Tài liệu Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Nguyễn Ánh Tuyết
Tóm tắt Tài liệu Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Nguyễn Ánh Tuyết: ...rẻ. Những người này đã không hiểu được rằng, sự di truyền năng khiếu ở một số gia đình tức là sự xuất hiện ở hàng loạt thế hệ những người có tài trong một lĩnh vực nhất định, được giải thích về nhiều mặt không chỉ bởi việc di truyền các mầm mống nhất định, mà còn bởi việc ở các gia đình ấy, co...khả năng tìm hiểu những thuộc tính của đồ vật và kỹ năng sử dụng chúng được tốt hơn. Kết quả quan trọng nhờ việc biết đi của trẻ còn thể hiện ở sự giao tiếp với người xung quanh được mở rộng hơn nhiều. Trước đây khi chưa biết đi trẻ chỉ giao tiếp chủ yếu là với những người thân trong nhà, nay...ngay và liền được thay thế bằng một hứng thú khác. Chỉ trong những trường hợp cá biệt, có trẻ mẫu giáo hứng thú bền vững hơn và phân hoá vào các lĩnh vực chuyên biệt của tri thức khoa học. Chẳng hạn có trẻ mới 4 tuổi mà đã thích tìm hiểu các phép tính số học; có cháu chưa đầy 3 tuổi đã đọc được...
nh là điều kiện thuận lợi để trẻ em thực hiện một loại hoạt động mới, tức là hoạt động học tập. Do đó, bước ngoặt 6 tuổi là một sự kiện quan trọng, khiến các nhà giáo dục cần phải quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông. 2. Trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho trẻ đến trường phổ thông Việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý trẻ đến học tập ở trường phổ thông là nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất của giáo dục mẫu giáo, đặc biệt là ở độ tuổi mẫu giáo lớn. Trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lí cho việc học tập ở trường phổ thông không phải là hình thành những nét tâm lý đặc trưng cho một học sinh. Những nét tâm lý này chỉ có thể được hình thành trong bản thân hoạt động học tập do ảnh hưởng của việc giáo dục và giáo dưỡng ở nhà trường phổ thông, còn kết quả phát triển của trẻ mẫu giáo chỉ là tiền đề của những nét tâm lý ấy, đủ để có thể thích nghi bước đầu với các điều kiện học tập có hệ thống ở trường phổ thông. Thuộc vào loại những tiền đề này, trước hết phải kể đến lòng mong muốn trở thành người học sinh thực thụ. Lòng mong muốn này được biểu hiện vào cuối tuổi mẫu giáo, ở tuyệt đại đa số ở trẻ em. Trẻ bắt đầu ý thức được rằng việc tham gia vào trò chơi để được làm giống như người lớn chỉ là những trò đùa. Địa vị người lớn mà đứa trẻ lúc này tự thấy mình có thể vươn lên được lại chính là địa vị một người học sinh, trong đó học tập trở thành một nhiệm vụ thực sự. Hầu hết trẻ em trước ngày tựu trường đều hồi hộp mong sao cho chóng đến ngày ấy. Tất nhiên không phải chính hoạt động học tập đã hấp dẫn các em đến như thế đâu, mà đối với nhiều trẻ mẫu giáo thì những đặc điểm bên ngoài của cuộc sống học sinh lại có phần hấp dẫn hơn, như có cặp sách, có hộp bút, có góc học tập, có trống vào lớp, được giáo viên cho điểm v.v... Sức hấp dẫn của những nét bề ngoài đó cũng có ý nghĩa tích cực, vì nó khêu gợi lòng khao khát của trẻ là muốn thay đổi vị trí của mình trong xã hội. Một mặt quan trọng của trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập là làm sao cho trình độ phát triển ý chí của trẻ đủ sức để có thể điều chỉnh hành vi của mình tuân theo nội quy của nhà trường và thực hiện những yêu cầu của giáo viên hay của tập thể lớp đề ra, tự giác tuân theo quy định nơi công cộng. Tính chủ định của các hoạt động tâm lý cũng cần được tăng tiến để trẻ có thể kiên trì theo đuổi các mục đích học tập là tiếp nhận những tri thức khoa học có hệ thống. Vấn đề này có nhiều khó khăn đối với trẻ mới đến