Tài liệu Các thời kỳ lịch sử Việt Nam – Phần 3

Tóm tắt Tài liệu Các thời kỳ lịch sử Việt Nam – Phần 3: ...thời Lê và luật nhà Thanh bên Tàu. Phép cân đo được quy định rõ ràng. Lập sở đúc tiền. Thuế lệ chia thành: thuế đinh, thuế điền, thuế sản vật. Kế vị Gia Long là Minh Mạng (1820 - 1840). Minh Mạng đặt thêm nội các và cơ mật viện để lo việc triều chính. Bãi bỏ chức Tổng Trấn, đổi các Trấn, D... chọn các tiến sĩ. Lập Quốc Sử Quán để sưu tập tài liệu sử Việt Nam. Thời này có các sách sử, địa như: Đại Nam Thực Lục, Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí của Phan Huy Chú, Gia Định Thông Chí của Trịnh Hoài Đức, Nhất Thống Địa Dư Chí của Lê Quang Định, Bắc Thành Địa Dư Chí của Lê Chất. Có các ...thần phục Xiêm Lạ Sau khi thống nhất Việt Nam Gia Long sai Lê Văn Duyệt đem binh đánh đuổi quân Xiêm giành lại quyền bảo hộ Chân Lạp (Campuchia). Năm 1833, Lê Văn Khôi khởi nghĩa chống Minh Mạng, quân Xiêm thừa cơ đó sai 5 đạo binh theo đường Chân Lạp, Ai Lao sang đánh nước Việt, nhưng bị tư...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Các thời kỳ lịch sử Việt Nam – Phần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ VIỆT NAM – 
PHẦN 3 
XXIỊ Thời Nguyễn (1802 - 1884) 
Ạ Các Vua Nhà Nguyễn Trong Thời Độc Lập 
Thế Tổ - Gia Long 1802 - 1819 
Thánh Tổ - Minh Mệnh 1820 - 1840 
Hiến Tổ - Thiệu Trị 1841 - 1847 
Dực Tông - Tự Dức 1847 - 1883. Không con, có ba người 
con nuôi : Dục Đức, Chánh Mông và Dưỡng Thiện 
B. Các Vua Nhà Nguyễn Trong Thời kỳ Việt Pháp Chiến Tranh 
- Dục Đức 1883 làm vua được 3 ngàỵ Con nuôi trưởng của vua Dực Tông 
- Hiệp Hòa 1883 làm vua được 4 tháng thì bị giết. Em vua Dực Tông 
- Kiến Phúc 1883 - 1884 làm vua được 6 tháng thì mất; con nuôi thứ ba của vua 
Dực Tông 
- Hàm Nghi 1884 - 1885 bị Pháp đầy sang nước Algérie năm 1885. Em vua Chánh 
Mông 
C. Các Vua Nhà Nguyễn do Pháp lập nên 
- Đồng Khánh 1885 - 1888. Tên là Chánh Mông,con nuôi thứ hai của vua Dực 
Tông 
- Thành Thái 1888 - 1907. Con vua Dục Đức, bị Pháp đầy sang đảo Réunion (Phi 
Châu) năm 1915 vì mưu việc đuổi 
Pháp 
- Duy Tân 1907 - 1916. Bị Pháp đầy sang đảo Réunion năm 1916, vì đánh đuổi 
Pháp 
- Khải Định 1916 - 1925 
- Bảo Đại (lần thứ nhất) 1926 - 1945 (lần thứ hai) 1948 - 1955 
Sau khi thống nhất, Gia Long (1802 - 1820) sắp đặt việc cai trị trong nước và 
ngoại giaọ 
Tổ chức triều chính gồm có 6 bộ trông coi các việc. 
Bộ Lại : coi việc quan lại, hành chánh. 
Bộ Hộ : coi việc thuế khoá, tài chính. 
Bộ Lễ : coi việc lễ nghi, giáo dục. 
Bộ Hình : coi việc luật pháp. 
Bộ Binh : coi việc quân sư.. 
