Tài liệu Logic học đại cương - Lê Anh Tuấn
Tóm tắt Tài liệu Logic học đại cương - Lê Anh Tuấn: ...t l−ợng, theo đó có hai loại: phán đoán toàn thể (∀S – P) và phán đoán bộ phận (∃S – P). - Hệ từ: là bộ phận nằm giữa chủ từ âf vị từ, dùng để nối kết hoặc tách rời các đối t−ợng của chủ từ với vị từ. Th−ờng nó biểu hiện quan hệ khẳng định (là) hay phủ định (không là) giữa chủ từ và vị từ. H...hân thực thì các t− t−ởng phải nhất quán, phi mâu thuẫn. Một t− t−ởng sẽ là giả dối khi có chứa mâu thuẫn lôgíc. Do yêu cầu đã nêu mà đôi khi luật mâu thuẫn còn đ−ợc gọi là luật cấm mâu thuẫn. Gọi là luật cấm mâu thuẫn có nghĩa là đồng nhất nó với yêu cầu do con ng−ời định hình lên trên cơ s...m quy tắc này, thì sẽ mắc lỗi lôgíc “có trung gian”. 2) Phán đoán tuyển mạnh cần phải bao hết các ph−ơng án. Vi phạm quy tắc này cũng dẫn đến lỗi “tính không hết. 3) Trong phán đoán tuyển mạnh không đ−ợc phép có thành phần “thừa“. - Suy luận lựa chọn thuần tuý. Cả hai tiền đề đều là tuyể...
hông có t− duy trừu t−ợng thì không có ngôn ngữ (3) Muốn có t− duy trừu t−ợng thì phải có ngôn ngữ (4)” 10) a) Có thể rút ra kết luận gì từ hai tiền đề sau: Nếu không nắm vững triết học học Mác-Lênin thì sẽ không học tốt chuyên ngành và không thể trở thành nhà chuyên môn giỏi; Chúng tôi có thể học tốt chuyên ngành hoặc trở thành nhà chuyên môn giỏi. b) Cho biết loại hình của suy luận, viết công thức lôgic của nó và chứng minh công thức đó là hằng đúng. c) Phát biểu các phán đoán đẳng trị với phán đoán ở tiền đề thứ nhất. 11) Cho hai tiền đề: Muốn có cuộc sống ấm no thì phải chăm lao động Muốn có tri thức thì phải chăm học a) Hãy tự ý cho thêm một tiền đề nữa để rút ra kết luận hợp lôgíc; b) Cho biết loại hình của suy luận, viết công thức lôgic của nó và chứng minh công thức đó là hằng đúng. c) Phát biểu các phán đoán đẳng trị với phán đoán ở tiền đề thứ nhất. 78 Bài 5. chứng minh Con ng−ời nhận đ−ợc các tri thức gián tiếp không chỉ bằng cách suy luận. Chứng minh là cách khác nữa để thực hiện quá trình ấy trong t− duy. Nó phức tạp hơn rất nhiều so với khái niệm, phán đoán và suy luận. 1. Định nghĩa và đặc điểm chung của chứng minh 1.1. Chứng minh và tính bị quy định phổ biến của các đối t−ợng Sự xuất hiện và bản chất của chứng minh. Khả năng khách quan của chứng minh gắn liền chặt chẽ với tính bị quy định phổ biến của các đối t−ợng hiện thực, với tính phụ thuộc nhân quả của chúng. Không có gì ra sinh từ h− vô: tất cả đều có cơ sở từ ở các đối t−ợng khác, mọi biến đổi đều diễn ra trên cơ sở và do tác động của cái gì đó. Và điều này cho phép trong t− duy phản ánh về hiện thực có một số t− t−ởng dựa cơ sở trên những t− t−ởng khác, một số t− t−ởng quy định những t− t−ởng khác. Khả năng lôgíc của chứng minh gắn liền với sự hiện tồn của các chân lý ch−a đ−ợc xác minh mang tính khởi điểm. Khi tìm ra chân lý con ng−ời có ý h−ớng truyền nó cho những ng−ời khác. Mà để làm đ−ợc điều đó ng−ời ta phải tự tin vào