Tài liệu Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền

Tóm tắt Tài liệu Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền: ...Việt Nam dưới góc độ chính thể là: a. Hình thức chính thể cộng hoà dân chủ tư sản. b. Hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân. c. Hình thức chính thể quân chủ lập hiến. d. Hình thức chính thể quân chủ chuyên chế. 4. Hình thức cấu trúc của Nhà nước Việt Nam là: a. Nhà nước liên minh...quy tắc xử sự mang tính bắt buộc thể hiện ý chí của: a. Tổ chức kinh tế b. Tổ chức xã hội. c. Tổ chức chính trị - xã hội. d. Nhà nước. 5. Văn bản pháp luật có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: a. Hiến pháp. b. Nghị quyết của Quốc hội. c. ...ác nhau. 4. Có khác biệt so với hệ thống Pháp luật của các nước tư sản, hình thức thể hiện của hệ thống Pháp luật Việt Nam xem văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật chủ yếu, sử dụng một số tập quán và không xem án lệ là hình thức Pháp luật. 5. Đúng, Vì luật quốc nội được ban hà...

pdf158 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn phòng quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân 
dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng của các cơ quan đó mà 
người khởi kiện có nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh thổ. 
- Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, 
cơ quan trực thuộc chính phủ, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội, Tòa án nhân dân 
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, 
công chức của các cơ quan chức năng mà người khởi kiện có nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh 
thổ. 
- Những khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và quyết định 
hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức của cơ quan Nhà nước đó. 
- Ngoài ra trong trường hợp cần thiết Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án 
hành chính thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện. 
Tòa án nhân dân tối cao: 
- Giải quyết sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm 
quyền tòa án cấp tỉnh, những khiếu kiện hành chính liên quan đến nhiều tỉnh. 
3.2. Nguyên tắc của tố tụng hành chính 
 142 
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Trong tố tụng hành chính nguyên tắc pháp chế 
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi quá trình xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính, người tiến 
hành tố tụng hành chính, người tham gia tố tụng phải tuân thủ các quy định Pháp luật. 
- Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật: Các bên đương sự trong hoạt động tố tụng hành 
chính đều bình đẳng như nhau trước tòa hành chính, đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trước 
tòa không phân biệt là cá nhân, công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội. 
- Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật: Nguyên tắc xét xử độc lập nhằm đảm 
bảo cho tòa án có những quyết định, bản án đúng Pháp luật, công bằng và khách quan. 
- Nguyên tắc xét xử công khai, quyết định theo đa số: Hội đồng xét xử quyết định theo đa 
số, các thành viên trong hội đồng xét xử có quyền như nhau trong việc ra quyết định và hoạt 
động xét xử được tiến hành công khai tại trụ sở tòa án hoặc các phiên tòa lưu động. (tuy nhiên 
trong một số trường hợp để giữ bí mật quốc gia, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí 
mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng tòa án có thể tiến hành xét xử kín). 
- Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nói của dân tộc mình 
trước tòa án: Nguyên tắc này thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống 
xã hội. 
3.3. Các giai đoạn xét xử của tố tụng hành chính 
Tố tụng là một quá trình gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau về thời gian, vì vậy tố tụng 
hành chính có thể chia thành các giai đoạn sau : 
 Khởi kiện và thụ lý vụ án 
Việc khởi kiện phải thực hiện bằng đơn kiện, hình thức đơn kiện làm đúng theo mẫu do 
tòa hành chính quy định. 
 143
Các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức có quyền khởi kiện các quyết định hành chính, 
hành vi hành chính trong các trường hợp sau : 
- Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng hết 
thời hạn giải quyết mà không được giải quyết và không thực hiện khiếu nại đến người có thẩm 
quyền tiếp theo. 
- Đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng không 
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại. 
Cán bộ, công chức giữ chức từ vụ trưởng trở xuống có quyền khởi kiện các quyết định 
kỷ luật buộc thôi việc đối với mình trong trường hợp : 
- Đã có khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết 
định giải quyết khiếu nại. 
- Đã có khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết và cũng không tiếp tục khiếu nại 
đến người có thẩm quyền tiếp theo. 
Các trường hợp, tòa hành chính trả lại đơn kiện cho người kiện : 
 - Người kiện không có quyền khởi kiện. 
- Thời hiệu khởi kiện đã hết. 
- Việc giải quyết không thuộc thẩm quyền của tòa hành chính. 
- Việc thụ lý vụ án, nếu xét thấy không thuộc trường hợp trả lại đơn kiện, tòa án thụ lý án 
sau khi đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. 