Bộ Công : coi việc xây cất, giao thông. 
Đứng đầu mỗi bộ là Thượng Thự 
Nước chia thành 23 trấn, 4 doanh, đứng đầu trấn là Trấn Thủ. Miền Bắc gọi là Bắc 
Thành gồm 11 trấn. Miền Nam gọi là Gia Định Thành gồm 5 trấn. Ỏ mỗi thành có 
Tổng Trấn đứng đầụ Triều đình trực tiếp cai trị 7 trấn và 4 doanh miền Trung. 
Trấn chia thành Phủ, Huyện, Châu, Tổng, Xã; Đứng đầu là Trị Phủ, Tri Huyện, Tri 
Châu, Cai Tổng, Xã Trưởng. 
Bộ luật Gia Long ban hành năm 1815. Bộ luật này phỏng theo luật Hồng Đức thời 
Lê và luật nhà Thanh bên Tàu. 
Phép cân đo được quy định rõ ràng. Lập sở đúc tiền. Thuế lệ chia thành: thuế đinh, 
thuế điền, thuế sản vật. 
Kế vị Gia Long là Minh Mạng (1820 - 1840). Minh Mạng đặt thêm nội các và cơ 
mật viện để lo việc triều chính. Bãi bỏ chức Tổng Trấn, đổi các Trấn, Doanh thành 
tỉnh. Đặt chức Tổng đốc và Tuần phủ để cai tri.. Chức Bố chánh coi việc thuế 
khoá, Án Sát coi việc hình luật, Lãnh Binh coi việc quân sư.. Đặt thêm thuế muối 
và thuế Minh hương (người Tàu cư trú ở Việt Nam). 
Các triều Thiệu Trị (1841 - 1847), Tự Đức (1847 1883), việc nội trị vẫn theo 
nếp cũ. 
Việc học thời Nguyễn được khuyến khích theo lối học của Trung hoa, chú trọng 
nhiều vào từ chương, khoa cử. Lập miếu thờ Khổng Tử ở các Trấn, Doanh. Tại 
Kinh Đô Huế lập thêm Quốc Tử Giám để dạy con cái nhà quyền thế, đặt chức Đốc 
học ở Trấn, chức Giáo thụ ở Phủ, Huấn Đạo ở Huyện để trông coi việc giáo dục. 
Năm 1807 mở khoa thi Hương, chọn các cử nhân ra làm việc triều đình. Vua sai 
người soạn sách Địa lý và Quốc sử. 
Thời này có nhiều tác phẩm văn chương giá trị như: Kim Vân Kiều của Nguyễn 
Du, Hoa Tiên của Nguyễn Huy Tự, Mai Đình Mộng ký của Nguyễn Huy Hổ. 
Thời Minh Mạng đặt lệ cấp lương cho các giám sinh học ở Quốc Tử Giám và mở 
khoa thi Hội, thi Đình để chọn các tiến sĩ. Lập Quốc Sử Quán để sưu tập tài liệu sử 
Việt Nam. Thời này có các sách sử, địa như: Đại Nam Thực Lục, Lịch Triều Hiến 
Chương Loại Chí của Phan Huy Chú, Gia Định Thông Chí của Trịnh Hoài Đức, 
Nhất Thống Địa Dư Chí của Lê Quang Định, Bắc Thành Địa Dư Chí của Lê Chất. 
Có các tác giả văn học nổi tiếng như: Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Công Trứ, 
Lý Văn Phức, Hồ Xuân Hương, Phạm Đình Hổ. 
Thời Tự Đức, hoàn thành bộ sử có giá trị là Khâm Định Việt Sử và các bộ Đại 
Nam Thực Lục, Đại Nam Lyệt Truyện cùng sách địa lý như Phương Đình Địa Dư 
Chí Loại của Nguyễn Văn Siêụ 
Thời này cũng có nhiều tác giả văn chương nổi tiếng như: Cao Bá Quát, Nguyễn 
Văn Siêu, Tuy Lý Vương, Tùng Thiện Vương, Phan Huy Vịnh, Bùi Hữu Nghĩa, 
Nguyễn Quý Tân, Cao Bá Nha.. Văn chương truyền khẩu trong dân gian cũng rất 
thi.nh. Lại thêm nhiều tác phẩm có giá trị viết bằng chữ Nôm của các tác giả vô 
danh. 