nó. Ngoài ra còn có cả nguyên nhân nhận thức luận. Nếu nh− tất cả mọi chân lý đều đã tự rõ ràng, thì chắc đã không cần đến chứng minh. Trong thực tế chỉ có một số rất ít các chân lý là hiển nhiên không đòi hỏi chứng minh. Tr−ớc tiên đó là loại sự kiện, mà mỗi ng−ời đều có thể mắt thấy, tai nghe. Tiếp theo là các tiên đề (Hylạp: axios – đáng tin cậy, xác thực), mà đối với con ng−ời tính chân thực của chúng đ−ợc thuyết phục bởi toàn bộ thực tiễn từ tr−ớc đến nay của nhân loại. Cuối cùng, là các định đề (Latinh: postulatum) – các luận điểm đ−ợc lấy làm niềm tin (là những điều gần giống nh− quy −ớc với nhau của con ng−ời). Còn lại phần lớn các chân lý đều không rõ ràng nh− vậy, và do đó, đòi hỏi phải đ−ợc chứng minh. Việc chứng minh tính chân thực của những phán 79 đoán này lại giả định chứng minh tính giả dối của các phán đoán khác mâu thuẫn với nó, vì chân thực và giả dối nằm trong quan hệ phủ định lẫn nhau. Tất cả những cái đó xác định bản chất của chứng minh: đó là hình thức t− duy, mà nhờ đó trên cơ sở một số tri thức chân thực ng−ời ta xác lập tính chân thực hay giả dối của các tri thức khác. Hình thức ngôn ngữ thể hiện chứng minh là các kết cấu ngôn ngữ t−ơng đối phức tạp đ−ợc cấu thành từ một số các mệnh đề liên hệ với nhau theo cách xác định để chuyển tải chuỗi các suy luận. 1.2. Vai trò và ý nghĩa của chứng minh. Nh− từng suy luận riêng rẽ, chứng minh cũng nhằm mục đích mang lại tri thức gián tiếp. Nh−ng nếu sứ mệnh của suy luận là rút ra tri thức mới, thì chứng minh lại chuyển trọng tâm sang việc xác định tính chân thực hoặc giả dối của tri thức đang có. Chứng minh có mặt ở mọi khoa học. Nhiệm vụ của mọi khoa học – không chỉ khám phá ra và lớn tiếng tuyên bố về chân lý đ−ợc tìm ra, mà còn phải chứng minh chúng. Toán học là hình mẫu tiêu biểu của môn khoa học chặt chẽ, mà trong đó hầu nh− tất cả đều phải đ−ợc chứng minh. Toán học là toà lâu đài đồ sộ các chứng minh dựa cơ sở trên không nhiều các tiên đề, định đề. Có những luận điểm từ bấy lâu nay ch−a thể đ−ợc coi là chân thực hay giả dối, khi ch−a có chứng minh t−ơng ứng. 2. Cấu tạo và các kiểu chứng minh 2.1. Cấu tạo của chứng minh. Mọi chứng minh bất kỳ đều có cấu tạo nh− nhau với ba bộ phận chính: 2.1.1. Luận đề. Là luận điểm đã đ−ợc định hình, phát biểu rõ ràng bằng ngôn từ, nh−ng tính chân thực của nó còn cần phải đ−ợc xác minh. Trong nhiều khoa học luận đề th−ờng là giả thuyết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Một luận đề đã đ−ợc chứng minh có thể đ−ợc tái sử dụng nh− là luận cứ. 2.1.2. Luận cứ. Là những luận điểm mà từ đó rút ra tính chân thực hay giả dối của luận đề. Luận cứ lại bao gồm: dữ kiện, định nghĩa, tiên đề và định đề, các định luật đã đ−ợc chứng minh từ tr−ớc. 80 Trong thực tế, một luận đề có thể đ−ợc chứng minh nhờ các luận cứ khác nhau, còn một luận cứ có thể sử dụng để chứng minh những luận đề khác nhau. 2.1.3. Luận chứng. Quá trình sắp xếp, tổ chức các luận cứ theo mạch