 Chuẩn bị xét xử 
 144 
Tòa thụ lý vụ án sẽ thông báo đến các bên có liên quan về vụ việc trong thời hạn 7 ngày 
kể từ ngày thụ lý và yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu giải trình bằng văn bản liên quan 
đến nội dung vụ kiện. Sau khi xem xét các chứng cứ thu thập được, trong thời hạn 60 đến 90 
ngày (đối với vụ án phức tạp) kể từ ngày thụ lý, tòa hành chính sẽ ra một trong các quyết định 
sau : 
- Đưa vụ án hành chính ra xét xử. 
- Đình chỉ giải quyết vụ án. 
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án. 
Tòa án mở phiên tòa giải quyết vụ án trong thời hạn 20 ngày đến 30 ngày (đối với vụ án 
phức tạp) kể từ ngày ra quyết định xét xử vụ án. 
 Xét xử sơ thẩm 
- Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính bao gồm một thẩm phán và hai hội thẩm 
nhân dân. 
- Phiên tòa được tiến hành với đầy đủ đương sự hoặc người đại diện đương sự. 
- Phiên tòa hành chính bắt buộc phải có mặt đại diện viện kiểm sát 
- Bản án của Hội đồng xét xử được quyết định theo đa số thông qua thảo luận của các 
thành viên trong hội đồng được ghi lại bằng biên bản. 
- Bản án hoặc các quyết định của hội đồng xét xử cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng 
nghị. 
 Thủ tục phúc thẩm 
 145
- Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể 
từ ngày tòa tuyên án hoặc ra quyết định. 
- Kể từ ngày tòa sơ thẩm tuyên án, thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền 
kháng nghị bản án là 10 ngày và thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cấp trên kháng nghị bản án là 
15 ngày. 
- Thời gian xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị từ 60 ngày đến 
90 ngày (đối với vụ án phức tạp), kể từ ngày nhận được hồ sơ. 
- Thời gian xét xử phúc thẩm quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày kể 
từ ngày nhận hồ sơ. 
- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán. 
Thẩm quyền xét xử cấp phúc thẩm: 
- Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm. 
- Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm. 
- Hủy bản án, hủy quyết định sơ thẩm hoặc trả hồ sơ cho tòa sơ thẩm xét xử lại, hoặc ra 
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án. 
Ngoài 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, bản án hay quyết định đã có hiệu lực của Tòa 
án có thể bị kháng nghị để xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm. 
 Thi hành bản án hành chính 
 146 
- Giai đoạn cuối cùng của tố tụng hành chính, để đảm bảo cho việc thi hành án hành 
chính, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định : chính phủ thống nhất quản lý 
hành chính trong phạm vi cả nước. 
- Các quyết định về tài sản trong bản án, quyết định của tòa hành chính được thi hành 
theo pháp lệnh thi hành án dân sự. 
TÓM LƯỢC 
1. Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều 
chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính 
chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước. 
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh 
trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước. 
3. Luật Hành chính sử dụng chủ yếu phương pháp điều chỉnh là phương pháp 
mệnh lệnh đơn phương. 
4. Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm do cơ quan hành chính Nhà nước có 
thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt bắt buộc 
chủ thể vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi tương ứng với vi phạm. 
5. Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối 
quan hệ tố tụng giữa tòa án với các bên tham gia vào quan hệ tố tụng trong quá trình giải 
quyết các vụ án hành chính. 
6. Các nguyên tắc của tố tụng hành chính: 
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 
- Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật. 
 147
- Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật. 
- Nguyên tắc xét xử công khai, quyết định theo đa số. 
- Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nói của dân tộc 
mình trước tòa án. 
7. Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính: Khởi kiện và thụ lý án, chuẩn bị 
xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và thi hành án. 
CÂU HỎI TỰ LUẬN 
1. Công chức cấp tỉnh không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết 
định buộc thôi việc của cơ quan đối với mình, theo bạn công chức có thể tiếp tục khiếu kiện ở 
tòa án nhân dân cấp nào? 
2. A là công chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân, xây cất lấn chiếm diện tích đất của 
B. Hai bên phát sinh tranh chấp. Hỏi quan hệ tranh chấp của A và B có xem là đối tượng điều 
chỉnh của Luật Hành chính không? 
3. Một người dân tộc Êđê biết tiếng Việt nhưng yêu cầu tòa án cho sử dụng tiếng 
dân tộc của mình trước tòa, yêu cầu này có đúng không? 
4. Trong các giai đoạn xét xử giai đoạn nào yêu cầu các bên tranh chấp phải có mặt 
tại tòa ? Giải thích? 
5. Theo bạn người không phải là đương sự trong phiên tòa hành chính có quyền 
kháng cáo trong thời hạn luật định không? 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 
1. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là: 
 148 
a. Phương pháp mệnh lệnh đơn phương và phương pháp thoả thuận bình đẳng. 
b. Phương pháp quyền uy, thể hiện quyền lực nhà nước. 
c. Phương pháp thoả thuận bình đẳng. 
d. Phương pháp quyền uy và phương pháp thoả thuận bình đẳng. 