Về việc ngoại giao, nước Tàu chỉ là cái xác khổng lồ, thế lực suy nhược, nhưng 
vẫn được các vua nhà Nguyễn kýnh sơ.. Khi Gia Long lên ngôi đã sai sứ sang Tàu 
xin phong và chịu lệ triều cống 3 năm một lần để cầu hoà hiếu với Tàụ Đối với các 
nước nhỏ thì hống hách. Nguyên nước Chân Lạp vốn thuộc quyền bảo hộ của chúa 
Nguyễn, đến khi nước Việt bị rối ren thì Chân Lạp thần phục Xiêm Lạ Sau khi 
thống nhất Việt Nam Gia Long sai Lê Văn Duyệt đem binh đánh đuổi quân Xiêm 
giành lại quyền bảo hộ Chân Lạp (Campuchia). 
Năm 1833, Lê Văn Khôi khởi nghĩa chống Minh Mạng, quân Xiêm thừa cơ đó sai 
5 đạo binh theo đường Chân Lạp, Ai Lao sang đánh nước Việt, nhưng bị tướng 
Trương Minh Giảng dẹp tan. Ai Lao lại thần phục Việt Nam cùng dâng các đất 
Trấn Ninh, Savanakhet, Cam Môn và Sầm Nứạ 
Năm 1845, quân Xiêm sang quấy nhiễu Nam Vang, vua Chân Lạp cầu cứu vua 
Thiệu Trị, nhà vua bèn sai Nguyễn Tri Phương sang đánh quân Xiêm, lấy lại Nam 
Vang. Quân Xiêm cầu hoà, Việt Nam lại nắm quyền bảo hộ Chân Lạp. 
Việc bang giao với các nước Tây phương không được tốt đẹp. Ngay từ thời Gia 
Long, nhà vua đã từ chối việc thông thương với các nước Tây phương. Gia Long 
chỉ đãi ngộ đặc biệt riêng những người Pháp đã có công giúp trong việc đánh Tây 
Sơn. Các vua sau không những cương quyết từ chối giao thiệp với Tây phương mà 
còn ban lệnh cấm đạo Thiên Chúa là đạo do Tây phương truyền đến. Đó là cớ để 
Pháp và Tây Ban Nha gây chiến tranh sau nàỵ 
Dưới triều Tự Đức có Nguyễn Trường Tộ là nhân tài sáng suốt đưa nhiều đề nghị 
canh tân đất nước để theo kiệp đà tiến bộ khoa học. Về giáo dục ông đề nghị bỏ lối 
học từ chương, dạy các môn khoa học thực nghiệm, dùng quốc văn, bỏ chữ Hán và 
cho học sinh xuất dương cầu học. Về quân sự ông đề nghị tổ chức và huấn luyện 
quân đội cùng trang bị theo lối Âu Mỹ. Về kýnh tế ông đề nghị phát triển canh 
nông, ký~ nghệ, thương mại và lập đường giao thông cùng khai mỏ. Về ngoại giao 
ông đề nghị mở bang giao với các cường quốc Âu Mỹ. Nhưng những điều trần của 
ông đều bị bác bỏ. 
Vua dốt nát, không quyết đoán. Các quan triều, người vì địa vị, quyền lợi tư riêng, 
người đần độn, tối tăm, nên cứ khăng khăng theo lối hủ lậụ Những người có trách 
nhiệm với quốc gia và có địa vị cao mà còn tệ như thế nên nạn nô lệ ngoại dương 
tất hẳn chẳng thoát được. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cac_thoi_ky_lich_su_viet_nam_phan_3.pdf