Tài liệu Điều trị nội khoa

Tóm tắt Tài liệu Điều trị nội khoa: ...ồng cân, Bạch mao Hạ khô thảo 5 đồng cân. c. Khí âm lưỡng hư: Ho hắng, hụt hơi, đờm nhổ ra mỏng trắng hoặc kèm lượng ít huyết dịch, cốt chưng sốt về chiều, sợ gió, tự ra mồ hôi, bụng chướng ăn ít, phân lỏng, sắc mặt trắng nhợt hoặc có phù thũng, chất lưỡi sáng như lột mà ít tân, mạch tế sá...ng thận. c. Điều trị biện chứng do tăng huyết áp gây ra. 5. Phòng bệnh. a. Phòng tăng huyết áp: Còn nhiều khó khăn. Có những biện pháp khó áp dụng vì không thực tế hoặc không thực hiện được vì điều kiện gia đình, đời sống của bệnh nhân. Trên thế giới có nhiều cố gắng nhưng số người tăng ...ng, hoạt động không dễ hoặc hình phát triển lạ thường, cứng thẳng sưng to, rêu lưỡi trắng hoặc nhẫy, chất lưỡi tím, mạch nhỏ. Chứng này thường thấy ở thời gian hoạt động mạn tính viêm khớp do phong thấp, thời kỳ cuối của viêm đa khớp do phong thấp. Cách chữa: Hoá đàm hành ứ, sưu phong thông lạ...

pdf525 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Điều trị nội khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hiện nay vẫn lấy phẫu thuật ngoại khoa làm chủ, lại 
phối hợp liệu pháp hoá học và thuốc cây cỏ phương Đông để chữa. Người 
bệnh ở thời gian cuối thường dùng liệu pháp hoá học và cây cỏ phương 
Đông để chữa. 
Nghiệm phương. 
a. Phương 1. 
Nhi trà 1,8 đồng cân, Nhũ hương 1,5 đồng cân, 
Một dược 1,5 đồng cân, Băng phiến 2,5 đồng cân, 
Xà sàng tử 7 phân, Khinh phấn 1 đồng cán, 
Thiềm tô 2 phân, Bằng sa 2 đồng cân, 
Hùng hoàng 2 đồng cân, Tam tiên đan 2 đồng cân, 
 Huyết kiệt 1,5 đồng cân, Bạch phàn 9 lạng. 
Cách chế: Đem các thứ thuốc kể trên nghiền nảo mịn, trước hết đem Bạch 
phàn dùng nước sôi hoà tan, cuối cùng thêm Xà sàng tử, Thiềm tô, Huyết 
kiệt chế thành viên mỏng nhỏ 1 phân (l/10 đồng cân - 0,33 gam). 
Cách dùng: Mỗi lần dùng 1 viên mỏng đặt vào chỗ tổ chức ung thư, cách 2-
3 ngày thay một lần. Phương này đối với ung thư ở cổ dạ con, âm đạo, trực 
tràng có hiệu quả nhất định. 
b. Phương 2. 
Bạch hoa thiệt thảo 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, 
Long quỳ 1 lạng, Hồng đằng 5 đồng cân, 
Bồ công anh 5 đồng cân, Hoè giác 5 đồng cân, 
Bán chi liên 1 lạng, Nhẫn đông đằng 1 lạng, 
Địa du 5 đồng cân, Bại tương thảo 1 lạng. 
Gia giảm: 
+ Phân có máu, gia than Hoè hoa, than Trắc bách 
+ Lý cấp hậu trọng, bụng dưới đau, gia Mộc hương, Hoàng liên, Xích thược. 
+ Đại tiện không thông, gia Qua lâu nhân, Tạo giác tử, Đại hoàng. 
+ Bụng đau, gia Ô dược, Hậu phác, sắc nước uống. 
c, Phương 3. 
Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng, Đảng sâm 3 đồng cân, 
Bát nguyệt trát 5 đồng cân, Hồng đằng 1 lạng, 
Bại tương thảo 1 lạng, bào Xuyên sơn giáp 5 đồng cân, 
Đan sâm 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, 
Mộc man đầu 1 lạng, Sinh Mẫu lệ 1 lạng, 
Ô liễm môi 1 lạng, Qua lâu nhân (đập ra) 1 lạng, 
Sinh Chỉ thực đồng cân, Địa du thán 4 đồng cân. 
