Tài liệu số 13: Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (Khiếm thính)

Tóm tắt Tài liệu số 13: Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (Khiếm thính): ...ng trẻ này rất đa dạng và khá dễ dàng. Tâm lý Đối với trẻ bị giảm thính lực ở độ tuổi nhỏ, những trở ngại tâm lý chủ yếu liên quan đến giao tiếp. Do khó thể hiện được nhu cầu hoặc vì bất lực không hiểu những điều người xung quanh mong muốn, trẻ có thể cáu gắt, hay nổi khùng, dễ gây gổ......i lớn đều cần học dấu để có thể giao tiếp với nhau. – Cách dạy trẻ dùng dấu: Để hai vật cạnh nhau. Lần lượt chỉ vào từng vật và làm dấu về vật đó. 10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3 Yêu cầu trẻ đưa một vật cho bạn khi bạn làm dấu về vật đó. R...c đeo máy trợ thính thường xuyên và ngay từ nhỏ để tiếp tục học nghe nói. Máy trợ thính có nhiều loại khác nhau: máy đeo sau tai hoặc máy trong vành tai, máy trong ống tai... n Cấu tạo của máy trợ thính Máy trợ thính trong ống tai Máy trợ thính về mặt cấu tạo lần lượt gồm 4 phần chính: mi...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 13: Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (Khiếm thính), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể giao tiếp tốt hơn với trẻ, giáo viên cần làm một 
bảng chữ cái ngón tay treo ở một bên cạnh bảng đen. Mọi người trong lớp 
học và trong gia đình trẻ cần học cách giao tiếp này.
 Xã hội
Trẻ bị giảm thính lực thường bị hạn chế trong quan hệ xã hội và kết bạn, 
giao lưu do khó khăn về giao tiếp. Cộng tác viên nên lưu ý cha mẹ trẻ về 
điều này, hãy để một vài bạn khác hỗ trợ trẻ trong các hoạt động chơi nhóm. 
Đối với trẻ muốn tham gia chơi nhóm cần hiểu được luật chơi và những quy 
định thưởng phạt. Cần để vài bạn giải thích kỹ cho trẻ về việc này.
6 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
Việc hướng nghiệp cho trẻ cần 
lưu tâm tới những nghề ít cần 
giao tiếp. Những trẻ bị giảm 
thính lực có khả năng quan sát 
bằng mắt tốt, thực hành bằng 
tay chân khéo léo. Do vậy, trẻ 
học dễ dàng hơn nhưng nghề 
thủ công, may thêu đan, sản 
xuất đồ mỹ nghệ...
Trẻ cũng có thể học các nghề 
múa, kịch câm, nhào lộn, nặn, 
ảo thuật... Triển vọng học nghề 
đối với những trẻ này rất đa 
dạng và khá dễ dàng. 
 Tâm lý
Đối với trẻ bị giảm thính lực ở độ tuổi nhỏ, những trở ngại tâm lý chủ yếu 
liên quan đến giao tiếp. Do khó thể hiện được nhu cầu hoặc vì bất lực không 
hiểu những điều người xung quanh mong muốn, trẻ có thể cáu gắt, hay nổi 
khùng, dễ gây gổ...
Trẻ em ở độ tuổi thiếu niên còn có thể bị mặc cảm, tự ti, ngại giao tiếp, 
tránh chỗ có người lạ... Cha mẹ và giáo viên cần tìm hiểu những thay đổi và 
những biểu hiện tâm lý của trẻ để giúp trẻ.
