Tài liệu số 4: Phục hồi chức năng trong viêm khớp dạng thấp

Tóm tắt Tài liệu số 4: Phục hồi chức năng trong viêm khớp dạng thấp: ...ng và hạn chế vận động của chi. Viêm khớp thiếu niên có nhiều thể: Thể một khớp hoặc thể nhiều khớp (trên 5 khớp). Bệnh có ưu thế ở con gái chiếm tỷ lệ khoảng 5-10/ 100.000 trẻ. n Viêm cột sống dính khớp Là bệnh viêm nhiều khớp lớn và cột sống, mãn tính hay gặp ở nam giới trẻ tuổi. 80% h...di chuyển nếu các khớp bị biến dạng nặng. P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 13 n Tập luyện – Khi khớp đỡ sưng đau, hãy bắt đầu tập luyện nhẹ nhàng. Nên áp dụng bài tập thụ động theo tầm vận động khớp. Nghĩa là khớp bị sưng đau được tập bằng tay khác hoặc ... thấp và viêm cột sống dính khớp, do sự tàn phế và giảm chức năng vận động, hạn chế mọi hoạt động của đời sống nên việc chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh cần được tiến hành một cách toàn diện. Các mặt hỗ trợ bao gồm: Y học, Phẫu thuật và Phục hồi chức năng: n Chữa bệnh...

pdf26 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 2download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 4: Phục hồi chức năng trong viêm khớp dạng thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống xã hội.
 Việc làm
 Rất khó khăn do tàn phế rất nặng nề.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 9 
3. nguyên nhân và đề phòng
nguyên nhân bệnh Cách đề phòng
Cứng khớp bẩm sinh: do di truyền Tư vấn hôn nhân, sức khoẻ
Sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh
do nhiễm trùng của cơ thể dẫn tới cơ chế tự 
miễn dịch, viêm bao hoạt dịch
Tiêm chủng mở rộng và chẩn đoán đúng sớm 
điều trị bệnh, phục hồi chức năng
Yếu tố gia đình: cơ địa hoặc do cấu tạo của 
tổ chức
Giáo dục sức khoẻ, lao động
Miễn dịch : giảm sức đề kháng của cơ thể Khám và phát hiện, điều trị bệnh sớm
Yếu tố môi trường: lạnh, ẩm, thiếu vệ sinh Vệ sinh môi trường
Thiếu thông tin, hiểu biết dẫn đến thương 
tật thứ phát sau chấn thương
Hướng dẫn người bệnh giữ tư thế đúng
Giáo dục và hướng dẫn các kỹ thuật tập luyện 
tại nhà
Được phục hồi chức năng, sử dụng dụng cụ trợ 
giúp và chỉnh hình
Thiếu theo dõi, chăm sóc tại nhà Được tư vấn, theo dõi và điều trị thuốc tại 
tuyến y tế cơ sở
4. các dấu hiệu phát hiện
Dấu hiệu phát hiện viêm khớp mạn tính thiếu niên:
n Các đợt sưng đau tất cả các khớp ở gốc chi và ở ngọn chi
n Hạn chế vận động của các 
khớp
n Biến dạng các khớp ở tay: 
sưng to, lệch trục; bàn tay gió 
thổi về phía xương trụ, gập 
cổ tay, gập khuỷu tay và khép 
chặt ở vai.
n Biến dạng các khớp ở chân: 
gập gối, gập háng, gập hoặc 
gù vẹo cột sống.
n Khởi phát sớm trước 5 tuổi, 
hay gặp ở trẻ gái.
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
 Dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp
n Các đợt sốt, người gầy sút.
n Đau thắt lưng, đau thần kinh toạ, đau và sưng khớp háng, khớp gối.
n Khó cúi, ưỡn lưng, khó ngồi xổm.
n Các cơ ở đùi, cẳng chân, cơ lưng teo nhiều.
n Đi lại, đứng lên ngồi xuống, cúi, xoay người khó khăn.
n Sau nhiều đợt đau, khớp bị cứng và dính lại, khiến cử động thân mình và 
khớp háng, gối bị hạn chế.
Tư thế biến dạng trong viêm cột sống dính khớp
 Phát hiện cứng khớp bẩm sinh ở 
trẻ em
n Khớp bị cứng và biến dạng ngay từ khi 
mới sinh.
n Thường biến dạng các khớp ở ngọn chi: 
khớp cổ tay, cổ chân...
n Các chi kém phát triển, lệch trục.
n Khớp không đau. 