Sắc nước uống. 
d. Phương 
Lấy rễ, cành Bạt khiết (kim cang) cục hòn rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, 
đem thuốc khô đó 1 - 1,5 căn ngâm vào trong 6-7 cân nước, đun sắc 1 giờ 
đồng hồ, liền cùng với dịch ngâm đó đun bằng lửa nhỏ 3 giờ đồng hồ, bỏ bã, 
thêm 1 -2 lạng thịt lợn, lại sắc 1 giờ đồng hồ, được 2 bát dịch thuốc đậm 
(chừng 500 cm3 uống trong 1 ngày phân nhiều lần uống 
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ CỦA TÁC GIẢ 
Có một bệnh nhân ung thư trực tràng đã dùng ngoại khoa cắt bỏ, sau đó đến 
hỏi tôi, tôi khuyên nên uống đều mỗi ngày 1 tễ 4 đồng cân Phượng vĩ thảo, 
liền trong một vài tháng. Sau hơn một năm tôi gặp người nhà bệnh nhân báo 
lại, ổ bệnh ổn định, chưa có hiện tượng tái phát hoặc di căn. 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 49: UNG 
THƯ MŨI HỌNG 
Loại bệnh này giống như chứng "thất vinh" trong Đông y, ở nước ta những năm gần đây 
rất thường thấy, hiện nay chữa bệnh này khuynh hướng về chữa chiếu tia tễ lượng lớn và 
dược vật chống ung thư bằng hoá học làm xung kích, đồng thời dùng Đông dược giữ gìn 
bạch cầu, đã nâng cao tỷ lệ chữa khỏi ở lâm sàng. Biện chứng luận trị ở Đông y và chữa 
bằng thuốc cây cỏ phương Đông đối với cải thiện chứng trạng toàn thân và cục bộ đều có 
hiệu quả rất tốt. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
1. Biện chứng thí trị. 
a. Can uất đàm ứ hình: 
Thường thấy một bên vùng cổ cục sưng ngày càng tăng lớn, rắn chắc không đau, rễ sâu 
dính liền khó dời, có thể xuất hiện dần dần cùng phía có đau đầu, ù tai, chảy nước mũi có 
dính tơ máu, tinh thần uất ức, ăn uống bình thường. Chất lưỡi thường có điểm ứ, rêu lưỡi 
trắng hoặc hơi dầy nhẫy, mạch huyền hoạt. 
Cách chữa: Thư can tán ứ, hoá đàm nhuyễn kiên. 
Bài thuốc: Sài hồ Miết giáp tiễn. 
Sài hồ 2 đồng cân, Miết giáp 5 đồng cân, 
Bạch truật, Chỉ thực, Đương quy, Đào nhân, Bạch thược, mỗi thứ đều 3 đồng cân, Thổ 
miết trùng 10 con, Toàn yết 5 phân, Hà đầu Ô 4 đồng cân, Địa long 2 đồng cân, Cam 
thảo 2 đồng cân, 
Gia giảm : 
+ Tà thịnh có thể mượn lấy phép công, trong phương kể trên, thêm chừng: 
Đại hoàng 3 đổng cân, Mang tiêu 2 đồng cân, 
Tam lăng 3 đồng cân, Nga truật 2 đồng cân, 
Ngô công 3 con, Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng 
(mỗi lần chọn dùng 2-3 vị). 
+ Thể hư có thể mượn lấy phép bổ, thêm vào phương trên: 
Hoàng kỳ 1 lạng, lại uống Đương quy hoàn 4 đồng cân. 
+ Đầu đau dữ dội, có thể thêm Diên hồ sách 2 đồng cân, Chế Xuyên ô 2 đồng cân. 
b. Phế thận âm hư hình: 
Thân thể gầy mòn, sắc mặt đen màu gụ, mệt mỏi ngắn hơi, tâm phiền mất ngủ, miệng khô 
họng khan, nước tiểu vàng, phân kết. Lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác. 
Cách chữa: Dưỡng âm thanh nhiệt giải độc. 