3. nGuyên nhân khó khăn về nGhe/ đề phònG
Gồm các nguyên nhân xảy ra trước, trong và sau khi sinh:
TT nguyên nhân Cách đề phòng
nguyên nhân xảy ra trước khi sinh
1 Dị dạng tai, khiếm khuyết vành tai Tư vấn hôn nhân
2 Mẹ ốm trong khi mang thai 
(rubeon, tiêm chủng)
Giáo dục sức khoẻ
3 Bẩm sinh Tiêm chủng và khám bệnh, tư vấn cho phụ 
nữ mang thai
Trong khi sinh
4 Đẻ non dưới 6 tháng Chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ mang thai
5 Cân nặng thấp dưới 2kg Chăm sóc trẻ sơ sinh
6 Chấn thương não do can thiệp sản khoa 
(foxcep)
Tập huấn về phòng ngừa khuyết tật cho 
nữ hộ sinh
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 7 
Khi trẻ bị mắc các bệnh kể trên, nếu thấy các dấu hiệu nghe kém, chảy 
mủ tai hoặc đau trong tai cần đưa trẻ đến khám và chữa ở chuyên khoa 
tai mũi họng.
4. các dấu hiệu phát hiện sớm trẻ nGhe kém
n Trẻ không bị giật mình, không quay đầu về phía tiếng động.
n Trẻ học nói muộn, hoặc dửng dưng trước mọi âm thanh.
n Trẻ ngơ ngác khi nghe nói chuyện.
n Nói ngọng.
n Nhìn miệng để đoán từ.
Nếu nghi ngờ trẻ bị nghe kém, hãy thử kiểm tra khả năng nghe của trẻ theo 
một số cách sau:
Cách kiểm tra khả năng nghe của trẻ 6 tháng đến 3 tuổi
Để trẻ nằm ngửa trên 
giường, người thử 
đứng ở phía đầu trẻ, 
cách nửa mét.
n Vỗ tay, hoặc lắc xúc 
xắc... để phát ra tiếng 
động. Xem trẻ có quay 
đầu về hướng đó 
không. 
n Làm lại 3 lần.
TT nguyên nhân Cách đề phòng
sau khi sinh
7 Bệnh nhiễm trùng: viêm màng não mủ, 
sởi, quai bị, viêm não
Tiêm chủng mở rộng cho trẻ.
Phát hiện và điểu trị bệnh, phục hồi chức 
năng kịp thời.
Các bệnh của tai do viêm: viêm tai giữa 
cấp hoặc mãn tính
Điều trị kịp thời bệnh tai mũi họng
Nhiễm độc thần kinh thính giác do một số 
thuốc (streptomycin, gentamycine, quinin..)
Tăng cường nhận thức cho nhân viên y tế 
về phòng ngừa khuyết tật
Chấn thương vào đầu Hạn chế tai nạn lao động
Mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông...
8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
 Kiểm tra khả năng nghe của trẻ trên 3 tuổi
Để trẻ ngồi quay lưng lại người thử, lần lượt bịt từng bên tai và hướng về 
bên đối diện nói từng từ đơn, cường độ nói bình thường để trẻ nhắc lại. 
Nếu trẻ nhắc lại 4 - 5 lần đều đúng có thể coi sức nghe bình thường. Làm lại 
với tai bên đối diện.
Nếu phát hiện trẻ nói sai, 
hoặc không nhắc lại được 
các âm thanh lời nói, cần 
cho trẻ đến Bệnh viện Tỉnh 
hoặc Bệnh viện Tai mũi 
Họng Trung ương để đo 
thính lực.
 Đo thính lực
n Mục đích
– Đánh giá sức nghe của 
trẻ một cách chính xác.
– Tìm hiểu nguyên nhân 
giảm thính lực của trẻ.
– Chọn lựa phương pháp khắc phục: cho trẻ đeo máy trợ thính hay 
phẫu thuật.
– Chọn lựa loại máy trợ thính cho phù hợp.
5. Giúp đỡ trẻ nGhe kém 
5.1 Nguyên tắc chung
Phải tiếp tục giao tiếp với trẻ như bình thường ngay cả khi bạn biết rằng trẻ 
nghe kém hoặc điếc hoàn toàn. 
5.2. Dạy trẻ nghe kém mức độ nhẹ
n Nếu trẻ nghe kém (điếc nhẹ), cần sắp xếp cho trẻ ngồi vị trí thuận lợi trong 
lớp. Vị trí đó ở phía đầu lớp học, hướng tai nghe tốt hơn về phía giữa lớp. 
