Tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng - Nguyễn Kim Anh
Tóm tắt Tài liệu môn Quản lý chuỗi cung ứng - Nguyễn Kim Anh: ...thiết bị. ... trở nên phức tạp hơn do tất cả bị cắt giảm trong kế hoạch tổng hợp của công ty nhằm tăng hiệu quả trong mua hàng và quản lý tồn kho. Các nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp đều cần phải thiết lập ra cho mình những năng lực chung. Để công tác mua hàng hiệu quả, nhà cun... hàng mà không xung đột với những mục tiêu khác của công ty. Ví dụ trưởng bộ phận vận tải tối ưu chi phí vận chuyển tại chi phí dịch vụ khách hàng đưa ra hay chi phí vận chuyển hàng tồn kho. . . Sự liên kết giữa khuyến khích việc thực hiện với những hiệu quả của chuỗi cung ứng là một thách...ồng thời gíam sát hiệu quả đạt được. Mô hình SCOR đề xuất nên thu thập 113 những dữ liệu hoạt động. Dữ liệu này được xem như là “hệ thống đo lường hiệu quả cấp độ hai”. Hoạt động Thước đo hữu ích Lập kế hoạch - chi phí hoạt động hoạch định - chi phí hoạt động tồn kho - ngày tồn kho hiệ...
à giao diện người dùng trong quá trình kiểm tra bate. Những người vận hành cấu trúc hệ thống sẽ cần phải cải tiến một vài thông số hoạt động khác nhau để đáp ứng thời gian và tính không đổi của hệ thống. Những người thiết kế giao diện người dùng sẽ phải ngồi lại với nhóm người dùng thử nghiệm để trao đổi và lắng nghe ý kiến của họ nhằm cải tiến sản phẩm. Vì những người kinh doanh trong nhóm thử nghiệm đã kiểm tra hệ thống và đưa ra các đề nghị điều chỉnh nên mọi khó khăn gần như đã ổn thoả. Trong quy trình này sẽ bắt đầu có một số người trong nhóm thử nghiệm ủng hộ việc sử dụng hệ thống. Họ sẽ cảm thấy một sự kết nối cá nhân đến sự thành công của hệ thống, vì hệ thống sẽ cho họ một cái nhìn và cảm giác 145 rằng nó ảnh hưởng đến quyết định của họ. Những người này sẽ trình bày lợi ích của hệ thống cho những người còn lại trong công ty và thường thì họ sẽ huấn luyện, đào tạo công nhân của mình sử dụng hệ thống. Khi hệ thống này bắt đầu được đưa vào sử dụng trong một hệ thống lớn, phải tốn một khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Trong thời gian này, không có nhiều hoạt động phát triển sản phẩm mới nhưng có một nhóm các hoạt động cải tiến các nhược điểm và sửa chữa các lỗi. Nhóm dự án có thể giảm việc lại nhưng nhà quản lý dự án cần có mặt trong thời gian này để theo dõi việc ứng dụng hệ thống và xử lý kịp thời khi các vấn đề không lường trước xảy ra. Một số điểm cần lưu ý khi học : Sinh viên không cần phải học thuộc bài, chỉ cần nắm vững những điểm quan trọng như Tổ chức dự án phát triển hệ thống, Thiết kế hệ thống chuỗi cung ứng, Quy trình thiết kế hệ thống, Xây dựng kế hoạch dự án chi tiết, . . Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ : Các nội dung trong giai đoạn thiết kế: – Bảng thiết kế quy trình chi tiết cho hệ thống mới. Đồng thời, sự nhất trí giữa những người phải làm việc với hệ thống, những hệ thống này phải đảm bảo những đặc tính mong muốn. – Thử nghiệm hệ thống nhằm xác định kết cấu kỹ thuật và giao diện người sử dụng. Kết cấu kỹ thuật này phải có khả năng lưu trữ một khối lượng dữ liệu lớn và nhu cầu của người dùng như mong muốn. Cần phải có một bản thiết kế hoàn chỉnh của màn hình, các định dạng báo cáo và các tiêu chuẩn kỹ thuật của tất cả các yếu tố trong giao diện của người sử dụng. 146 – Cần phải có một bảng kế hoạch và ngân sách dự án chi tiết phản ánh chính xác thời gian chi phí và nguồn lực cần thiết để xây dựng hệ thống. Các nội dung trong giai đoạn xây dựng: – Một hệ thống hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được thiết kế và đáp