Bài thuốc: 
Thạch cảm lãm 2 lạng, Mạch đông 4 đồng cân, 
Thiên đông 4 đồng cân, Sinh Địa hoàng 6 đồng cân, 
Thạch hộc 4 đồng cân, Ngũ vị tử 2 đồng cân, Sa sâm 4 đồng cân. 
Sắc nước uống. 
Gia giảm: 
+ Ngắn hơi, gia Hài nhi sâm 5 đồng cân. 
+ Nước tiểu ít mà vàng, gia Bạch hoa xà thiệt thảo 5 đồng cân. 
+ Sốt nhẹ hoặc sốt về chiều, gia Địa cốt bì 5 đồng cân, Rễ lúa nếp 5 đồng cân. 
+ Mất ngủ gia Viễn chí 2 đồng cân, Toan Táo nhân 3 đồng cân. 
2. Nghiệm phương 
a. Phương 1 (Y viện u bướu Hoa Nam, Y viện nhân dân thứ nhất thành phố Quảng 
Châu): 
Thạch thượng bách (thâm lục quyển bách - Selaginella doederleinii Hieron.) 1-2 lạng 
(tươi thì dùng 3-4 lạng), thêm thịt lợn nạc 1-2 lạng, nước sạch 6-8 bát, sắc đến còn 1 bát, 
phân làm 1- 2 lần uống, mỗi ngày 1 tễ, 15-20 ngày làm 1 liệu trình. 
b. Phương 2 (Y viện thứ nhất thành phố Nam Xương): 
(1) Chiếu tia Co60 
(2) Thuốc cây cỏ phương Đông. 
* Rễ Tử thảo 1 lạng, sắc nước uống, ngày 1 tễ. 
* Triết Bối mẫu 3 đồng cân, Dã Cúc hoa 3 đồng cân, 
Đảng sâm 4 đồng cân, Bạch thược 5 đồng cân, 
Cảo bản 4 đồng cân, Liên kiều 3 đồng cân, 
Mộc thông 4 đồng cân, Hoàng cầm 4 đồng cân. 
Sắc nước uống, ngày 1 tễ. 
* Kim Ngân hoa 1 lạng, Liên kiều 2 đồng cân, 
Thiên hoa phấn 2 đồng cân, Đương quy 5 đồng cân, 
Bồ công anh 4 đồng cân, Xích thược 2 đồng cân, 
Nhũ hương 5 đồng cân, Hoàng cầm 2 đồng cân, 
Đào nhân 5 đồng cân, Dã Cúc hoa 3 đồng cân, 
Đại hoàng 5 đồng cân, Tri mẫu 1 đồng cân, 
Bạc hà đồng cân. 
Sắc nước uống, mỗi ngày 1 rễ. 
 Hiệu quả: Chữa cộng 21 ca ung thư mũi họng, hiệu quả rõ rệt 16, chuyển tốt 5. Người 
bệnh hiệu quả rõ rệt thấy mất đi cục sưng và chứng trạng, có khôi phục được công tác. 
Y viện bộ đội Phúc Châu dùng phương pháp giống như thế chữa cho 15 ca, hiệu quả rõ 
rệt 6, chuyển tết 7, tử vong 2. Thuốc cây cỏ phương Đông ngoài Tử thảo ra, phải dùng 
Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Quỳ thụ tử, Sơn đậu căn, Bạt khiết, Hoàng dược tử, 
Hạch đào thụ chi, Ô mai lỗ thuỷ. 
BÀI THUỐC THAM KHẢO 
Đương quy hoàn (Đương quy long hội hoàn): Xem ở bài Viêm túi mật mạn tính. 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 50: UNG 
THƯ TUYẾN VÚ 
Ung thư tuyến vú tương đương với chỗ gọi là "nhũ nham" trong Đông y, hiện nay vẫn lấy 
phẫu thuật cắt gốc làm chủ, phối hợp chiếu tia, thuốc hoá học và thuốc cây cỏ phương 
Đông để chữa tổng hợp. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
Nghiệm phương 
a. Phương 1 (Y viện nhân dân tỉnh An Huy): 
Ngọc khu đan 4 đồng cân, Vương bất lưu hành (cây sộp, trâu cổ, vảy ốc, bị lệ, cơm lênh), 
Miêu nhỡn thảo, Kim Ngân hoa, mỗi thứ 1 lạng, Băng phiến 2 đồng cân. 