Giáo viên cần nói to và rõ hơn khi giao tiếp với trẻ, để trẻ có thể quan sát 
miệng cô rõ hơn...
n Vị trí của người nói đến trẻ: càng gần càng tốt. Tai nghe tốt hơn của trẻ nên 
hướng về phía người nói. Đặc biệt ở trong lớp học, nên cho trẻ ngồi đầu lớp 
để nghe được lời nói của giáo viên tốt hơn. Ở nhà hay ở lớp học hoà nhập, 
giáo viên cần nói chuyện với trẻ kết hợp với ra hiệu, dùng nét mặt và để trẻ 
quan sát miệng người đối thoại.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 9 
5.3. Cách dạy trẻ nghe kém và điếc nặng giao tiếp
Trẻ nghe kém đeo máy trợ thính vẫn có thể học nói được. Tuy nhiên, các 
hình thức giao tiếp không lời vẫn quan trọng hơn. Người lớn cần dạy trẻ 
giao tiếp bằng các hình thức không lời: như dùng ánh mắt, nét mặt, tư thế 
cơ thể, hình miệng... 
n Hình miệng: là các tư thế và cử động cuả miệng khi nói. Đọc hình miệng rất 
quan trọng đối với trẻ điếc. Nó giúp trẻ đoán được nội dung phát ngôn khi 
nói chuyện. Do vậy, người lớn khi nói với trẻ cần nói chậm hơn, dùng câu 
ngắn hơn để trẻ quan sát được mặt người đối thoại.
Nên bắt đầu dạy trẻ bằng những từ đơn có các âm môi, và cử động miệng 
rõ. Chẳng hạn: “bố”, “mẹ”, “bóng”, “mũ”... 
Chọn hai vật có từ mà cử động môi khác nhau như: “áo” và “bánh”. Lần lượt 
giới thiệu từng vật cho trẻ. Sau đó chỉ nói mà không nhìn vào vật, để trẻ chỉ 
hoặc cầm lấy vật đó. Làm lại vài lần và đổi các vật khác.
Đặt tay trẻ lên miệng người lớn để trẻ cảm nhận được hơi từ miệng và mũi 
thở ra khi nói. Chẳng hạn hai từ “ má” và “bà” có cử động miệng giống nhau. 
Cần để trẻ đặt tay lên gần miệng, mũi người lớn để trẻ phân biệt được hơi 
qua miệng và hơi qua mũi như thế nào.
n Dùng dấu: là dùng cử động của hai bàn tay, các ngón tay để giao tiếp. Cả 
trẻ và người lớn đều cần học dấu để có thể giao tiếp với nhau. 
– Cách dạy trẻ dùng dấu:
 Để hai vật cạnh nhau.
 Lần lượt chỉ vào từng vật và làm dấu về vật đó.
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
 Yêu cầu trẻ đưa một vật cho bạn khi bạn làm dấu về vật đó.
 Rồi để trẻ làm dấu, bạn đưa trẻ vật trẻ muốn. 
– Dấu có thể chia thành nhiều bộ khác nhau theo các chủ đề: 
 Dấu về đại từ nhân xưng: mẹ, bố, anh, chị, em trai, em gái...
 Dấu về thức ăn: cơm, bún, phở, cháo, mì, bánh mì, mì tôm...
 Các đồ dùng: bàn, ghế, giường, tủ, tivi, quạt, đèn, bát, đĩa, chậu...
 Các con vật trong nhà: mèo, chó, gà, vịt, ngỗng, trâu, dê, bò...
Các dấu được mô tả bằng hình vẽ hoặc được quay video. Gia đình trẻ, giáo 
viên và những người xung quanh cần học theo theo dấu đó và sử dụng dấu 
khi giao tiếp với trẻ.