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 11 
5. can thiệp
 Can thiệp y học - Phục hồi chức năng 
n Uống thuốc kháng viêm: Trừ trường hợp cứng khớp bẩm sinh, không gây 
viêm và đau khớp nên không phải dùng thuốc; những bệnh còn lại đều 
phải dùng thuốc chống viêm. Những thuốc này cần được thầy thuốc khám 
và hướng dẫn dùng cụ thể.
Các thuốc chống viêm phải dùng kéo dài, nên có thể gây một số tác dụng 
phụ, trong đó là gây loét đường tiêu hoá. Do vậy dùng thuốc nào, liều 
lượng ra sao cần phải được thầy thuốc theo dõi. Nếu trẻ dùng thuốc thấy 
đau bụng, buồn nôn, ợ hơi... cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để khám lại.
n Tư thế tốt để đề phòng biến dạng của các khớp, ngay từ khi mới bị bệnh 
cần giữ tư thế tốt của cột sống và của chân tay:
Không nằm giường đệm mềm dày, gây biến dạng, cong vẹo cột sống; 
Không gối cao. Khi nằm ngửa không được co gập gối và gập háng.
Mỗi ngày nên để hai lần 
nằm sấp, ít nhất 30 phút. 
Nếu không áp chặt được 
hông xuống giường thì đặt 
một bao cát lên hông, chờ 
một lúc. 
nằm sấp để phòng cứng khớp cột sống, khớp háng và gối
Khi trẻ nằm ngửa có thể đặt 
bao cát lên hai gối của trẻ để 
gối được duỗi thẳng. Bao cát 
khoảng 1 - 2kg.
12 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
Để giữ các khớp khuỷu tay, cổ tay không biến dạng, nên cho trẻ đeo nẹp 
khuỷu hoặc nẹp cổ tay. Nên đeo hai nẹp này luân phiên, và thường xuyên 
trong giai đoạn viêm để khớp đỡ đau. Khi đỡ đau có thể bỏ nẹp ra vài giờ 
hoặc bỏ hoàn toàn để trẻ vận động. 
nẹp nghỉ giúp tránh biến dạng và đỡ đau ở cổ chân
n Dùng dụng cụ phục hồi chức năng: Trẻ bị đau khớp, cứng khớp có thể phải 
dùng một số dụng cụ sau:
– Nẹp, máng đỡ cổ tay: để chống biến dạng khớp ở tay.
– Bao cát, túi chườm nóng để đỡ đau và chống biến dạng cột sống, háng 
và gối.
– Nạng khuỷu, nạng nách, gậy, thanh song song, khung đi để tập đi.
– Xe lăn để di chuyển nếu các khớp bị biến dạng nặng.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 13 
n Tập luyện 
– Khi khớp đỡ sưng đau, hãy bắt đầu tập luyện nhẹ nhàng. Nên áp dụng 
bài tập thụ động theo tầm vận động khớp. Nghĩa là khớp bị sưng đau 
được tập bằng tay khác hoặc được người khác tập. 
– Cụ thể mỗi khớp cần được tập như thế nào, hãy tham khảo các bài tập 
theo tầm vận động khớp ở tài liệu về phòng ngừa thương tật thứ phát. 
n Hoạt động trị liệu: Dạy cho trẻ em tự chăm sóc bản thân. Các hoạt động 
hàng ngày như ăn uống, tắm rửa, giữ vệ sinh cần tự thực hiện. Nếu khó 
khăn, có thể dùng một số dụng cụ để trợ giúp. Một số hoạt động cần phải 
tập luyện.
– Thay quần áo: nên để người bệnh ngồi trên ghế hoặc trên giường: lần 
lượt cởi hoặc xỏ từng bên ống quần kéo lên tới mông; sau đó nhấc mông 
hoặc nằm nghiêng sang một bên để kéo quần lên.
Cách mặc quần của bệnh nhân viêm cột sống dính khớp
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
Di chuyển: giúp người bệnh di chuyển trong nhà và ra xung quanh với 
khung đi, nạng, gậy hoặc thanh ngang. Nếu các khớp cột sống và háng, gối 
đau nhiều hoặc co cứng, để người bệnh di chuyển bằng xe lăn. Nên sửa lại 
các bậc lên xuống để xe lăn có thể ra vào được.