ứng các đặc tính hoạt động. Việc xây dựng hệ thống cần phải được lập tiến độ để có thể tạo ra một giá trị nào đó cho doanh nghiệp cứ mỗi 30 đến 90 ngày. Điều này có nghĩa là các phần nhỏ của hệ thống phải được hoàn thiện và đưa vào sử dụng trước khi hoàn thành toàn bộ hệ thống. – Một danh sách các văn bản thiết kế kỹ thuật hoàn chỉnh và được cập nhật đầy đủ. Các bản thảo thiết kế tương tự như các mạch điện và các kế hoạch cấu trúc tổ chức. – Bản hướng dẫn vận hành hoàn chỉnh. Những người vận hành và bảo trì hệ thống khác với những ai xây dựng hệ thống. Những người vận hành một hệ thống cần biết rõ cách nâng hệ thống lên đặt nó xuống khởi động nó giải quyết vấn đề và quản lý việc bảo trì. Câu hỏi : Hãy nêu các nguyên tắc chính trong thiết kế hệ thống chuỗi cung ứng. Qui trình thiết kế hệ thống. 147 MÔ HÌNH TOÁN Các bạn thân mến! Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu thêm một số mô hình toán áp dụng trong Quản lý Chuỗi cung ứng. Phần này, các bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu về Quản lý sản xuất và điều hành, phần về định vị của doanh nghiệp. Bài tập 1 : Lựa chọn địa điểm Công ty Microcomp của Mỹ sản xuất máy tính xách tay cá nhân đang định lựa chọn địa điểm để thiết lập nhà máy mới và hệ thống phân phối. Việc quyết định này dựa trên các thông số về chi phí cơ sở hạ tầng (triệu dolla) theo các tình trạng về điều kiện kinh tế khác nhau. Số liệu cho ở bảng sau: Quốc gia Điều kiện kinh tế Tăng trưởng Ổn định Suy thóai Việt Nam 19 15,5 13,8 Trung Quốc 19,5 17,5 14,9 Hàn Quốc 21,7 18,1 17,6 Đài Loan 22 17,2 15,2 Philipine 25 21,2 12,5 1. Nếu dựa vào phương pháp Minimin, doanh nghiệp này sẽ chọn địa điểm ở đâu ? 2. Nếu dựa vào phương pháp Minimax, doanh nghiệp này sẽ chọn địa điểm ở đâu ? 3. Nếu dựa vào phương pháp đồng đều gía trị, doanh nghiệp này sẽ chọn địa điểm ở đâu ? 148 Bài tập 2: Điều phối hàng hóa từ nhà máy đến cửa hàng Công ty Lega có ba phân xưởng X,Y,Z để cung cấp cho ba cửa hàng ở ba địa điểm A, B và C. Công suất nhà máy, nhu cầu ở các cửa hàng và giá vận chuyển trên đơn vị đồng được ghi ở bảng sau. Theo phương pháp chi phí bé nhất, anh/chị cho biết: 1. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng X đến cửa hàng A. 2. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Y đến cửa hàng C. 3. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Z đến cửa hàng C. 4. Tổng chi phí vận chuyển. Đơn vị : - Chi phí vận chuyển tính trên ngàn đồng. - Sản phẩm tính trên ngàn sản phẩm Cửa hàng A Cửa hàng B Cửa hàng C Công suất nhà máy Phân xưởng X 40 30 30 35 Phân xưởng Y 60 60 70 50 Phân xưởng Z 70 20 50 50 Nhu cầu của cửa hàng 30 65 40 135 Bài tập 3 : Chọn địa điểm theo phương pháp điểm hoà vốn. Tổng công ty ABC sản xuất sữa đang tìm nơi đặt nhà máy. Có ba phương án được đề ra : 1. Khu công nghiệp Biên Hòa, 149 2. Khu công nghiệp Bình Dương, 3. Khu công nghiệp Tây Ninh. Các chi phí được cho ở bảng sau : Địa điểm Chi phí cố định hàng năm Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị (đồng) (triệu đồng) Nguyên liệu Nhân công Chi phí khác Tây Ninh 2.000 2.000 4.000 4.000 Bình Dương 1.800 2.500 7.500 7.500 Biên Hòa 1.500 10.000 10.000 10.000 1. Sản lượng thấp nhất hàng năm mà nhà máy phải sản xuất tại Bình Dương là bao nhiêu? 2. Sản lượng hòa vốn giữa địa điểm Bình Dương và Biên Hòa là bao nhiêu ? 3. Nếu nhà máy có công suất thiết kế là 30.000 đơn vị thì nhà máy nên đặt ở đâu và tổng chi phí lúc đó là bao nhiêu ? 