trường nhưng dần dần trong quá trình học tập tính chủ định của các quá trình tâm lý sẽ được tăng tiến rõ rệt. Những hoạt động trí tuệ như quan sát, trí nhớ, tư duy v.v cần phải được đạt tới một mức độ nhất định để có thể lĩnh hội các tri thức khoa học một cách dễ dàng. Đứa trẻ bước vào trường học cần phải có một vốn tri thức nhất định về thế giới xung quanh, về giới hữu sinh, giới vô sinh, về con người và lao động của họ, về nhiều mặt của đời sống xã hội, về các chuẩn mực đạo đức hành vi. Nhưng quan trọng không phải là số lượng tri thức mà là chất lượng của nó. Cần làm cho tri thức của trẻ được chính xác hoá, rõ ràng và hệ thống hoá các biểu tượng đã được hình thành trước đây. Đó chưa phải là tri thức khoa học thực sự, nhưng cũng không phải là tri thức của các sự kiện tản mạn xô bồ, mà chính là tri thức tiền khoa học, Vưgốtxki đã gọi tri thức đó là "tiền khái niệm". Đặc biệt cần giúp trẻ có phương pháp nắm bắt sự kiện có hiệu quả và phù hợp với tình độ phát triển của trẻ. Đặc biệt là khơi dậy ở trẻ lòng ham hiểu biết, muốn khám phá những điều mới lạ của thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội. Những đứa trẻ ham thích tìm hiểu thường là những em rất mong đi học, mong làm nghĩa vụ người học sinh để được hiểu biết nhiều thứ. Cần phải khơi dậy ở trẻ sự hứng thú nhận thức là hứng thú đối với bản thân nội dung các trí thức thu nhận được ở các lĩnh vực văn hoá. Hứng thú nhận thức được hình thành trong một thời gian dài trước khi trẻ đến trường, suốt cả thời kỳ mẫu giáo. Những kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, những em gặp nhiều khó khăn nhất trong việc học tập ở những lớp đầu của bậc tiểu học không phải là những em thiếu khối lượng tri thức và kỹ xảo cần thiết ở cuối tuổi mẫu giáo, mà đó lại chính là những em biểu hiện tính thụ động trí tuệ, không có tính ham hiểu biết và thói quen suy nghĩ trước những vấn đề mới lạ trong học tập và trong sinh hoạt hàng ngày. Trình độ phát triển ngôn ngữ được coi là một điều kiện hết sức quan trọng trong việc tính hội các tri thức về khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội. Bởi vậy ở lứa tuổi mẫu giáo, việc trẻ em sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ được coi là yêu cầu nghiêm túc. Trước khi đến trường trẻ phải biết nói năng mạch lạc khi giao tiếp với người xung quanh, biết sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện để tư duy, để giao tiếp. Cuối cùng, trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập ở trường phổ thông bao gồm những phẩm chất của nhân cách giúp trẻ nhanh chóng gia nhập vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý thức trách nhiệm khi tham gia vào hoạt động chung. Đó là những động cơ xã hội của hành vi, là cách ứng xử với người xung quanh, là kỹ năng xác lập và duy trì những mối quan hệ qua lại lẫn nhau với các bạn cùng lứa tuổi. Hiện nay nhiều người còn quan niệm trình độ chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ đến trường phổ thông là ở chỗ nó phải đọc thông viết thạo, biết tính toán. Do đó họ chủ trương cho trẻ học chữ, học tính thật sớm. Làm như vậy họ hy vọng là đứa trẻ đó sẽ học giỏi. Trong thực tế nhà trường không phải hễ cứ em nào được học sớm đều là học sinh giỏi. Một số em do được học trước một bước nên sinh ra chủ quan, rồi chán học vì phải học lại những điều đã biết rồi. Một số khác lúc đầu tỏ ra vững vàng vì đã có sẵn một số "vốn tri thức", nhưng về sau lên lớp trên thì lại không có gì là xuất sắc, vì các em này không nắm được các phương thức của hoạt động học tập. Ngoài ra lại có những em do học trước những tri thức không chính xác nên lại bị mất