 Giáo dục 
n Hỗ trợ về giáo dục đối với các trẻ này bao gồm:
– Hỗ trợ để trẻ di chuyển đến trường: bằng xe đạp, bằng xe máy hoặc xe 
lăn, hoặc các nạng, nẹp, cõng...
– Tạo điều kiện tiếp cận cho 
trẻ tại trường, lối đi cho xe 
lăn, vệ sinh, chỗ sinh hoạt... 
– Nếu trẻ viết khó, cha mẹ 
trẻ nên làm tay cầm hoặc 
làm cán bút của trẻ dài ra, 
quấn băng dày lên để trẻ 
dễ cầm.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 15 
 Tâm lý 
 Giáo viên cần hiểu được những đợt bệnh tiến triển, động viên trẻ, giúp trẻ 
vượt qua những khó khăn trong sinh hoạt, học tập do đau và cứng khớp 
gây nên.
 Xã hội 
 Việc vui chơi và hoà nhập xã hội của trẻ có thể cần sự hỗ trợ của gia đình. 
Thông qua sinh hoạt “vòng tay bạn bè “ hoặc câu lạc bộ hoà nhập, trẻ có cơ 
hội chơi và giao lưu với các trẻ em khác.
Học nghề, việc làm của trẻ cần được quan tâm sẽ hạn chế những hậu quả 
tàn phế; những công việc làm phải di chuyển hoặc cử động tay chân nhiều 
đều không phù hợp. Có thể tổ chức việc học nghề ngay tại gia đình cho 
một hoặc cho một nhóm trẻ tàn tật. Các nghề như: thêu đan, may mặc, làm 
đồ thủ công, chế biến nông sản... có thể phù hợp.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 17 
1. viêM khớp dạng thấp là gì?
Là bệnh viêm các khớp nhỏ mãn tính hay gặp ở nữ giới trung niên, dẫn 
đến cứng khớp và biến dạng các khớp ở bàn tay, cổ tay, khớp gối và một 
số khớp khác. Bệnh viêm khớp dạng thấp chiếm 0,5% - 3% dân số (ở người 
lớn); chiếm 20% số bệnh nhân đến điều trị bệnh khớp ở bệnh viện. 70 - 80% 
bệnh nhân là nữ giới, trong đó 60 - 70% trên 30 tuổi. 
2. những khó khăn Mà người bệnh gặp phải
 Đau 
n Đau khớp là triệu chứng của viêm khớp: Đau khớp thường xảy ra khi cử 
động khớp theo tầm vận động của khớp. Ở giai đoạn viêm cấp tính đau 
khớp rõ rệt và dữ dội hơn. Khi bệnh thuyên giảm, đau sẽ giảm bớt. Thường 
thường khi để yên không cử động, đau khớp sẽ đỡ đi.
n Khả năng cử động và di chuyển: Khi khớp bị sưng đau, người bệnh có xu 
hướng co cứng cơ vùng bị đau để giảm bớt cử động của khớp, hạn chế đau. 
Do vậy, hoạt động cơ thể của vùng có khớp viêm sẽ giảm đi. 
n Trong viêm khớp dạng thấp, các khớp nhỏ ở bàn tay sưng đau rồi bị cứng 
và biến dạng. Cử động cầm nắm khó khăn, hạn chế trong sinh hoạt hàng 
ngày, nội trợ và lao động.
 Tự chăm sóc
Trong các bệnh khớp kể trên, hoạt động tự chăm sóc sau của người bệnh 
có thể bị trở ngại, bao gồm: ăn,tắm rửa, nội trợ, đi vệ sinh...
phục hồi chức năng 
trong viêM khớp dạng thấp
ăn uống Chải đầu Rửa ráy
18 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
 Tình cảm
Những đau đớn và khó chịu của bệnh tật, sự hạn chế các hoạt động chăm 
sóc bản thân, khó khăn về di chuyển, sự phụ thuộc vào người thân về sinh 
hoạt và kinh tế... khiến người bệnh có nhiều sắc thái cảm xúc khác nhau. 
Họ có thể hay cáu kỉnh, muốn mọi người xung quanh quan tâm chăm sóc 
hơn, hoặc chán nản, bi quan, lo lắng về bệnh tật, không muốn cố gắng, 
thiếu nghị lực... Gia đình và những người xung quanh cần động viên họ để 
họ tích cực tập luyện, duy trì hoạt động sinh hoạt hàng ngày, cố gắng độc 
lập tối đa.