2. Hình phạt chính áp dụng trong xử phạt hành chính: 
a. Cảnh cáo và trục xuất ra khỏi lãnh thổ. 
b. Phạt tiền và tịch thu tang vật. 
c. Cảnh cáo và phạt tiền. 
d. Tước quyền sử dụng giấy phép. 
3. Cơ quan được xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động xét xử của toà 
án: 
a. Viện kiểm sát. 
b. Toà án. 
c. Công an. 
d. Cơ quan thanh tra Nhà nước. 
4. Trường hợp được xem là toà án đã thụ lý án: 
a. Có đơn khởi kiện đúng quy định và nộp tạm ứng án phí 
 149
b. Do người có quyền khởi kiện nộp đơn khởi kiện. 
c. Người nộp đơn khởi kiện không có thẩm quyền. 
d. a và b đều đúng. 
5. Bản án hành chính sơ thẩm có hiệu lực: 
a. 20 ngày sau khi tuyên án. 
b. 15 ngày sau khi tuyên án. 
c. 7 ngày sau khi tuyên án. 
d. 10 ngày sau khi tuyên án. 
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 
Câu hỏi tự luận 
1. Thẩm quyền theo cấp xét xử của tòa án nhân dân, trường hợp trên công chức sẽ khiếu 
kiện tại tòa án nhân dân cấp tỉnh. 
2. Quan hệ trên không phải là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính, mà thuộc sự điều 
chỉnh của luật dân sự. 
3. Yêu cầu trên được luật pháp thừa nhận trong nguyên tắc đảm bảo cho các dân tộc 
được dùng chữ viết và tiếng nói của mình trước tòa. 
4. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có). Bởi vì các bên tranh chấp có 
quyền tự chứng minh, bảo vệ cho lợi ích cho mình đồng thời trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của 
hội đồng xét xử. Luật định các bên trong quan hệ tranh chấp phải có mặt tại phiên tòa. 
 150 
5. Ngoài đương sự có quyền kháng cáo, luật cho phép người đại diện đương sự có quyền 
kháng cáo. 
Câu hỏi trắc nghiệm 
1 2 3 4 5 
a c b a d 
TÓM LƯỢC TOÀN MÔN HỌC 
Bài 1: nội dung bài học nêu len những khái niệm cơ bản về nhà nước dưới góc độ 
tổng thể như: nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của Nhà nước, các kiểu và hình thức của nhà 
nước. Nhà nước là hiện tượng xã hội, không phải là bất biến, vĩnh cửu. Nhà nước có quá trình 
hình thành và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã hội. Nhà nước là do giai 
cấp thống trị lập nên để bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là tổ chức có bản 
chất, đặc điểm riêng mà không tổ chức nào trong xã hội có được. Nhà nước được nhận diện trong 
xã hội qua cách thức tổ chức và những phương pháp thực hiện quyền lực Nhà nước. 
Bài 2: Nội dung bài học trình bày các khái niệm cơ bản nhất về Nhà nước cộng hoà 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: bản chất của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chức năng của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam bao gồm đối nội và đối ngoại. Hình thức của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam thể hiện thông qua hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân: hình thức 
cấu trúc đơn nhất và chế độ chính trị dân chủ. 
 151
Bài 3: Nội dung bài học giới thiệu về bộ máy Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước và các cơ quan nhà nước trong bộ máy 
Nhà nước. 
Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa 
phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ 
của Nhà nước Việt Nam. 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm 4 nguyên tắc 
chủ yếu là: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng; tập trung dân chủ, đảm bảo sự tham gia của nhân 
dân và quản lý Nhà nước và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 
Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm: Chủ tịch nước, các cơ quan quyền lực 
Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan xét xử và các cơ quan kiểm sát. 
Bài 4: Nội dung bài học cung cấp các khái niệm Pháp luật cơ bản, nguồn gốc và 
bản chất của Pháp luật, những đặc điểm của Pháp luật, các kiểu Pháp luật và các hình 
thức của Pháp luật. 
Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt 
ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai 
cấp thống trị. Pháp luật có các đặc tính là: tính quy phạm phổ biến, tính cưỡng chế, tính tổng 
quát, tính hệ thống và tính ổn định. Các hình thức pháp luật chủ yếu là: Tập quán pháp, Tiền lệ 
pháp và Văn bản quy phạm pháp luật. 
Bài 5: Nội dung bài học trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu quy phạm Pháp 
luật. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và các loại văn bản quy phạm pháp luật của nước 
ta hiện nay. 
 152 
Quy phạm Pháp luật là những nguyên tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do 
Nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân 
hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. Quy phạm Pháp luật gồm các bộ phận: giả định, quy định 
và chế tài. 
Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành 
theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung 
nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định. 
Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm 
Pháp luật. 
 Bài 6: Nội dung bài học nêu lên cách thức xác định quan hệ Pháp luật trong xã hội, các 
thành phần cấu tạo nên quan hệ Pháp luật, các khái niệm cơ bản về năng lực pháp luật, năng lực 
hành vi, pháp nhân, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp luật. 
Quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của 
quy phạm Pháp luật. 
Thành phần quan hệ Pháp luật bao gồm: chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của 
quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 
Pháp nhân là tổ chức được luật pháp công nhận có những quyền và nghĩa vụ như con 
người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định. 
Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, 
phù hợp với những điều kiện pháp luật dự kiến do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một 
quan hệ Pháp luật. 
 153
Bài 7: Nội dung bài học nêu lên cách thức xác định và áp dụng của pháp luật đối với 
chủ thể không thực hiện theo quy định Pháp luật. Giới thiệu các khái niệm vi phạm Pháp luật 
và trách nhiệm pháp lý, các dấu hiệu cơ bản giúp xác định hành vi vi phạm Pháp luật và trách 
nhiệm pháp lý. 
Vi phạm Pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới dạng 
hành động hay không hành động trái với Pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội hoặc các quan hệ xã 
hội được Nhà nước bảo vệ. 
Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật: 
- Vi phạm Pháp luật phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể. 
- Hành vi thể hiện là hành vi trái với quy định của Pháp luật. 
- Hành vi có lỗi của chủ thể được thực hiện. 
- Chủ thể của hành vi trái pháp luật phải có năng lực hành vi. 
Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm bắt buộc đối với các chủ thể vi phạm pháp luật phải 
gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật. 
Bài 8: Nội dung bài học trình bày cơ sở hình thánh hệ thống Pháp luật, các căn cứ 
phân chia ngành luật và giới thiệu tổng quát về các ngành luật trong hệ thống Pháp luật 
Việt Nam. 
Hệ thống Pháp luật là tổng thể các quy phạm Pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất 
với nhau được phân định thành các chế định Pháp luật và các ngành luật, được thể hiện trong các 
văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự và hình thức nhất định. 
 154 
Pháp luật xã hội chủ nghĩa căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh 
để phân định các ngành luật. 
Các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta được chia thành: 
Nhóm ngành luật quốc nội: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Tài chính, Luật Hình 
sự, Luật Tố tụng Hình sự, Luật Dân sự, Luật Tố tụng Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật 
Lao động, Luật Kinh tế, Luật Đất đai. 
Nhóm ngành luật quốc tế gồm: Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế. 
Bài 9: Nội dung bài học giới thiệu ngành Luật Dân sự là ngành luật có vị trí hết sức 
quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, là ngành luật chủ yếu làm cơ sở cho một 
số các ngành luật khác trong hệ thống Pháp luật. 
Luật Dân sự là ngành luật gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các nhóm 
quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản. 
Quyền sở hữu là tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh 
trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. 
Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng: 
Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên thực tế. 
Quyền sử dụng: là quyền khai thác và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật. 
Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của vật. 
 155
Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm Pháp luật về thừa kế, quy định về việc bảo vệ 
và điều chỉnh trình tự dịch chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho người sống. Có 
hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. 
Bài 10: Nội dung bài học đề cập đến các khái niệm chung về ngành Luật Hình sự, 
các chế định về tội phạm và hình phạt tương ứng đối với người phạm tội. 
Luật Hình sự gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định 
những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng 
đối với những tội phạm ấy. 
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái Pháp luật và phải chịu hình phạt. 
Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm là: Tính gây nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái Pháp 
luật và tính chịu hình phạt. 
Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và 
lợi ích của người phạm tội. 
Bài 11: Nội dung bài học cung cấp khái niệm Luật Hành chính, đối tượng và 
phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính, các chế định quan trọng của Luật Hành 
chính và Tố tụng Hành chính. 
Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các 
quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và 
điều hành của các cơ quan Nhà nước. 
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm do cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền 
áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt bắt buộc chủ thể vi phạm 
phải gánh chịu hậu quả bất lợi tương ứng với vi phạm. 
 156 
Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố 
tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính. 
Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính: khởi kiện và thụ lý án; chuẩn bị xét xử; 
xét xử sơ thẩm; xét xử phúc thẩm; thi hành án. 
1. Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Luật Hà nội, 2004. 
2. Pháp luật đại cương, Trường Đại học Luật Hà nội, 2005. 
3. Lê Minh Nhựt, Pháp luật đại cương, năm 2005. 
 157
 158 
Biên soạn: Luật sư Th.S BÙI NGỌC TUYỀN 
 Luật sư TRẦN ANH THỤC ĐOAN 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_phap_luat_dai_cuong_bui_ngoc_tuyen.pdf