 5. Lo lắng
6. Cơ chế tự vệ
7. Các giai đoạn phát triển 8. Khủng hoảng
Oedipus
9. Nhân cách và cá tính 10. Áp dụng vào trị
liệu 11. Liên tưởng – giải tỏa – nhận thức 12.
Thảo luận
13. Bức tranh tính dục
14. Vô thức
15. Những khía cạnh tích cực Chương 2.
MỤC LỤC
ANNA FREUD – TÂM LÝ NHÂN CÁCH CÁI TÔI
1. Con gái của Sigmund Freud 2. Tâm lý xung
quanh cái tôi 3. Tâm lý phục vụ trẻ em 4.
Nghiên cứu
Chương 3. ERICK ERIKSON – THUYẾT NHÂN CÁCH
PHÁT TRIỂN TƯ DUY
1. Hành trình đi tìm mơ ước.
2. Tiểu sử của Erik Erickson 3. Học thuyết
nhân cách của ông 4. Nguyên lý phát triển
hình thành nhân cách 5. Trẻ em và người lớn
6. Hành trình phát triển tư duy nơi người 7. Mổ
xẻ chi tiết các thời kỳ
8. Thảo luận
Chương 4. CARL JUNG – HỌC THUYẾT NHÂN CÁCH
BIỂU TƯỢNG
1. Dẫn nhập
2. Lịch sử của những giấc mơ
3. Tiểu sử của Carl Jung 4. Học Thuyết của
Carl Jung 5. Các nguyên mẫu tâm lý 6.
Nguyên mẫu Tình Mẹ
7. Nguyên mẫu năng lực siêu nhiên 8.
Nguyên mẫu bóng tối
9. Nguyên mẫu nặt nạ vỏ bọc 10. Nguyên
mẫu âm và nguyên mẫu dương 11. Những
nguyên mẫu phụ khác 12. Động năng của
tâm thức 13. Bản thân
14. Cơ duyên
15. Hướng nội và hướng ngoại 16. Các chức
năng tâm lý 17. Áp dụng và đánh giá 18. Thảo
luận
19. Những đóng góp tích cực của Jung 20.
Những điểm nối
Chương 5. OTTO RANK – THUYẾT NHÂN CÁCH
TRUYỀN THUYẾT
1. Dẫn nhập
2. Người anh hùng
3. Người nghệ sĩ
4. Sự sống và sự chết
Chương 6. ALFRED ADLER – THUYẾT NHÂN CÁCH CÁ
NHÂN
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử của Alfred Adler 3. Học Thuyết của
Adler 4. Khái niệm lối sống
5. Hiện tượng hướng thiện 6. Hứng thú xã hội
7. Trạng thái yếm thế
8. Các tuýp tâm lý
9. Tuổi thơ
10. Thứ bậc trong gia đình 11. Vấn đề chẩn
đoán
12. Liệu pháp
13. Thảo luận
14. Những điểm bất hợp lý Chương 7.
KAREN HORNEY – THUYẾT NHÂN CÁCH TÂM
THẦN
1. Tiểu Sử
2. Học Thuyết của Karen Horney 3. Những
nhu cầu thái quá 4. Quá trình phát triển mầm
bệnh 5. Thuyết bản thân
6. Thảo luận
Chương 8. ALBERT ELLIS – THUYẾT NHÂN CÁCH TƯ
DUY
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử
3. Học Thuyết của Albert Ellis 4. Áp dụng vào
liệu pháp 5. Chấp nhận chính mình một cách
vô điều kiện 6. Thảo luận
Chương 9. ERICH FROMM – THUYẾT NHÂN CÁCH XÃ
HỘI
1. Tiểu sử
2. Học Thuyết của Erich Fromm 3. Đời sống
gia đình
4. Xã hội vô thức
5. Chân dung sự độc ác
6. Nhu cầu của con người 7. Thảo luận
Chương 10. B. F. SKINNER – THUYẾT NHÂN CÁCH
HÀNH VI
1. Tiểu sử
2. Học Thuyết của B. F. Skinner 3. Lịch áp
dụng củng cố
4. Tạo nếp
5. Những kích thích khó chịu 6. Điều chỉnh lại
hành vi 7. Cuốn sách mang tên Walden II 8.