 Hoà nhập xã hội và khả năng tham gia mọi hoạt động của gia 
đình và cộng đồng 
Bệnh khớp là một trong những nguyên nhân gây khuyết tật và giảm chức 
năng nhiều nhất đối với người bệnh. Đau và cứng khớp nhỏ ở cổ tay bàn 
tay; đau và cứng khớp háng, gối và cột sống là những vấn đề nổi bật của 
viêm khớp dạng thấp. Đầu tiên là hạn chế chức năng chăm sóc bản thân, 
sau đó gây hạn chế sự tham gia của người bệnh vào các hoạt động nội trợ, 
chăm sóc gia đình và giảm khả năng lao động, tạo thu nhập... 
Tắm Thay quần áo đi vệ sinh
giặt giũ quần áo nấu nướng dọn dẹp
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 19 
3. nguyên nhân và đề phòng
Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp chưa được biết rõ. Người ta thấy 
có một số yếu tố thuận lợi cho sự khởi phát của bệnh; chẳng hạn: nhiễm 
lạnh và ẩm kéo dài, dùng thuốc nội tiết, sau một bệnh nhiễm trùng, hoặc 
các bệnh dị ứng... Phòng bệnh nhằm tăng cường vận động, thể thao, duy 
trì sức khoẻ, vệ sinh môi trường sống...
4. phát hiện
n Dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp.
– Sốt, đau, sưng các khớp ngón tay, sưng đau khớp cổ tay và khớp gối.
– Cứng khớp vào buổi sáng.
– Đau khớp có tính chất đối xứng cả hai bên.
– Các đợt sưng đau tái đi tái lại, dần dần làm biến dạng các khớp.
– Bệnh tái đi tái lại trên 3 tháng.
Khớp nhỏ ở cổ tay và bàn tay bị biến dạng và lệch trục
– Ngón tay hình thoi, ngón quắp lại hình cổ cò.
– Cổ tay lệch ra ngoài (bàn tay gió thổi).
– Teo cơ mu tay và lòng bàn tay, cơ đùi và cẳng chân.
– Một số biểu hiện khác ở nội tạng: tim, phổi, lách, hạch, biểu hiện mắt và 
thần kinh...
Lâu dần khiến người bệnh không cử động bàn tay, ngón tay và cổ tay được. 
Không tự phục vụ bản thân trong sinh hoạt hàng ngày.
20 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
5. can thiệp
Đối với viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp, do sự tàn phế và 
giảm chức năng vận động, hạn chế mọi hoạt động của đời sống nên việc 
chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh cần được tiến hành 
một cách toàn diện. Các mặt hỗ trợ bao gồm:
 Y học, Phẫu thuật và Phục hồi chức năng:
n Chữa bệnh: Vào những đợt bệnh tái phát, khớp sưng đau nhiều, khó cử 
động, người bệnh cần được khám bệnh và dùng thuốc theo đơn của bác 
sĩ. Thuốc làm giảm đau, đỡ sưng nhờ vậy người bệnh cử động được nhẹ 
nhàng. Trong những đợt đau nhiều, tốt nhất để người bệnh nghỉ ngơi. Có 
thể chườm nóng bằng túi chườm lên chỗ đau. Cần hướng dẫn người bệnh 
giữ tư thế đúng để đề phòng biến dạng khớp sau này.
Co rút khớp háng, 
gối và gập cột sống do tư thế sai
dùng nẹp chỉnh hình để 
đỡ cổ tay, bàn tay
nằm sấp hàng ngày
để chống biến dạng cột sống,
khớp háng và khớp gối
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 21 
 Phẫu thuật
 Chỉ được áp dụng khi biến dạng khớp gây trở ngại nhiều đến khả năng vận 
động, sinh hoạt. Chẳng hạn, co rút khiến người bệnh bị quắp lại ở khớp 
háng và gối. Muốn duỗi thẳng chân cho họ, cần phẫu thuật nối dài gân 
ở khoeo và ở bẹn. Tuy vậy, nếu viêm khớp còn tiến triển, nguy cơ tiếp tục 
biến dạng trở lại vẫn cao.
 Dụng cụ trợ giúp/chỉnh hình
 Được sử dụng ngay từ giai đoạn đầu của bệnh. Dụng cụ chỉnh hình gồm 
nẹp cổ tay, nẹp cổ chân, nẹp gối, bao cát... được dùng để giữ tư thế đúng. 