lôgíc xác định gọi là luận chứng. X−ơng sống lôgíc của luận chứng là quan hệ kéo theo. Nếu luận đề đ−ợc rút ra một cách lôgíc từ các luận cứ, thì điều đó có nghĩa là, có cơ sở đầy đủ cho nó; và ng−ợc lại, nếu các luận cứ là cần và đủ, thì tất yếu lôgíc rút ra luận đề từ chúng. Nếu nh− các phán đoán thực hiện chức năng của luận đề và luận cứ, thì chức năng luận chứng do các suy luận thực hiện. Nh− vậy, chứng minh là hệ thống các suy luận đ−ợc sắp xếp theo cách xác định, mà kết luận cuối cùng của chuỗi suy luận ấy chính là luận đề. 2.2. Các kiểu chứng minh Phụ thuộc vào mục đích, cách chứng minh và kiểu suy luận dùng trong luận chứng có thể chia chứng minh ra thành ba nhóm chung nhất. 2.2.1. Chứng minh và bác bẻ Chứng minh có các mục đích khác nhau – luận chứng cho tính chân thực của luận đề hoặc tính giả dối của nó. Phụ thuộc vào mục đích ấy mà có hai kiểu chứng minh: chứng minh theo nghĩa riêng của từ này và bác bẻ. a) Chứng minh theo nghĩa riêng của từ là luận chứng cho tính chân thực của luận đề. b) Bác bẻ. Là luận chứng cho tính giả dối hoặc không chứng minh đ−ợc của luận đề nhờ các luận cứ chân thực. Bác bẻ có các dạng khác nhau. Đó có thể là bác bỏ luận đề, là phê phán luận cứ, là chỉ ra sự thiếu mối liên hệ giữa các luận cứ và luận đề. Nhiều khi bác bỏ mang tính toàn diện: đụng đến tất cả các bộ phận của phép chứng minh. 2.2.2. Chứng minh trực tiếp và gián tiếp là các kiểu chứng minh có đ−ợc do phân chia dựa vào cách luận chứng. a) Chứng minh trực tiếp là chứng minh, trong đó ng−ời ta tổ chức các luận cứ để trực tiếp dẫn đến tính chân thực hay giả dối của luận đề. Trong các 81 chứng minh trực tiếp nhiệm vụ đặt ra là: 1) tìm kiếm những luận cứ đ−ợc thừa nhận là có tính thuyết phục cao; và 2) thiết lập mối liên hệ lôgíc giữa các luận cứ tìm đ−ợc với luận đề. b) Chứng minh gián tiếp là chứng minh, trong đó các luận cứ đ−ợc tổ chức để luận chứng cho tính chân thực của luận đề bằng cách luận chứng cho tính giả dối của phản đề. Theo luật bài trung, nếu một trong số hai luận điểm mâu thuẫn nhau là giả dối, thì luận điểm kia là chân thực. Phản đề giả dối có nghĩa là, luận đề chân thực. Nh− vậy, chứng minh gián tiếp trải qua các giai đoạn sau: 1) nêu phản đề và từ đó rút ra các hệ quả để mong tìm trong số chúng ít nhất là một giả dối; 2) chỉ ra, đúng là trong số các hệ quả có hệ quả giả dối; 3) kết luận rằng, phản đề không đúng; 4) từ sự giả dối của phản đề rút ra kết luận: luận đề chân thực – là điều cần chứng minh. Một cách ngắn gọn các b−ớc trên đ−ợc mô tả bằng công thức của luật chứng minh gián tiếp nh− sau: (7A → B) ∧ (7A → 7B) → A Chứng minh gián tiếp có một số dạng nh− phản chứng hoặc phân liệt. * Chứng minh phản chứng là cách chứng minh, mà b−ớc đầu tìm cách chứng minh tính giả dối của phản đề mâu thuẫn với luận đề cần chứng minh; sau đó dẫn phản đề giả sử ấy đến mâu thuẫn với chân lý đã đ−ợc xác lập, và cuối cùng từ tính giả dối của phản đề rút ra kết luận