Kết luận
Chương 11. HANS EYSENECK – THUYẾT NHÂN CÁCH
CÁ TÍNH
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử của Hans Eyseneck 3. Học thuyết
của Hans Eyseneck 4. Cá tính dễ bị tâm thần
5. Cá tính hướng ngoại – hướng nội 6. Cá
tính dễ bị tâm thần và Cá tính hướng ngoại–
hướng nội 7. Trạng thái tâm thần thiếu ổn
định 8. Thảo luận
Chương 12. ALBERT BANDURA – THUYẾT NHÂN
CÁCH HỌC TẬP XÃ HỘI
1. Tiểu sử Albert Bandura 2. Học thuyết của
Albert Bandura 3. Học từ quan sát hay rập
khuôn 4. Tự kiểm soát
5. Áp dụng vào liệu pháp 6. Liệu pháp mô
hình
7. Thảo luận
Chương 13. GORDON ALLPORT – THUYẾT NHÂN
CÁCH CẤU TRÚC CÁ TÍNH
1. Tiểu sử
2. Học thuyết của Gordon Allport 3. Đặc tính
chung
4. Những cá tính hay thiên hướng 5. Sự
trưởng thành tâm lý 6. Độc lập trong chức
năng 7. Thảo luận
Chương 14. GEOGRE KELLY – THUYẾT CẤU TRÚC
TÂM THỨC CÁ NHÂN
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử của George Kelly 3. Học thuyết của
Kelly 4. Nhận định cơ bản
5. Hệ cấu trúc hiển nhiên 6. Kinh nghiệm hiển
nhiên 7. Cấu trúc lưỡng cực hiển nhiên 8. Tổ
chức hiển nhiên
9. Phạm vi hiển nhiên
10. Điều chỉnh hiển nhiên 11. Hệ quả tất yếu
trong lựa chọn 12. Hệ quả tất yếu trong tính
cách cá nhân 13. Hệ qủa tất yếu phổ cập 14.
Hệ quả mảnh vỡ
15. Hệ quả xã hội tất yếu 16. Cảm giác
17. Nguồn gốc bệnh tâm thần và liệu pháp
18. Vận dụng vào đánh giá 19. Thảo luận
20. Những liên hệ của các nhà học thuyết
Chương 15. DONALD SNYGG VÀ ARTHUR W.
COMBS - THUYẾT NHÂN CÁCH HIỆN SINH
1. Dẫn nhập
2. Địa hạt hiện tượng
3. Nhất động cơ
4. Tâm lý ứng dụng
5. Vai trò của giáo dục Chương 16.
ABRAHAM MASLOW - HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH NHU CẦU – GIÁC NGỘ
1. Tiểu sử
2. Học thuyết của Abraham Maslow 3. Các
mức độ nhu cầu khác nhau 4. Cảnh giới giác
ngộ
5. Nhu cầu tinh thần và bệnh lý tinh thần 6.
Thảo luận
7. Những chất vấn
8. Một cách nhìn mới mẻ
Chương 17. CARL ROGER – HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH NHÂN VĂN
1. Tiểu sử
2. Học thuyết của Carl Rogers 3. Chi tiết học
thuyết của Carl Rogers 4. Trạng thái lệch
khớp tâm thức 5. Cơ năng tự vệ
6. Người có chức năng hoạt động tốt 7. Liệu
pháp
Chương 18. LUDWIG BINSWANGER - HỌC THUYẾT
NHÂN CÁCH HIỆN SINH
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử của Ludwig Binswanger 3. Học
thuyết của Ludwig Binswanger 4. Hiện tượng
học
5. Sự hiện diện
6. Liên tục hiện hữu
7. Bị ném vào thế giới
8. Nguồn gốc của lo lắng 9. Mặc cảm
10. Cái chết của chúng ta 11. Sống thật với
chính mình 12. Sống không sống thật với
chính mình 13. Phân tích hiện sinh và hội
chẩn 14. Liệu pháp
15. Thảo luận
16. Những khó khăn
Chương 19. MEDARD BOSS – HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH HIỆN SINH
1. Tiểu Sử