Ví dụ về một số dấu được mô tả bằng hình vẽ:
Vâng/được Không/Tồi ăn uống
ngủ đưa đợi/dừng làm ơn/Cám ơn
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 11 
n Chữ cái ngón tay: là những cử động của các ngón tay để mô tả các chữ cái 
Việt. Khi giao tiếp, trẻ dùng các ngón tay để ghép chúng lại thành câu. Chữ 
cái ngón tay tiếng Việt, được dùng để dạy trẻ giảm thính lực khi chúng bắt 
đầu tới trường và học chữ.
a
e
l
Q
v
Dấu Dấu sắc
x y Dấu râu ^
r s t u
m n o p
G h i k
b c d đ
Dấu 
^ Dấu huyền Dấu hỏi Dấu ngã 
Dấu nặng 
Chữ Cái ngón tay 
n Cách dạy chữ cái ngón tay cho trẻ đang học chữ
– Viết một chữ cái.
– Làm dấu ngón tay thể hiện chữ cái đó.
– Yêu cầu trẻ làm dấu ngón tay.
12 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
– Rồi yêu cầu trẻ viết chữ cái đó.
– Sau cùng, làm dấu chữ cái ngón tay để trẻ viết.
n Huấn luyện trẻ nghe:
Dù trẻ bị nghe kém, giao tiếp chủ yếu bằng kỹ năng không lời, nhưng việc 
học nghe và nói vẫn cần được duy trì như một phương pháp giao tiếp quan 
trọng. Việc luyện nghe cho trẻ cần được tiến hành qua các bước sau:
– Tập nghe để phát hiện ra âm thanh: Nên để trẻ không nhìn thấy nơi phát 
ra âm thanh. Dùng xúc xắc, chuông hoặc kèn... tạo ra tiếng động. Khi ấy, 
khuyến khích trẻ quay về phía có tiếng động. 
 Có thể chơi trò “tìm tiếng động” với trẻ. Để trẻ đứng giữa, đội mũ hoặc 
trùm khăn kín đầu. Xung quanh trẻ có 3-4 người, 1 người trong số đó 
lắc vật, đố trẻ tìm xem ai phát ra âm thanh? Có thể thưởng cho trẻ khi trẻ 
tìm đúng. Đổi chỗ cho trẻ. 
 Khi trẻ đã dễ dàng tìm đúng vị trí nơi phát ra âm thanh, có thể tạo âm 
thanh nhỏ hơn, ngắn hơn để trẻ tìm. Thay đổi các vật có âm thanh 
khác nhau.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 13 
– Phân biệt âm thanh khác nhau: Dùng vài thứ như xúc xắc, ống bơ có 
hòn sỏi, chuông...
 Để 3 thứ trước mặt trẻ. 
 Lần lượt giới thiệu âm thanh 
khi lắc các vật đó gây nên.
 Để trẻ chỉ vào vật khi ta lắc 
vật đó. Sau đó che mắt trẻ 
bằng tấm bìa.
 Lắc vật và bảo trẻ chỉ vào vật 
đó. Đổi lượt chơi với trẻ. Nếu 
trẻ làm đúng vài lần, có thể 
thưởng cho trẻ chơi gì đó mà 
trẻ thích; chẳng hạn: búp bê, 
xếp hình...
– Phân biệt lời nói: Để vài vật trước mặt trẻ, ví dụ: bát, thìa, cốc... Che miệng 
và nói tên một vật. Chú ý không nhìn vào vật đó khi nói. Yêu cầu trẻ chỉ 
vào vật đó. 
– Đổi lượt với trẻ. Để trẻ nói, người lớn chỉ tay vào vật.
– Lúc đầu nói to, sau có thể nói nhỏ hơn. Cố gắng không quát lên khi nói 
với trẻ.
n Huấn luyện trẻ nói
– Dạy trẻ tạo âm thanh khác nhau: Trẻ em dưới 1 tuổi có thể bắt đầu bằng tạo 
các âm thanh khác nhau. Dùng các nguyên âm như: “a” hay “i” kết hợp với 
các thanh ngang, thanh huyền, sắc trước, sau đó tới thanh nặng, hỏi, ngã.