về tính chân thực của luận đề phải chứng minh. Nói riêng, trong chứng minh phản chứng có một cách gọi là dẫn đến phi lý. Nếu nh− từ mệnh đề A rút ra đ−ợc cả B, lẫn phủ định của B (7B), thì khi đó phủ định của A sẽ là chân thực: (A → B) ∧ (A → 7B) → 7A. Bác bẻ cũng có thể đ−ợc tiến hành d−ới hình thức chứng minh gián tiếp bằng phản chứng. Hình thức bác bẻ phổ biến nhất là rút từ luận đề cần bác bẻ ra những hệ quả mâu thuẫn với chân lý. Dựa vào tính chất của t− duy đúng đắn là không đ−ợc chứa mâu thuẫn lôgíc, cho nên, nếu nh− chỉ cần một hệ quả lôgíc của luận đề là giả dối, thì chính luận đề ấy cũng giả dối. 82 Ng−ợc lại, để xác lập tính giả dối của luận đề, thì có thể đi chứng minh tính chân thực của phản đề. Trong tất cả các chứng minh gián tiếp nêu trên chỉ có hai tình thế: luận đề và phản đề. Nh−ng nếu số các khả năng không hạn chế ở hai: luận điểm cần phải chứng minh và phủ định của nó, mà nhiều hơn, thì chúng ta phải tìm cách chứng minh khác nh− giới thiệu d−ới đây. * Chứng minh phân liệt. Trong cách chứng minh này tính chân thực của luận đề đ−ợc xác định bằng con đ−ờng loại trừ tất cả các giải pháp đối lập với nó. Ví dụ, đề chứng minh hai vật bằng nhau, ta chứng minh rằng vật cần phải chứng minh không lớn hơn, mà cũng không nhỏ hơn vật so sánh với nó, vậy nó chỉ có thể bằng với vật kia. Quan trọng ở đây là phải tính hết các ph−ơng án, khả năng có thể xẩy ra, tức là để phép tuyển phải đầy đủ, “khép kín”. 2.2.3. Căn cứ vào nhóm suy luận dùng trong luận chứng mà ng−ời ta còn chia ra thành các kiểu chứng minh nh− chứng minh diễn dịch, chứng minh quy nạp, chứng minh loại suy, và chứng minh hỗn hợp. Cuối cùng là sơ đồ của chứng minh: A1, A2, . . . An → T, trong đó T – luận đề; A – luận cứ; “→” là chỉ quan hệ kéo theo giữa các luận cứ và luận đề. 3. Các quy tắc chứng minh 3.1. Quy tắc đối với luận đề 1) Luận đề chứng minh cần phải chân thực. 2) Luận đề phải đ−ợc phát biểu chặt chẽ, chính xác, rõ ràng. 3) Phải giữ nguyên luận đề trong suốt quá trình chứng minh. 3.2. Quy tắc đối với luận cứ 1) Các luận cứ cần phải chân thực. 2) Tính chân thực của các luận cứ phải có cơ sở độc lập với luận đề. 3) Các luận cứ không đ−ợc mâu thuẫn nhau. 4) Mỗi luận cứ là cần, còn tất cả chúng cùng nhau thì phải là đủ để luận chứng cho luận đề. 83 3.3. Quy tắc đối với luận chứng 1) Luận đề cần phải đ−ợc tất suy lôgíc từ các luận cứ. 2) Không đ−ợc chứng minh vòng quanh. 4. Các lỗi trong chứng minh 4.1. Các lỗi ở luận đề: “đánh tráo luận đề”, “chứng minh quá ít”, chứng minh “chuyển loại” 4.2. Các lỗi ở luận cứ: “sai lầm cơ bản”, “lỗi chạy tr−ớc luận cứ”, “chứng minh vòng quanh”, “uy tín cá nhân”, “số đông”, “sức mạnh”, “lỗi chứng minh quá nhiều” 4.3. Các lỗi ở luận chứng: “không suy ra” ,“từ điều đúng trong một nghĩa t−ơng đối nào đó suy ra đúng trong nghĩa tuyệt đối”; “từ nghĩa tập hợp sang nghĩa không tập hợp và ng−ợc lại”. Câu hỏi thảo luận và ôn tập 1) Trình bày nguồn gốc, định nghĩa