2. Học thuyết của Medard Boss 3. Hiện sinh
4. Những giấc mơ
Chương 20. VIKTOR FRANKL – HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH HIỆN SINH
1. Dẫn nhập
2. Tiểu sử của Viktor Frankl 3. Học thuyết của
Viktor Frankl 4. Lương tâm
5. Lực hút hiện sinh
6. Nguồn gốc bệnh lý tâm thần 7. Đi tìm ý
nghĩa
8. Cõi siêu nhiên
9. Ứng dụng vào liệu pháp 10. Kết luận
Chương 21. ROLLO MAY – THUYẾT NHÂN CÁCH CÁ
TÍNH
1. Tiểu sử Rollo May
2. Học Thuyết của Rollo May 3. Tình yêu và ý
chí
4. Vài tuýp nhân cách theo Rollo May 5. Thế
giới chuyện cổ tích 6. Thảo luận
Chương 22. JEAN PIAGET – HỌC THUYẾT NHÂN
CÁCH TƯ DUY
1. Tiểu sử của Jean Piaget 2. Học thuyết của
Jean Piaget 3. Các giai đoạn phát triển 4. Kết
luận
Chương 23. THUYẾT NHÂN CÁCH SINH XÃ HỘI -
SOCIOBIOLOGY
1. Dẫn nhập
2. Bản năng
3. Quá trình tiêu hóa
4. Sự hấp dẫn
5. Trẻ con
6. Giúp đỡ
7. Hành vi gây hấn
8. Nổi xung nơi con người 9. Sinh học đối
chiếu với Văn hóa Chương 24. SIDDHARTHA
GAUTAMA BUDDHA – THUYẾT NHÂN CÁCH
PHẬT HỌC
1. Tiểu sử Đức Phật
2. Học thuyết nhân cách của Phật 3. Cấu trúc
của tâm hồn 4. Tứ diệu
5. Bát đạo
6. Ứng dụng vào tâm lý
7. Bồ tát
8. Niết bàn
Chương 25. THUYẾT NHÂN CÁCH TỔNG HỢP
1. Dẫn nhập
2. Ý thức và cõi vô thức 3. Những giai đoạn
phát triển 4. Cá tính
5. Vai trò của quá trình học tập 6. Cảm xúc
7. Động cơ
8. Bệnh thần kinh
9. Chiến lược đối phó
10. Liệu pháp
11. Cân bằng
12. Kết luận
Chương 26. LINH HỒN CÓ TỒN TẠI HAY KHÔNG?
1. Dẫn nhập
2. Cuộc chiến giữa các nhà tư tưởng 3. Cơ
thể và tinh thần
4. Sự góp mặt của máy điện toán 5. Cấu trúc
vận hành của não 6. Hai hướng nhìn khác
nhau 7. Ý kiến trung lập
8. Ảnh hưởng từ Darwin
9. Điều gì sẽ xảy ra?
10. Ngành vật lý lượng tử
11. Hướng đi mới
12. Từ góc nhìn tôn giáo 13. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
–––//–––
CÁC HỌC THUYẾT TÂM LÝ NHÂN CÁCH
Tác giả: Thạc sĩ NGUYỄN THƠ SINH
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG 
75 Giảng Võ – Hà Nội
Tel: (04) 8.515380 – Fax: (04) 8.515381 
Email: nxblaodong@vnn.vn
CHI NHÁNH PHÍA NAM
85 Cách Mạng Tháng Tám Q.1 – TP.HCM 
Tel: (08) 8.390970 – Fax: (08) 9.257205 
Email: cn–nxbld@vnn.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản: PHAN ĐÀO NGUYÊN
Chịu trách nhiệm bản thảo: LÊ HUY HÒA
Biên tập: HỒ PHƯƠNG LAN
Trình bày vi tính và vẽ bìa: GIA VŨ
Sửa bản in: LAN PHƯƠNG
CÔNG TY TNHH TM–DV VH GIA VŨ 
177B Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.HCM 
Email: thke@giavucom.vn
In 1000 cuốn khổ (16x24) cm tại Công Ty Cổ Phần Văn
Hóa Vạn Xuân. Số đăng ký KHXB 836–2006/CXB/37–
134/LĐ. QĐXB số 18/QĐ–LĐ ký ngày 14/11/2007. In
xong và nộp lưu chiểu quý 1 năm 2008.
Created by AM Word2CHM

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cac_hoc_thuyet_tam_ly_nhan_cach_nguyen_tho_sinh.pdf