Cách dùng: Vương bất lưu hành, Miêu nhỡn thảo, Kim ngân hoa chế thành cao ngâm, 
thêm Ngọc khu đan, Băng phiến để nghiền nhỏ, trộn đều. Mỗi lần uống trong 5 phân đến 
1 đồng cân, mỗi ngày 4 lần. 
Hiệu quả: Quan sát lâm sàng 5 ca ung thư vú, khỏi 2, chuyển tốt 2, ổn định 1 . 
b. Phương 2 (Xưởng 2 Trung dược Thượng Hải, sở nghiên cứu công nghiệp dợc Thượng 
Hải): 
(1) Thiên đông tươi 1 lạng, bóc vỏ, thêm lượng rượu nếp (ngâm không nấu) vừa đủ, ch-
ưng cách thuỷ chừng 30 phút, uống chung thuốc và rượu, mỗi ngày 3 lần. 
(2) Thiên đông tươi 1 lạng, bóc vỏ rồi ăn sống, uống đưa bằng rượu nếp (ngâm không 
nấu), mỗi ngày 3 lần. 
(3) Thiên đông tươi 3 lạng, ép lấy nước cốt, rót vào lượng rượu nếp vừa đủ uống, mỗi 
ngày 1 lần. 
Hiệu quả: Lấy dùng 3 phép trên trị 15 ca ung thư vú ( trong đó số ít là u xơ) đều thu 
được hiệu quả nhất định. 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 51: U 
XƠ TUYẾN VÚ 
U xơ tuyến vú Đông y gọi là nhũ dưỡng, thường do khí trệ đàm ứ mà thành. 
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN 
1. Thường ở phụ nữ trẻ khoẻ, nói chung là đơn phát, cũng có đa phát, ở một 
bên hoặc hai bên bầu vú cùng xuất hiện một lúc. 
2. U thường hiện rõ hình quả trứng, nói chung lo nhỏ hơn đầu ngón tay, lớn 
thì như hạt đào, trứng gà, chất rất rắn, bề mặt u nhẵn trơn, bờ mép rõ ràng, di 
động lớn, người bệnh thường không đau đớn hạch lim phô ở hốc nách không 
sưng to. 
3. Bệnh này là u lành tính, nói chung sinh trưởng chậm, nhưng ở thời gian 
có chửa nếu tăng lớn nhanh chóng, phải nghĩ đến có thể biến thành ác tính. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
1 . Biện chứng thí trị. 
Cách chữa: Lý khí hoá đàm. 
Bài thuốc ví dụ: Tiêu hạch hoàn. 
Quảng Uất kim, Chế bán hạ, Xuyên Bối mẫu, Cương tàm, Mao từ cô, Chế 
Nam tinh, Đại Bối mẫu, Thanh bì, mỗi thứ 3 lạng, Chế xuyên ô 2 lạng. 
Nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên. 
Mỗi lần uống 1 ,5 đồng cân, mỗi ngày 3 lần uống. 
Bà chửa cấm dùng. 
Chú ý: Uống thuốc không hiệu quả hoặc u quá lớn, phải nghĩ đến phẫu thuật. 
2. Xử lý cục bộ. 
Dùng Cao hạch đàm hoặc Cao âm tiêu dán ngoài, bảy ngày thay cao một 
lần. 
a. Cao hạch đàm: 
Ma hoàng, Cam toại, đều 6 lạng, 
Đại kích, Bạch giới tử, Cương tàm đều nửa cân (8 lạng), 
Sinh Nam tinh, Sinh Bán hạ, đều 4 lạng. 
Thuốc trên cho vào Dầu vừng 15 cân, đun khô bỏ bã, lại thêm Trạch tất 
(Euphorbia helioscopia L.) 10 cân, đun khô bỏ bã, trộn vào 3 lạng bột Đằng 
hoàng (Hoàng đằng), bột Hoả tiêu 2 lạng, sau khi đã chảy ra, lại thêm lượng 
Hoàng đan (Duyên hoàng - Pb3O4 hoặc PbO và PbO2) phù hợp thì thu được 
cao . Bôi đều trên vải dán ngoài ổ bệnh. 
b. Cao âm tiêu. 