chứng minh. Hãy so sánh cấu tạo của chứng minh và suy luận với nhau. 2) Phân loại chứng minh. Các cách chứng minh. Hãy nói về sự tác động của các quy luật lô gích hình thức trong phép chứng minh. Cho ví dụ. 3) Trình bày các quy tắc chứng minh. Các quy luật lô gích hình thức cơ bản biểu hiện sự tác động của chúng qua các quy tắc này nh− thế nào? Các lỗi th−ờng mắc phải trong chứng minh. Cho ví dụ. 4) Hãy chứng minh các quy tắc riêng của các loại hình cơ bản của tam đoạn luận. 84 Bài 6. Giả thuyết 1. Tiền đề hình thành giả thuyết Con đ−ờng để xây dựng một lý thuyết khoa học, đi tới chân lý tất yếu phải trải qua giai đoạn đặt nhiệm vụ và nêu vấn đề. Nhiệm vụ khoa học là vấn đề khoa học phải giải quyết, và phải đ−ợc đặc tr−ng bằng sự đầy đủ các ph−ơng tiện cần cho sự giải quyết nó. Còn nếu nh− ph−ơng tiện cho việc giải quyết vấn đề nêu ra là ch−a đủ, thì nó chỉ đ−ợc gọi là vấn đề khoa học. cấu trúc của nhiệm vụ và vấn đề gồm có: a/ điều ch−a biết (điều cần tìm); b/ điều đã biết (điều kiện và các tiền đề của nhiệm vụ hay vấn đề). Cái ch−a biết gắn bó hữu cơ với cái đã biết. Cái đã biết chỉ ra những dấu hiệu, mà cái ch−a biết cần phải có và, do vậy, ở mức độ nhất định vạch ra nội dung của cái ch−a biết, và ghi lại miền của cái ch−a biết – lớp các đối t−ợng, mà trong đó có cái ch−a biết, tức là thông báo về ngoại diên của nó. Nh− vậy, cái ch−a biết ở nhiệm vụ hay ở vấn đề không tuyệt đối là cái ch−a biết. Nó thực ra là cái đã đ−ợc đôi điều biết đến, và những tri thức ấy thể hiện là định h−ớng và ph−ơng tiện cho sự tìm tòi tiếp theo. Các mâu thuẫn giữa lý thuyết và các dữ kiện là động lực chính làm xuất hiện trong khoa học những vấn đề và nhiệm vụ. Do vậy mà triết gia Popper cho rằng, một lý thuyết chỉ đ−ợc xem là khoa học khi chứa đựng những yếu tố tự phủ định nhằm mở đ−ờng cho lý thuyết mới ra đời. Sự hiện hữu của mâu thuẫn ấy có thể xác định nh− trạng thái tiền vấn đề của các tri thức khoa học. Sau khi vấn đề khoa học hoặc nhiệm vụ giải quyết vấn đề ấy đã đ−ợc đặt ra thì công cuộc tìm kiếm lời giải cho nó cũng bắt đầu. Tại giai đoạn phát triển này của tri thức khoa học thì vị trí trung tâm thuộc về giả thuyết. 2. Bản chất và đặc điểm của giả thuyết Giả thuyết là sự giải quyết giả định một vấn đề nào đó. Cả câu trả lời chân thực hiển nhiên đã có, lẫn câu trả lời hiển nhiên giả dối đều không thể là giả thuyết. Giá trị lôgíc của nó nằm đâu đó ở khoảng giữa chân thực và giả dối 85 và có thể tính đ−ợc nhờ các định luật xác suất. Giả thuyết luôn đ−ợc phát biểu d−ới dạng một, hay một phức hợp các phán đoán khả năng: “S có thể là P”. Vấn đề mà giả thuyết khoa học đề cập đến phải liên quan đến bản chất, nguyên nhân hay những mối liên hệ mang tính quy luật của hiện t−ợng. Nh− vậy, giả thuyết là một loại hình tri thức với các đặc điểm cơ bản sau: 2.1. Giả thuyết cũng là một hình thức của t− duy hoạt động có mục đích, nó xuất hiện do nhu cầu nhận thức, đánh giá, nhận định, luận