 Ví dụ: cùng trẻ nói 
 “a..a..a” 
 “à..à..à”
 “á..á..á..”
a..a..a 
a..a..a 
 Để trẻ bắt chước các âm đó. Làm lại nhiều lần.
 Hãy biến hoạt động này thành trò chơi, chơi và tạo âm thanh khác nhau 
một cách hứng thú. Lần lượt người lớn nói rồi đến lượt trẻ nói.
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
– Dạy trẻ nói các từ đơn
 Khi trẻ được khoảng 1 tuổi nên bắt đầu dạy trẻ nói các từ đơn. Bắt đầu nên 
chọn từ dễ, là các từ kết thúc bằng nguyên âm như: ba, mẹ, vào, đi... Những 
từ dễ bắt chước đối với trẻ là những từ có cử động môi rõ, kéo dài được.
 Nên dạy những từ mà trẻ thường dùng hàng ngày thì càng tốt. Ví dụ: 
tên của người thân, của các con vật trong nhà, tên gọi món ăn yêu thích 
của trẻ... 
– Dạy cho trẻ càng nhiều từ đơn càng tốt. Sau đó, dạy các từ khó hơn, từ 
bắt đầu bằng các âm “t, đ, s,x ch...”. Ví dụ: “chó, tủ, dao, gà... ”
 Muốn dạy trẻ học nhiều từ, cần sử dụng đồ vật hoặc tranh để dạy. Khi 
dạy, hãy kết hợp 1tranh với 1dấu gắn với1 từ đơn.
– Dạy nói câu ngắn rồi câu dài hơn:
 Khi trẻ có vốn từ khá hơn, có thể nối các từ thành câu ngắn 2-3 từ. Nên 
nói chậm vừa phải để trẻ quan sát cử động miệng. Nhưng không nói 
chậm quá, khiến trẻ không nối được thành câu.
 Trong trường hợp trẻ điếc nặng, đeo máy trợ thính và các biện pháp 
hỗ trợ kể trên có thể ít hiệu quả trong việc giúp trẻ nói nhưng vẫn là 
phương pháp giao tiếp rất tốt. Trẻ sẽ giao tiếp chủ yếu bằng các kỹ năng 
không lời. Một số trường hợp có điều kiện kinh tế cao có thể cho trẻ cấy 
điện cực ốc tai ngay từ nhỏ và luyện nghe nói. Khi ấy trẻ vẫn có cơ hội 
giao tiếp bình thường như các trẻ khác.
5.3 Phương tiện tiếp cận
 Máy trợ thính
n Trẻ điếc vẫn cần được đeo máy trợ thính thường xuyên và ngay từ nhỏ để 
tiếp tục học nghe nói. Máy trợ thính có nhiều loại khác nhau: máy đeo sau 
tai hoặc máy trong vành tai, máy trong ống tai... 
n Cấu tạo của máy trợ thính 
 Máy trợ thính trong ống tai
 Máy trợ thính về mặt cấu tạo lần lượt gồm 4 phần chính: micro, bộ phận 
khuyếch đại âm, bộ phận nhận âm và pin. Gần với màng nhĩ nhất là micro. 
Khoang chứa pin ở phía ngoài cùng.
n Sử dụng máy trợ thính 
 Sử dụng tương đối đơn giản. Trên máy có núm bật- tắt, có thể xoay núm 
để tắt hoặc bật máy. Có một cửa sổ nhỏ để mở lấy pin ra hoặc thay pin. 
Ngoài ra, một số máy còn có núm điều chỉnh cường độ âm. Khi cần có thể 
tăng hoặc giảm cường độ âm thanh. 