Bên cạnh đó, một số dụng cụ trợ giúp như: tay cầm bằng vải, bằng gỗ, kẹp 
bút hoặc nạng, khung đi, gậy... có thể được sử dụng để giúp các hoạt động 
tự chăm sóc hoặc di chuyển của người bệnh.
nẹp khuỷu tay 
và nẹp gối
Tay cầm bằng gỗ
Tay cầm bằng vải
Khung đi
nạng náchgậy
nẹp cổ chân
22 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
 Bài tập và vật lý trị liệu
 áp dụng các phương thức vật lý trị liệu tuỳ theo điều kiện sẵn có tại nhà 
hoặc tại địa phương, có thể sử dụng các phương pháp tạo nhiệt áp lên 
những vùng khớp sưng đau. Chẳng hạn: chườm nóng, đắp Paraphin, dùng 
đèn hồng ngoại... 
 Hoạt động trị liệu
n Hoạt động trị liệu là sử dụng các bài tập nhằm tăng cường chức năng 
sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Các bài tập của hoạt động trị liệu 
gồm: tập cầm nắm và cử động bàn tay, ngón tay; tập điều hợp cử động của 
các khớp của cánh tay, tập các hoạt động như: ăn uống, tắm rửa, giặt giũ, 
thay quần áo... Những hoạt động này gia đình cần hỗ trợ để người bệnh tự 
làm một mình.
n Hoạt động hàng ngày: Người bệnh cần cố gắng để độc lập tối đa trong 
sinh hoạt hàng ngày.
n Tự chăm sóc: Nếu di chuyển khó khăn, có thể cho người bệnh làm các hoạt 
động vệ sinh cá nhân tại giường : rửa ráy, lau chùi, tắm giặt, thay quần áo... 
Nhưng tốt hơn cả nên để họ ra khỏi giường, di chuyển bằng xe lăn vào nhà 
vệ sinh. Các khớp bàn tay, ngón tay cứng, đau, biến dạng có thể cần nẹp trợ 
giúp để người bệnh cầm được các vật nhỏ như: thìa, dao, bàn chải...
 Gửi lên tuyến trên
 Những trường hợp chưa có chẩn đoán rõ ràng hoặc bệnh nặng, đau nhiều 
cần chuyển lên tuyến trên để được chăm sóc tích cực hơn. Đôi khi người 
bệnh cần được xét nghiệm đặc hiệu để xác định chẩn đoán hoặc cần được 
đo dụng cụ chỉnh hình hoặc trợ giúp...
 Giáo dục bệnh nhân và gia đình
n Người bệnh và gia đình họ cần được giải thích về:
l Nguyên nhân, cách tiến triển và sự tàn phế do bệnh gây ra.
l Cách uống thuốc đủ liều và đúng giờ theo chỉ định của thầy thuốc.
l Cách theo dõi diễn biến của bệnh, tác dụng phụ của thuốc và khám lại. 
l Cách thức phòng ngừa và tập luyện để đề phòng biến dạng khớp và hạn 
chế khả năng vận động. 
l Họ cũng cần được tư vấn về hướng nghiệp, về thay đổi điều kiện kiến 
trúc tại nhà.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 23 
 Hỗ trợ về tâm lý
Bệnh viêm cột sống dính khớp xảy ra ở thanh niên nam giới khá trẻ nên hậu 
quả tàn phế là rất nặng nề. Còn đối với viêm khớp dạng thấp ở phụ nữ, các 
hoạt động tự chăm sóc, nội trợ, chăm sóc con cái, gia đình, việc làm bị trở 
ngại nhiều. Vì vậy thầy thuốc, cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào 
cộng đồng cần quan tâm, hỗ trợ về tâm lý, động viên người bệnh và gia 
đình họ. Sự động viên có thể là thăm hỏi, tư vấn hoặc sắp xếp việc làm, học 
nghề... Việc làm sẽ là động cơ mạnh mẽ nhất giúp họ vượt qua những khó 
khăn về tâm lý, tinh thần do bệnh tật gây ra.
 Xã hội
Sự thăm hỏi, động viên, giúp đỡ của cộng đồng, hàng xóm, bạn bè đối 
với người khuyết tật sẽ giúp họ hoà nhập cộng đồng dễ dàng hơn. Đặc 
biệt người khuyết tật cần được khuyến khích tham gia tổ chức của người 
khuyết tật để được chia xẻ, đồng cảm. Là thành viên các tổ chức xã hội, 
tham gia các hoạt động và chương trình có ở địa phương, người khuyết tật 
mới thực sự được lôi cuốn vào đời sống cộng đồng.