giải về các sự kiện thực tiễn. 2.2. Mọi giả thuyết đều đ−ợc xây dựng trên cơ sở liên kết những cái đã biết với những cái ch−a biết. Giả thuyết là giả định có căn cứ, không mâu thuẫn với những dữ kiện đã đ−ợc xác lập về các nguyên nhân gây ra một số sự kiện, hiện t−ợng xác định, về các hình thức liên hệ giữa chúng. Giả thuyết là hình thức chuyển tiếp từ ch−a biết đến tri thức, từ nhận thức các sự kiện đến nhận thức các mối liên hệ, các tính quy luật tất yếu, đến việc hình thành lý thuyết khoa học, b−ớc chuyển tiếp từ một lý thuyết biểu hiện một trình độ tri thức xác định sang lý thuyết khác trình độ cao hơn. 2.3. Trong khoa học cũng hay có những giả định, mà ch−a thể đ−ợc luận chứng hợp lý ở trình độ phát triển hiện thời của khoa học và thực tiễn xã hội, và vì thế chúng chỉ là phỏng đoán. Và chỉ sau đó, theo đà tích luỹ tài liệu thực nghiệm và lý luận t−ơng ứng, chúng mới dần đ−ợc chuyển thành các giả thuyết đ−ợc luận chứng khoa học, và sau đó – thành các lý thuyết khoa học, nếu nh− tính chân thực của chúng có đ−ợc sự chứng minh lý thuyết và thực tiễn toàn diện. Điều kiện chính mà giả thuyết khoa học phải thoả mãn là tính có căn cứ. 3. Phân loại giả thuyết 3.1. Căn cứ vào đối t−ợng nghiên cứu giả thuyết đ−ợc chia thành: - Giả thuyết chung là giả thuyết về một lớp sự vật, hiện t−ợng đ−ợc lấy trong toàn bộ tính chỉnh thể vẹn toàn của nó. Trên cơ sở các dữ kiện khoa học ng−ời ta đ−a ra những phán đoán về nguyên nhân hay quy luật vận động, phát 86 triển của cả lớp đối t−ợng. Giả thuyết chung đ−ợc đ−a ra nhằm giải thích các hiện t−ợng mang tính phổ quát trong một phạm vi thời gian, không gian rộng. - Giả thuyết riêng là những giả thuyết về nguồn gốc, nguyên nhân, quy luật của một bộ phận hay một đối t−ợng riêng rẽ, một mặt, một khía cạnh riêng nào đó của đối t−ợng. Giả thuyết riêng th−ờng gắn với các sự vật, hiện t−ợng cụ thể mang tính cá biệt. 3.2. Dựa vào mục tiêu nhận thức giả thuyết đ−ợc chia thành: - Giả thuyết hoàn chỉnh là giả định toàn bộ cuối cùng ở đích mà mọi nỗ lực nhận thức của con ng−ời về bản chất, quy luật của đối t−ợng phải h−ớng tới để luận chứng hoặc bác bỏ. - Giả thuyết trung gian là những giả định bổ trợ th−ờng đ−ợc nêu ra ở giai đoạn đầu của quá trình đ−a ra giả thuyết, chúng mang tính tạm thời, mỗi một trong chúng góp phần làm rõ một mặt, một khía cạnh nào đó của đối t−ợng mà giả thuyết toàn bộ h−ớng vào luận giải. 4. Xây dựng giả thuyết Giai đoạn phân tích: bắt đầu từ sự quan sát, so sánh, đối chiếu các dữ kiện riêng lẻ, mối quan hệ giữa chúng nhằm tìm ra sự đa dạng các đặc tính cá biệt của chúng. Giai đoạn tổng hợp: là quá trình tập hợp một cách lôgíc những sự kiện, những tri thức thu nhận đ−ợc ở quá trình tr−ớc vào một hệ thống xác định và theo một ý đồ định tr−ớc của nhà nghiên cứu. Thực chất của giai đoạn này là kết thúc việc xây dựng giả thuyết về nguyên nhân, bản chất, quy luật của các sự kiện đ−ợc phát hiện ở giai đoạn phân tích. 5. Kiểm