Đinh hương, Nhục quế, Hồ tiêu, đều 1 đồng cân 
Nha tạo, Lương khương, chế Nhũ hương, chế Một dược, đều 2 đồng cân, 
Minh Hùng hoàng, Khinh phấn (HgCL), sao Giáp phiến, A nguỳ, mỗi thứ 
đều 3 đồng cân, Chương não 4 đồng cân. 
Nghiền chung nhỏ mịn, cho vào bình nút kín. Đồng thời, căn cục sưng to 
nhỏ, lấy 3-5 phân bột thuốc, trộn vào trong cao Thái ất dán lên cục sưng, 
cách 5-7 ngày thay cao 1 lần. 
c. Cao Thái ất. 
Huyền sâm, Bạch chỉ, Đương quy 
Nhục quế, Xích thược, Đại hoàng, Sinh địa, 
Thổ mộc miết đều 2 lạng, 
A nguỳ 3 đồng cân, Khinh phấn 4 đồng cân, 
 Cành liễu 100 đoạn, Cành Hoè 100 đoạn , 
Huyết dư 1 lạng, Đông đan 40 lạng, 
Nhũ hương 5 đồng cân, Một dược 3 đồng cân, 
Dầu vừng 5 cân. (Đông đan nghi là Đông phong phiến). 
Trừ Đông đan ra ngoài, đem thuốc còn lại cho vào dầu sắc, ngào đến khô 
thuốc, lọc bỏ bã đi, lại thêm Đông đan vào, (nói chung mỗi 1 cân dầu, thêm 
6 lạng 5 đồng cân Đông đan), đảo đều thêm thì thành cao. Khi dùng đem cao 
thuốc đun nóng chảy bôi ở trên vải. Nếu dùng làm thứ dán mụn vỡ, có thể 
dùng xử phương dưới đây 
Dầu vừng 1 cân, ngào đến khi nhỏ giọt vào nước thành châu, căn cứ vào 
mùa tiết mà gia Hoàng đan 6-8 lạng, thu về cao. Khi dùng đem cao hơ nóng 
chảy bôi lên giấy gói hàng màu da trâu. 
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ CỦA TÁC GIẢ 
1. Châm cứu: 
Châm tả: Thiếu trạch, Chiên trung, Ưng song, Nhũ căn, Tiêu khối 
+ Nếu có sưng hạch lim phô ở nách thêm bổ Khí xung, Huyết hải 
Đắp ngoài: Rễ dâu (loại dâu cho tằm ăn), lấy vỏ tươi, cắt nhỏ, giã nát đắp 
ngoài, mỗi ngày thay thuốc 1 lần. 
Nếu khối u có chân bám, lấy Phụ tử phiến (sinh Phụ tử thì tốt nhất) xăm 
nhiều lỗ, dùng nước bọt người bệnh bổi lên một mặt của miếng Phụ tử, rồi 
dán mặt có nước bọt lên trên khối u, nếu khối u to thì để nhiều miếng cho 
đều khắp, trên mỗi miếng Phụ tử đặt một mồi ngải trung bình, đốt cứu (cứu 
cách Phụ tử).. Chú ý thay Phụ tử từng mồi để tránh gây bỏng vì miếng phụ 
tử quá nóng hoặc vỡ. 
Hiệu quả: Nói chung rất tốt. 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 52: LÁ 
NHỎ TUYẾN SỮA TĂNG SINH 
Lá nhỏ tuyến sữa tăng sinh. Đông y gọi là nhũ tịch. Thường do can uất khí 
trệ mà thành, hoặc xung nhâm mất điều hoà đa đến. 
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN 
1 . Thường thấy ở phụ nữ trung tuổi, ở một bên hoặc hai bên bầu vú xuất 
hiện số nhiều u to nhỏ khác nhau, hình tròn, đốt kết rất cứng. 
Tổ chức chung quanh phân giới với đốt kết rất rõ ràng, không dính liền với 
da và thịt, có thể bị đẩy di động. 