150 Bài đọc thêm Hướng dẫn trò chơi mô phỏng phân phối bia (Beer Game) 1. Giới thiệu trò chơi Trò chơi phân phối bia (Beer Game) là mô phỏng của hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm: Nhà sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào. 2. Cơ sở lý thuyết của trò chơi Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình, họ sẽ sử dụng các công cụ sau: - Dự báo - Dự trữ an toàn - Các chính sách phục vụ khách hàng Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử dụng như thế nào hoặc không sử dụng. Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng trung bình cộng của các tuần trước vv 151 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và số lượng của mỗi lần đặt. Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho. Chỉ tiêu phục vụ khách hàng = tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức/ số lần phải hẹn sau. Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa các kết bia giao ngay lập tức/tổng số kết bia giao cho khách hàng. Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần. Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng = tổng số bia chậm giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi. 4. Mục tiêu của trò chơi Chúng ta có hai nhóm mục tiêu: Nhóm 1- Các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho. Nhóm 2- Các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng chỉ tính cho toàn bộ nhóm (tính ở người phục vụ cuối cùng – khách hàng). 5. Hướng dẫn chơi 5.1 Hướng dẫn chơi tổng quát 152 Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát một bảng tổng kết và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng tuần. Nhiệm vụ của người chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: - Nhà sản xuất : 1 - Trung tâm phân phối: 1 - Đại lý: 1 - Người bán sỉ: 1 - Người bán lẻ: 1 Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 153 5.2 Bảng mô tả chi tiết Số tuần Số bia khách hàng yêu cầu Số bia chưa phục vụ được khách hàng Số tồn kho đầu kỳ Sồ tồn kho cuối kỳ Số bia đặt hàng Số bia giao từ trên (số bia sản xuất) Số bia phục vụ trong tuần 1 3 10 7 3 3 2 12 5 7 0 12 7 3 3 5 0 0 10 3 3 4 4 0 0 3 4 12 9 5 9 0 3 4 9 10 9 6 4 7 9 8 9 Tổng kết Thời gian để giao hàng (lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. *** 154 TRÒ CHƠI CUNG ỨNG BIA (BEER GAME) 1. Giới thiệu trò chơi Trò chơi cung ứng bia mô phỏng hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm nhà sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào cũng như nhận biết được tín hiệu của thị trường và hiệu ứng “roi da”. 2. Các công cụ lý thuyết trong trò chơi Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình. họ sẽ sử dụng các công cụ sau: - Dự báo - Dự trữ an toàn - Các chính sách phục vụ khách hàng Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử dụng như thế nào hoặc không sử dụng. Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng trung bình cộng của các tuần trước v..v.. 155 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và số lượng của mỗi lần đặt. Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho Chỉ tiêu phục vụ khách hàng= tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức / số lần phải hẹn sau Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa số kết bia giao ngay lập tức/ tổng số kết sẽ giao bia cho khách hàng Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng= tổng số bia chậm giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi 4. Mục tiêu của trò chơi Chúng ta có hai nhóm mục tiêu Nhóm 1 các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho Nhóm 2 các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng chỉ tính cho toàn bộ nhóm ( tính ở người phục vụ cuối cùng khách hàng) 156 5. Hướng dẫn chơi 5.1 Hướng dẫn tổng quát Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát 01 bảng tổng kết và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng tuần. Nhiệm vụ của ngưởi chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 01 sản xuất, 01 trung tâm phân phối, 01 đại lý và 01 người bán sỉ và 01 người bán lẻ. Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 5.2 Hướng dẫn chi tiết Bảng mô tả chi tiết Thời gian để giao hàng( lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. Địa chỉ trang web có liên quan: Anh chị có thể vào Google.com và gỏ từ khóa “Beer Game” hoặc tham khảo hai trang web sau: www. beergame.mit.edu/guide.htm hoặc www.realbeer.com/fun/games/ 157 Số tuần Số bia khách hàng yêu cầu Số bia chưa phục vụ được khách hàng Số tồn kho đầu kỳ Số tồn kho cuối kỳ Số bia đặt hàng Số bia giao từ trên (số bia sản xuất) Số bia phục vụ trong tuần 1 3 10 7 3 3 2 12 5 7 0 12 7 3 3 5 0 0 10 3 3 4 4 0 0 3 4 12 9 5 9 0 3 4 9 10 9 6 4 7 9 8 9 . . . . . . . 16 17 18 19 Tổng kết *** 158 Bài đọc thêm 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng Theo David L. Anderson, Frank E. Britt, và Donavon J. Favre Nhóm sinh viên cao học MBA 4 lược dịch Để cân bằng nhu cầu người tiêu dùng với nhu cầu tăng trưởng có lợi, nhiều công ty đã tăng cường chuyển dịch để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng. Nỗ lực của họ phản ánh 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng: làm việc cùng nhau, lợi nhuận tăng, kiểm soát chi phí, và dự trữ hàng hóa cũng như sự hài lòng người tiêu dùng. Nhờ vào việc thực hiện thành công, các nguyên tắc này chứng minh thuyết phục bạn có thể làm hài lòng người tiêu dùng và hưởng tăng trưởng có lợi từ việc thực hiện nó. Nguyên tắc 1: Phân khúc người tiêu dùng dựa vào các nhu cầu dịch vụ của các nhóm khác nhau và làm thích ứng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân khúc có lợi. Nguyên tắc 2: Tùy biến hệ thống hậu cần đến các nhu cầu dịch vụ và lợi ích của các phân khúc người tiêu dùng. Nguyên tắc 3: Lắng nghe các tín hiệu thị trường và hướng việc lập kế hoạch theo yêu cầu phù hợp với chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất quán và phân phối các nguồn lực tối ưu. Nguyên tắc 4: Phân biệt sản phẩm thân thiết với người tiêu dùng và gia tăng giao dịch thông qua chuỗi cung ứng. 159 Nguyên tắc 5: quản lý nguồn cung cấp chiến lược để giảm tổng chi phí về nguyên vật liệu và dịch vụ. Nguyên tắc 6: phát triển một chiến lược kỹ thuật chuỗi cung ứng rộng rãi hỗ trợ đa cấp việc ra quyết định và đưa ra cái nhìn rõ ràng về lưu thông sản phẩm, dịch vụ, và thông tin. Nguyên tắc 7: thông qua các tiêu chuẩn đánh giá công việc qua các kênh để đánh giá sự thành công chung trong việc vươn tới người tiêu dùng có hiệu quả. Procter & Gamble: sức mạnh của sự cộng tác Ai nói bạn không thể làm hài lòng người tiêu dùng và đạt được tăng trưởng lợi nhuận từ sự thực hiện như thế. Hẳn nhiên không phải là Procter & Gamble. Ngay cả người tiêu dùng các sản phẩm lớn thừa nhận nhu cầu thay đổi để thưởng thức thành công liên tục. Từ đầu thế kỷ, chiến lược của P&G dựa vào sự phân phối các sản phẩm cao cấp đến người tiêu dùng. Năm 1911, giám đốc điều hành Richard Deupree đã nói: “Bán hàng với mục đích là chúng ta sẽ lắp đầy các ngăn khi chúng rỗng”. Vào những năm cuối của thập niên 70, sự chuyên tâm vào khách hàng đã kiếm được cho P&G danh tiếng giữa người bán sĩ và người bán lẻ về tính ổn định và độc quyền. Vào những năm đầu của thập niên 80, hiểu được sức mạnh tăng trưởng của những người buôn bán này, P&G sửa lại chiến lược kinh doanh để duy trì sự ổn định tập trung