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 15 
n Lắp máy trợ thính
Để lắp máy trợ thính, việc đầu tiên cần làm là làm núm tai theo khuôn ống tai 
người bệnh. Người ta đặt một chút bông vào ống tai người bệnh để vật liệu 
khuôn không tiếp xúc với màng nhĩ. Sau đó, bơm vật liệu dẻo, mềm vào ống 
tai. Đợi vài phút cho vật liệu đó khô, cứng lại thì rút ra. Khuôn tai đó được đưa 
tới xưởng để làm núm tai hoặc máy trong tai theo kích thước có sẵn.
n Mục đích đeo máy trợ thính đối với người điếc
Máy trợ thính sẽ giúp tăng cường chức năng nghe cho người bị điếc. Mặt khác, 
cường độ âm thanh của máy trợ thính không được gây hại hoặc khó chịu thêm 
cho người sử dụng. Âm thanh có cường độ lớn có thể gây hại cho tai. 
n Bảo dưỡng máy
Hàng ngày, người đeo máy cần kiểm tra lại nguồn xem pin còn đủ mạnh 
không. Có thiết bị để đo, thuận tiện cho người sử dụng. Ngoài ra, cần làm 
sạch ráy tai bám ở bên ngoài của máy. Máy được giữ khô ráo, không được 
để ẩm hoặc nhúng vào nước. Nếu có trục trặc của máy nghe, cần đưa cho 
chuyên gia thính học để sửa lại. 
5.4 Can thiệp về phương diện xã hội
– Vui chơi: trẻ có khó khăn về nghe nói cần có nhiều cơ hội giao tiếp thông 
qua vui chơi với trẻ khác. Các hoạt động chơi đóng vai, chơi nhóm là hết 
sức cần thiết giúp trẻ hoà nhập cộng đồng.
– Câu lạc bộ/Hội người khuyết tật/Hội khác: Sinh hoạt của người lớn 
bị điếc câm trong tổ chức của họ là một hoạt động không thể thiếu 
được. Nhờ đó, trẻ em và người lớn có khả năng trao đổi thông tin, giao 
tiếp bằng ngôn ngữ tổng hợp, dấu. Hội người điếc câm có tiếng nói đại 
diện và bảo vệ quyền lợi cho họ trước cộng đồng và xã hội. 
6. nhữnG câu hỏi thườnG Gặp
 Nếu trẻ bị giảm thính lực, phẫu thuật có cải thiện được khả 
năng nghe cho trẻ không?
Cần đưa trẻ đến bệnh viện Tỉnh hoặc Trung ương để các thầy thuốc khám 
và quyết định. Có một số trường hợp cần và nên phẫu thuật, sẽ cải thiện 
nghe và nói như :
Viêm tai xương chũm mãn tính
Dị tật ở tai
Khe hở môi và vòm miệng
Cấy điện cực ốc tai cho trẻ điếc nặng kết hợp luyện nghe nói
16 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 3
 Trẻ có thể nghe được và nói được không?
Nghe kém có máy trợ thính, nói ngọng do khe hở vòm miệng sau khi mổ, 
dị tật tai mũi họng sau phẫu thuật nếu được huấn luyện nghe nói, có thể 
giao tiếp tốt hơn rất nhiều. Đôi khi có thể nghe nói gần như bình thường. 
Cần phát hiện sớm và can thiệp sớm để tạo thói quen nghe nói cho trẻ 
từ nhỏ.
 Hình thức giao tiếp nào phù hợp nhất với trẻ?
Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ khó khăn về nghe - nói mà thầy thuốc sẽ 
khuyên chọn hình thức giao tiếp phù hợp nhất với trẻ. Thông thường, nếu 
giao tiếp bằng lời nói bị trở ngại, trẻ nên sử dụng các hình thức giao tiếp 
hỗ trợ không bằng lời nói như: dùng dấu, cử chỉ, nét mặt, cử động miệng, 
hình vẽ...
 Sửa chữa và bảo dưỡng máy trợ thính như thế nào?
Máy trợ thính có nhiều loại: loại có dây nối, loại sau tai, hay loại máy 
trong tai. 