2. Người bệnh thường cảm thấy bầu vú căng đau, trước khi hành kinh là rất 
rõ ràng, từ khi hành kinh về sau, căng đau thường có thể giảm nhẹ. Hạch lim 
phô ở nách không sưng to. 
3. Thường có kèm ngực buồn bằn không phù hợp, ợ hơi nóng là triệu chứng 
toàn thân. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
 1 . Biện chứng thí trị 
a. Can uất khí trệ: 
Ngực buồn bằn ợ hơi nóng, bầu vú căng đau và đốt kết theo mừng giận mà 
tiêu trưởng. 
Cách chữa: Sơ can lý khí. 
Bài thuốc ví dụ: Tiêu dao tán gia giảm: 
Sài hồ, Thanh bì, Trần bì, đều 1,5 đông cân. 
Đương quy, Quất diệp, Chế hương phụ, đều 3 đồng cân, 
Bạch thược, Chế Bán hạ đều 2 đồng cân, 
Toàn qua lâu 4 đồng cân, Sinh Cam thảo 8 phân. 
b. Xung nhâm mất điều: 
Bầu vú căng đau, theo đợt đến hành kinh mà thêm nặng, sau khi đã hành 
kinh thì giảm nhẹ. 
Cách chữa: Điều lý xung nhâm. 
Bài thuốc ví dụ: 
Sài hồ 1,5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân. 
Xích thược 2 đồng cân, Lộc giác sương 4 đồng cân. 
Nhục thung dung, Ba kích thiên, Quất diệp, đều 3 đồng cân. 
Chế Bán hạ 2 đồng cân, Hương phụ 4 đồng cân. 
2. Xử lý cục bộ: 
Dùng Cao bát tướng dán ngoài, 7 ngày 1 lần thay. 
Cao bát tướng: 
Hùng hoàng 8 đồng cân. Chích Toàn yết 10 con, 
Bào Sơn giáp 3 đồng cân, Ngô công 10 con 
Thiền y 2 đồng cân, Chích Ngũ bội tử 3 đồng cân, 
Băng phiến 4 đồng cân, Xạ hương 3 phân (có thể dùng Chương não 1 đồng 
cân thay). 
Nghiền chung cực nhỏ mịn, cho vào trong lọ nứt kín. Khi dùng, căn cứ vào 
khối u to nhỏ, lấy 2-5 phân, thuốc đảo vào trong Cao Thái ất, dán lên trên 
khối u. Cứ cách 5-7 ngày thay cao 1 lần. 
3. Thuốc chế sẵn: 
Tiêu dao hoàn: Mỗi lần uống 2 đồng cân, một ngày 2 lần uống. 
Tiêu dao tán (hoàn) thành phần gồm: 
Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Phục linh đều 3 đồng cân, Cam 
thảo 1 đồng cân, Sinh Khương 1 đồng cân, Bạc hà 1 đồng cân (Khi dùng làm 
thang tễ thì Bạc hà bỏ vào sau). 
4. Châm cứu. 
Nhĩ châm: Nội phân bí, Não điểm, Nhũ tuyến. 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 55: U 
LIMPHÔ 
U limphô bao quát một số u nguyên phát của hạch lim phô và tổ chức lim 
phô bị gom tới. Lâm sàng thấy hạch lim phô sưng to ở vùng cổ dưới nách, 
rãnh háng, cơ hoành cách, vòm bụng làm đặc trưng thuộc về phạm vi chứng 
thất vinh, đàm hạch trong Đông y, do dòng đàm thấp tụ lại đưa đến, chữa 
phải luận trị theo đàm trọc. Bệnh này đối với mẫn cảm vùng sâu X quang, 
cho nên dùng liệu pháp chiếu tia kết hợp với uống trong bằng thuốc cây cỏ 
phương Đông có thể thu được hiệu quả nhất định. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
Nghiệm phương 
a. Phương 1 (Ba bài dưới đây đối với u thịt lim phô hiệu quả rất tốt, lại cần 
đồng thời ứng dụng). 
(1)Tiêu sang ẩm, gia Ma hoàng, Đảng sâm, mỗi ngày một tễ, sắc nước uống. 
(2) Tê hoàng hoàn (thuốc chế sẵn), mỗi lần 1-2 đồng cân, mỗi ngày 2 lần, 
uống đưa bằng rượu nếp ngâm không nấu (hoàng tửu). 