vào việc tái đầu tư bề mặt chung của người tiêu dùng trong việc theo đuổi lợi thế cạnh tranh liên tục. 160 Bước đầu tiên là một chuỗi buôn bán và các sáng kiến về hậu cần được phát động suốt thập niên 80 dưới biểu ngữ “Toàn bộ hệ thống hiệu quả”. Các nỗ lực như thế giống như thực hiện nhiều chính sách quảng cáo linh hoạt và một chương trình hàng hóa bị hư hỏng báo hiệu một tầm quan trọng mới vào người buôn bán. Nỗ lực này đã thành công. Năm 1990, P&G đứng thứ 15 trong Fortune 500, tăng từ hạng 23 vào năm 1979. Vào những năm đầu của thập niên 90, P&G chọn bước lớn kế tiếp - một sự cải tổ lại hoạt động kinh doanh tạo ra các đội đa năng với các khách hàng lớn, đặc biệt là Wal-Mart, để dùng các vấn đề trong các vùng chủ chốt như thế giống như quản lý thứ hạng và sự buôn bán, hậu cần, công nghệ thông tin, và quản lý đồ phế thải rắn. P&G phát triển đồng thời các sự cộng tác với các nhà cung cấp để giảm số chu kỳ và chi phí. Kết quả rất ấn tượng. Ví dụ, sáng kiến tiếp thị Just-in-Tide sử dụng dữ liệu điểm bán hàng (Point of sale –POS) để xác định làm thế nào và khi nào cung cấp thêm sản phẩm. Vòng quay hàng tồn kho tăng gấp đôi, hoạt động của nhà máy tăng từ 55% lên hơn 80%; và tổng chi chi giảm đến mức 1990-1991. Gần đây, P&G đã giới thiệu chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý để cải thiện dịch vụ khách hàng và năng suất chuỗi cung ứng. Giai đoạn đầu tiên là hợp nhất đặt hàng, biên lai, và hóa đơn của nhiều loại hàng, cân đối các điều khoản thanh toán, và giảm khung giá. Hàm ý của khách hàng? Như Steven David, phó giám đốc kinh doanh, giải thích : “bây giờ họ có thể trộn lẫn hàng đống xà phòng hay giấy hay thực phẩm trên xe tải để có giá cả tốt nhất có thể. Chúng tôi sẽ làm khung giá chung qua tất cả các bộ phận của chúng tôi. Chúng tôi sẽ có nhiều bộ phận đặt hàng trong lần đầu tiên.” 161 Để đảm bảo sự hài lòng khách hàng, P&G xây dựng một phiếu ghi điểm vào năm ngoái để cho phép nhà phân phối và người bán dạo đánh giá năng lực P&G trong các khu vực chủ chốt như quản lý hạng, xếp loại, giới thiệu sản phẩm hiệu quả, khuyến mãi, và cung cấp hàng. Trong 6 tháng qua, P&G đảm nhận chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý lần thứ 2 để giảm thời gian dỡ hàng trong kho thực phẩm của người bán lẻ. Nhờ kết hợp các dụng cụ như chi phí hoạt động và sự trao đổi dữ liệu điện tử với các chương trình làm rớt và móc lại (drop-and-hook) và loại trừ các sự trao đổi, P&G mong đợi loại bỏ các chi phí cộng thêm không có giá trị và cải thiện giá trị khách hàng Trong quá trình tiết kiệm 50 triệu USD, mà P&G dự kiến tuyên bố đến các khách hàng. *** 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO : Michael Hugos, Essentials of Supply Chain Management, Nxb John Wiley & Sons, Inc. , Hoboken, New Jersey, 2003. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, Designing and Managing the Supply Chain. McGraw-Hill/Irwin; 2nd edition, 2002. Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain Management, Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001. Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor III, Operations Management, Prentice Hall, 4th edition, 2003. Địa chỉ một số trang web: Stanford Global Supply Chain Forum, www.stanford.edu/group/scforum Supply Chain Management Research Center, www.cio.com/research/scm 163 164 Từ khóa 1. Chuỗi cung ứng 2. Hoạch định 3. Nguồn cung ứng 4. Sản xuất 5. Phân phối 6. Công nghệ thông tin 7. Hiệu quả hoạt động 8. Đo lường 9. Hoạt động điều hành 10. Xây dựng hệ thống
File đính kèm:
- tai_lieu_mon_quan_ly_chuoi_cung_ung_nguyen_kim_anh.pdf