Về cấu tạo các loại đều gồm có: 
1) núm tai là loa, áp sát vào màng nhĩ; 
2) thân máy có chứa pin, bộ phận khuyếch đại và núm điều chỉnh cường 
độ. Khi đeo máy trợ thính cho trẻ cần kiểm tra xem máy có hoạt động bình 
thường không? 
Có một số nguyên nhân khiến âm thanh không khuyếch đại được:
Đứt dây nối từ núm tai tới thân máy
Hết pin 
Ráy tai bít chặt núm tai
Nếu máy không hoạt động cần đưa vào xưởng kiểm tra và bảo dưỡng. Hiện 
nay có nhiều loại máy trợ thính kỹ thuật số: cường độ và tần số âm thanh 
bên ngoài đã được đặt chương trình phù hợp với sức nghe và biểu đồ thính 
lực của trẻ. Người sử dụng không cần điều chỉnh cường độ âm thanh như 
các máy thế hệ trước đó.
7. nơi cunG cấp dịch vụ 
Các nơi có thể hỗ trợ người lớn và trẻ em có khó khăn về nghe nói :
n Bệnh viện đa khoa tỉnh: Khoa Phục hồi chức năng: Khám- lượng giá khả 
năng nghe nói, tư vấn và phục hồi chức năng giao tiếp.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ g i ả m t h í n h l ự c ( kh i ế m t h í n h ) 17 
n Khoa Tai Mũi Họng: Khám bệnh Tai Mũi Họng, lượng giá khả năng nghe, 
tìm nguyên nhân và điều trị bệnh; phẫu thuật nếu cần thiết. Tư vấn đeo 
máy trợ thính hoặc gửi lên tuyến trên.
n Hệ thống Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng các cấp: Phát hiện, tư 
vấn và tiến hành phục hồi chức năng về giao tiếp tại nhà cho người khuyết 
tật. Gửi khám và phục hồi chức năng ở tuyến trên; tư vấn đeo máy trợ thính. 
Hỗ trợ hoạt động của Hội người điếc câm ở địa phương, hỗ trợ học tập và 
dạy nghề, việc làm cho trẻ em, người lớn có khó khăn về nghe nói. Vận 
động các nguồn và các cơ quan tổ chức hỗ trợ người khuyết tật.
n Trường học và trung tâm tư liệu dành cho trẻ điếc câm ở Tỉnh: Tỉnh có 
trường dạy trẻ điếc câm: các môn học hỗ trợ (giao tiếp bằng dấu và chữ cái 
ngón tay... ) hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ bị điếc câm. Tư vấn về giáo 
dục và hướng nghiệp.
n Trung tâm dạy nghề trẻ điếc câm: Dạy nghề, tạo việc làm, tiếp cận nguồn 
vốn vay...
n Tổ chức của người khuyết tật, Câu lạc bộ và Hội người điếc câm, Hội người 
khuyết tật: Liên lạc những người cùng cảnh ngộ; chia xẻ kinh nghiệm và 
cùng đồng cảm; vận động sự trợ giúp của cộng đồng và xã hội cho người 
khuyết tật; có tiếng nói bảo vệ quyền lợi và đại diện cho người khuyết tật.
n Chương trình hỗ trợ người có khó khăn về nghe nói của Chính phủ: Hỗ 
trợ thông qua tổ chức của người điếc câm, nhân ngày của người khuyết 
tật (18/ 4 và 3/12 hàng năm). In ấn tài liệu, tuyên truyền trên thông tin đại 
chúng về người khuyết tật nhằm thay đổi nhận thức cộng đồng. Có chính 
sách hỗ trợ hoà nhập xã hội cho trẻ em và người lớn bị điếc câm.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Trần Thị Thu Hà - Trần Trọng Hải, 2005, “Phát hiện sớm, can thiệp sớm một 
số dạng tàn tật ở trẻ em Việt Nam”, NXB Y học.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_13_phuc_hoi_chuc_nang_tre_giam_thinh_luc_khiem_t.pdf