 (3)Tứ sinh tán: Sinh Nam tinh, Sinh Bán hạ, Sinh Thảo ô, Sinh Xuyên ô, các 
thứ lượng ngang nhau, nghiền bột, dùng dấm lâu năm trộn thành dạng bùn 
trát ở trên giấy dầu làm thuốc dầy tới 0,3-0,5 ly, to nhỏ của thuốc hơi vợt 
qua phạm vi to nhỏ của bệnh, dán đắp ngoài ổ bệnh, dùng băng dính hoặc 
khăn cố định lại mỗi ngày thay thuốc 1 lần. Nhưng sau nửa ngày đắp cần lột 
xuống, ở trên thuốc gốc thêm dấm trộn đều, lại dán lên, để giữ gìn ẩm mềm 
của thuốc. 
* Tiêu sang ẩm (tên cũ là Tiêu phương hoạt mệnh ẩm): 
Sao xuyên sơn giáp 3 đồng cân, Gai bồ kết 3 đồng cân, 
Kim ngân hoa 6 đồng cân, Thiên hoa phấn 3 đồng cân, 
Cam thảo tiết 2 đồng cân, Triết Bối mẫu 3 đồng cân, 
Bạch chỉ 2 đồng cân, Phòng phong 2 đồng cân, 
Đương quy vĩ 2 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, 
Trần bì 2 đồng cân, Một dược 1,5 đồng cân, Nhũ hương 1,5 đồng cân. 
Công dụng: Tiêu tan mụn nhọt, hoạt huyết dứt đau, thanh nhiệt giải độc. 
Chủ trị: Mụn nhọt mới mọc, sưng nóng đỏ đau. 
Cách dùng: Sắc bằng nước trong hoặc nửa rượu nửa nước sắc uống. Âm 
ung kỵ dùng. 
* Tê hoàng hoàn. 
Ngưu hoàng 3 phân, Xạ hương 1,5 đồng cân, 
Nhũ hương, Một dược khử dầu, đều 1 lạng, nghiền cực nhỏ mịn 
Cơm gạo vàng (Gạo vàng - hoàng mễ là một loại tạp lương, sản vật phương 
bắc) 1 lạng, Dùng gạo cũ thổi cơm giã nát làm viên, phơi khô (kỵ sấy lửa). 
Công dụng: Hoạt huyết hành ứ, giải độc tiêu ung. 
Chủ trị: Tràng nhạc, Hạch đờm, rót chảy (tiêu chảy). 
b. Phương 2: Trường xuân hoa (cả cây dừa cạn 1 lạng, mỗi ngày 1 tễ sắc 
nước uống. 
BÀI THUỐC THAM KHẢO 
Quy tỳ hoàn (Quy tỳ thang chế thành hoàn tễ). 
Nhâm sâm hoặc Đảng sâm 3 đồng cân, 
Hoàng kỳ 3 đồng cân, Bạch truật 3 đồng cân, 
Phục thần 3 đồng cân, Toan Táo nhân 3 đồng cân, 
Long nhãn nhục 2 đồng cân, Mộc hương 5 phân, 
Chích Cam thảo 5 phân, Đương quy 2 đồng cân, 
Viễn chí 1 đồng cân, Sinh Khương 3 lát, 
Hồng táo 3 quả. 
Theo đúng phép chế hoàn tễ, làm hoàn. 
Công dụng: Kiện tỳ ích khí, bổ huyết dưỡng tâm 
Điều Trị Nội Khoa - Bài 56: U 
TUYẾN GIÁP TRẠNG 
U tuyến giáp trạng, Đông y gọi là nhục anh, thường thấy ở nữ giới 
thành niên. Do ở nguyên nhân tình chí, dẫn tới can uất không đạt, tỳ 
mất kiện vận, đến nỗi khí trệ đàm ngưng mà thành. 
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN 
1. Ở vùng trớc cổ, thường ở một cạnh phía trong tuyến giáp trạng có 
thể sờ thấy bề mặt nhẵn trơn, cục sưng chất trong đó rắn, hình tròn hoặc 
hình tuỳ viên, màu da không biến, không đau, không ngứa. U tuyến gần 
sát khí quản, ngẫu nhiên có thể xuất hiện thở hít khó khăn mức nhẹ. 