tra giả thuyết Là thủ pháp phức tạp và có các cách thức khác nhau, đầu tiên đ−ợc thực hiện bằng lập luận lôgíc – chứng minh, bác bẻ, chứng thực, bài bác. Nhà nghiên cứu so sánh hệ quả tất suy lôgíc từ giả thuyết với các sự kiện xảy ra trong thực tế. Kết quả so sánh nằm ở một trong hai khả năng: 87 - Thứ nhất: hệ quả thu đ−ợc từ giả thuyết bằng suy luận lôgíc không phù hợp với thực tế. Khi đó phải chính xác hoá lại giả thuyết, hoặc loại bỏ nó để xây dựng giả thuyết khác. - Thứ hai: hệ quả thu đ−ợc từ giả thuyết phù hợp với dữ kiện thực tế, nh−ng ngay cả nh− thế, thì cũng ch−a phải là giả thuyết đ−ợc chấp nhận lập tức vô điều kiện. Bởi vì với cách đó thực ra mới chỉ là khẳng định hệ quả để mong khẳng định tiền đề (giả thuyết), có nghĩa là mới chứng thực giả thuyết, chứ ch−a phải là chứng minh. Những dữ kiện ấy mới làm cho giả thuyết đáng tin hơn, và là cơ sở để xây dựng giả thuyết trung gian mới. Muốn khẳng định hoàn toàn tính chân thực của giả thuyết thì phải chứng minh. Có hai ph−ơng pháp cơ bản để khẳng định hay phủ định tính chân thực của một giả thuyết. - Ph−ơng pháp lôgíc: nói theo ngôn ngữ của chứng minh, giả thuyết là luận đề, là phán đoán còn ch−a biết là chân thực hay giả dối, và do đó trở thành đối t−ợng của chứng minh. Do vậy ở ph−ơng pháp này chứng minh hay bác bỏ giả thuyết hoàn toàn phải tuân theo các kiểu và quy tắc chứng minh. - Ph−ơng pháp kiểm tra thực tế: sau khi (hoặc song song với) lập luận lôgíc để chứng minh hoặc bác bẻ giả thuyết, ng−ời ta tiến hành tìm trên thực tế những chứng cứ khẳng định hay phủ định giả thuyết. Tóm lại, giả thuyết là x−ơng sống cho sự tồn tại và phát triển của khoa học. Không có khoa học nào lại không nêu giả thuyết. Con đ−ờng đi lên của khoa học luôn luôn là sự khẳng định và phủ định những giả thuyết. Cũng có thể cái hôm này đ−ợc coi là chân lý thì ngày mai đã bị phủ định bởi một giả thuyết khác. Theo dòng chảy của lịch sử, tri thức con ng−ời là không có giới hạn và mở rộng không ngừng, nh−ng mọi giả thuyết phải có điểm đến và điểm xuất phát từ hiện thực. Đó là chân lý không thể thay đổi . 88 Câu hỏi thảo luận và ôn tập 1) Thế nào là giả thuyết khoa học. Nêu bản chất và đặc điểm của nó. Trình bày về các b−ớc xây dựng giả thuyết. 2) Có thể phân loại giả thuyết nh− thế nào? Thế nào là kiểm tra giả thuyết? Có những ph−ơng pháp cơ bản nào để thực hiện việc đó? Chỉnh sửa giả thuyết Kiểm tra thực tiễn Chứng minh hoặc bác bỏ bằng lô gích Xây dựng giả thuyết Phân tích, tổng hợp, xử lý Thông tin Phát hiện hiện t−ợng Hoạt động thực tiễn Lý thuyết khoa học Mong đợi Bất ngờ 89 Tổng kết toàn môn học Danh mục tài liệu tham khảo - Bùi Thanh Quất: Lôgíc học hình thức, H., 1998 - Nguyễn Thuý Vân, Nguyễn Anh Tuấn: Lôgíc học đại c−ơng, H., 2003 - V−ơng Tất Đạt: Lôgíc học đại c−ơng, Nxb. ĐHQG Hà Nội, 2000. - Nguyễn Anh Tuấn, Tô Duy Hợp: Lôgíc học hình thức, Nxb. Đồng Nai, 2001
File đính kèm:
- tai_lieu_logic_hoc_dai_cuong_le_anh_tuan.pdf