 Thay đổi xây dựng tại nhà/môi trường xung quanh
Nếu người khuyết tật gặp khó khăn khi di chuyển với nạng hoặc xe lăn 
quanh nhà, có thể thay đổi một số điểm sau:
ghế để người bệnh đi vệ sinh 
và tắm giặt
n Vệ sinh: thay bằng bệ vệ sinh 
vì họ không ngồi xổm được. 
Nếu không có, có thể dùng một 
ghế tựa bằng gỗ, khoét lồ tròn 
ở giữa để người bệnh đi vệ sinh. 
Khi tắm giặt, nên để người bệnh 
ngồi trên ghế, thay vì ngồi xổm 
trên mặt đất.
24 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 4
n Nếu người khuyết tật phải di chuyển bằng xe lăn, nên hạ thấp bệ bếp, 
bàn ăn, chậu rửa bát... để họ có thể tự làm nội trợ được.
n Các cửa ra vào, cửa nhà vệ sinh cần mở rộng đủ để xe lăn đi qua.
n Bậc thềm lên xuống cần làm thoai thoải cho xe lăn lên xuống được.
6. các câu hỏi thường gặp
 Bệnh có chữa khỏi được không?
Bệnh có xu hướng tái phát thành nhiều đợt, xen kẽ khoảng ổn định là 
những đợt đau tăng lên.Những đợt đau phải dùng thuốc chứ không khỏi 
hoàn toàn được.
 Có thể chữa khỏi được biến dạng không?
Có thể đề phòng và hạn chế chứ không chữa khỏi được biến dạng. Những 
đợt tái phát nên để các khớp ở tư thế đúng có dùng nẹp trợ giúp, hoặc áo 
nẹp cột sống. Nẹp sẽ bảo vệ chi thể và cột sốngkhỏi biến dạng.Nếu đã xảy 
ra biến dạng thì khó có thể tập luyện để khớp trở lại bình thường.
 Họ có thể đi học/đi làm lại được không?
Sau khi nằm viện, người bệnh đỡ đau thì nên đi làm/đi học trở lại. Tuy nhiên 
nên bắt đầu lại từ từ: đi với khoảng cách vừa phải để không đau khớp. Nếu 
đau tăng lên thì nên nghỉ ngơi. Để khoảng nghỉ xen kẽ với vận động. 
 Vận động có thể làm cho tình trạng xấu đi không?
Vận động thô bạo khi kéo giãn các khớp bị biến dạng có thể làm tổn thương 
khớp. Còn các hình thức vận động khác do người có chuyên môn thực hiện 
thì tốt cho người bệnh: tập mạnh cơ, tập duy trì tầm vận động khớp hoặc 
bơi lội, chơi thể thao nhẹ nhàng.
 Có cần kiêng các loại thức ăn gì?
Nhìn chung không cần ăn kiêng, nhưng có thể hạn chế một số loại thức ăn 
cay, nóng vì dùng với các thuốc chống viêm giảm đau có thể ảnh hưởng 
tới dạ dày.
7. nơi cung cấp dịch vụ
n Trung tâm Phục hồi chức năng, Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh: điều trị, phục hồi chức năng và cung cấp nẹp trợ giúp, nẹp chỉnh 
hình. Tư vấn nghề nghiệp và tái hoà nhập xã hội.
n Trung tâm dạy nghề của Tỉnh: dạy nghề phù hợp cho người khuyết tật.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t ro n g v i ê m kh ớ p d ạ n g t h ấ p 25 
n Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: hỗ trợ, tư vấn, cung 
cấp dụng cụ, tập luyện; hỗ trợ học hành, học nghề, vay vốn và giúp người 
khuyết tật trở thành thành viên của tổ chức người khuyết tật và các tổ chức 
xã hội khác.
n Hội người khuyết tật: Chia xẻ, đồng cảm; giúp tập luyện,vay vốn, đại diện 
cho người khuyết tật trước chính quyền và cộng đồng.
n Cán bộ xã hội: hiện nay ở Việt Nam chưa có nhân viên xã hội. Nhưng tương 
lai không xa họ sẽ là người lo mọi vấn đề của người khuyết tật, giúp người 
khuyết tật hoà nhập xã hội.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh MụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_4_phuc_hoi_chuc_nang_trong_viem_khop_dang_thap.pdf