2. Cục sưng theo vận động của nuốt mà di động lên xuống, thường phát 
một cái, tình huống phát nhiều rất ít thấy. 
3. Nếu có khuynh hướng phát làm bướu địa phương tính, tuyến giáp 
trạng hai bên đều sưng to lan rộng, không cục hạn ở khối sưng, phải 
suy nghĩ là sưng tuyến giáp trạng đơn thuần. Nếu có kèm tim đập 
mạnh, hai bàn tay run, nhiều mồ hôi, ăn nhiều gầy mòn là chứng trạng 
toàn thân, hoặc tròng mắt lồi ra, phải suy nghĩ là bệnh Bazơđô 
(Basedow) 
4. Nếu đốt kết hoặc cục sưng chất rắn, bề mặt lồi lõm không bằng 
phẳng, lớn lên rất nhanh, lại xuất hiện câm tiếng, thở hít khó khăn, và 
hạch lim phô lân cận sưng to là chứng trạng, phải thấy ngay khả năng 
biến ung th của tuyến giáp trạng. 
PHƯƠNG PHÁP CHỮA 
1. Biện chứng thí trị. 
Cách chữa: Lý khí khai uất, hoá đàm nhuyễn kiên. 
Bài thuốc ví dụ: Tứ hải thư uất hoàn gia giảm. 
Côn bố, Hải tảo, Hải phù thạch, mỗi thứ đều 5 đồng cân, Tam lăng, 
Nga truật, Trần bì, mỗi thứ 1,5 đồng cân, Quảng Mộc hương 8 phân, 
Sinh Đại hoàng 5 phân, Hoàng dược tử 3-5 đồng cân, mỗi ngày 1 tễ, có 
thể uống liền trên dưới 2 tháng. Không hiệu, phải suy nghĩ đến chữa 
bằng phẫu thuật. 
2. Phương lẻ. 
a. Côn bô, Hải tảo, Hải phù thạch, Hoàng dược tử, mỗi thứ đều đồng 
cân, Sinh Mẫu lệ 1 lạng. Sắc nước uống. 
b. Côn bố nửa cân, rượu trắng 1 cân, sau khi ngâm 1 tuần lễ, mỗi lần 
uống nửa lạng, mỗi ngày 2 lần uống. 
c. Hoàng dược tử 5 đồng cân đến 1 lạng, sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Thường kiến bệnh Trung y lâm sàng thủ sách 
Giang Tô tân y học viện đệ nhất phụ thuộc y viện biên 
Nhân dân vệ sinh xuất bản xã - Bắc Kinh 
2. Tân biên Trung y học khái yếu 
Nhiều đơn vị và tổ chức biên tả 
Nhân dân vệ sinh xuất bản xã - Bắc Kinh 
3. Trung y phương tễ lâm sàng thủ sách 
Trung y cơ sở lý luận giáo khoa tổ biên trứ, Thượng Hải Trung y học 
viện 
Thượng Hải nhân dân xuất bản xã 
4. Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách 
Hồ Nam trung y học viện biên 
Nhân dân vệ sinh xuất bản xã - Bắc Kinh 
5. Một số kinh nghiệm điều trị của tác giả và các lương y khác 
6. Điều trị học 
Giáo sư Đặng Văn Chung 
Nhà xuất bản Y học - Hà Nội 
7. Bệnh lý học 
Cát lâm y khoa đại học Bệnh lý học biên tả tiểu tổ biên 
Nhân dân vệ sinh xất bản xã - Bắc Kinh 
8. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam 
Đỗ Tất Lợi 
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Hà Nội 
9. Sổ tay cây thuốc Việt Nam 
DS. Đỗ Huy Bích; DS. Bùi Xuân Chương - Viện Dược liễu 
Nhà xuất bản Y học - Hà Nội 
10. Từ điển Hán Việt thông dụng 
Trường Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 
11. Số học, Vật lý, Hoá học thường dụng chuyên nghiệp từ vựng 
Bắc Kinh ngữ ngôn học viện. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_dieu_tri_noi_khoa.pdf