một số thời gian để "cải tạo" lại vốn tri thức đã có. Việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho trẻ em đến trường phổ thông cần phải được thực hiện trong các trò chơi và các dạng hoạt động có sản phẩm (như nặn, vẽ, thủ công) hoặc hoạt động múa hát, đọc thơ, kể chuyện... Chính trong các hoạt động đó lần đầu tiên ở trẻ đã nảy sinh những động cơ xã hội tích cực của hành vi, hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ, hình thành và phát triển các hành động trí tuệ, phát triển kỹ năng thiết lập những mối quan hệ với bạn bè v.v... Dĩ nhiên việc này không diễn ra một cách tự phát mà phải có sự hướng dẫn thường xuyên của người lớn. Created by AM Word2CHM TÂM LÝ HỌC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON à Phần 2: CÁC TRÌNH ĐỘ VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON (TỪ LỌT LÒNG ĐẾN 6 TUỔI) à Chương 9: ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN (TỪ 5 ĐẾN 6 TUỔI) 1) Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở trẻ mẫu giáo lớn được biểu hiện như thế nào và ý nghĩa của nó? 2) ý thức về bản thân của trẻ mẫu giáo lớn được xác định rõ ràng ở những mặt nào? 3) Phân tích những đặc điểm phát triển tư duy của trẻ mẫu giáo lớn. 4) Phê phán chủ trương đẩy mạnh một cách giả tạo sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo (chuyển nhanh sang tư duy trừu tượng - tư duy khái niệm). 5) Phân tích bước ngoặt 6 tuổi và việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho trẻ đến trường phổ thông. Created by AM Word2CHM CÂU HỎI ÔN TẬP (TỪ 5 ĐẾN 6 TUỔI)"> Created by AM Word2CHM TÂM LÝ HỌC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON 1. Từ lúc lọt lòng cho đến 6 tuổi là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ em. Đúng như L.N. Tônxtôi đã nhận định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kỳ đó, rằng: "Tất cả những cái gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu. Trong quãng đời còn lại những cái mà nó thu nhận dược chỉ đáng một phần trăm những cái đó mà thôi". Với sự nhạy cảm, trực giác của nhà văn, ông đã nêu ra một phép so sánh như sau: "Nếu từ đứa trẻ 5 tuổi đến người lớn, khoảng cách chỉ là một bước thì từ đứa trẻ sơ sinh đến đứa trẻ 5 tuổi là một khoảng dài kinh khủng", để nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục tiền học đường (tức là giáo dục mầm non)". Trẻ em thời kỳ này có đặc điểm là rất dễ uốn nắn và có nhịp độ phát triển rất nhanh. Nhịp độ phát triển nhanh như vậy không bao giờ còn thấy được trong những năm tháng về sau. KẾT LUẬN Chính vì vậy, các nhà giáo dục (các bậc cha mẹ, các cô nuôi dạy trẻ) cần phải quan tâm đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ về mọi mặt và không để phạm những sai lầm trong giáo dục, vì đối với trẻ thơ "sai một li sẽ đi một dặm". 2. Từ lọt lòng đến 6 tuổi là chặng đường phát triển đầu tiên, là buổi bình minh của cuộc đời. Ở giai đoạn phát triển này, trẻ em có những đặc điểm, những quy luật phát triển độc đáo, không giống bất cứ một giai đoạn phát triển nào sau này. Giáo dục trẻ em ở lứa tuổi này một mặt giúp trẻ bớt ngây dại, khôn lớn dần lên, nhưng mặt khác lại phải giữ được vẻ hồn nhiên, ngây thơ của chúng. Tránh lối giáo dục áp đặt, gò trẻ em vào chuẩn của người lớn, biến chúng thành những "người già sớm". Đặc biệt là tránh "phổ thông hoá", rập khuôn kiểu giáo dục học sinh. Điều quan trọng là cần phải nắm vững đặc điểm và quy luật phát triển của giai đoạn này để giúp trẻ phát triển được thuận lợi. Ví như người trồng cây, ở giai đoạn đầu là phải tạo ra những mầm non bụ bẫm, mềm mại để cho cây sau này phát triển được khoẻ khoắn, chứ không phải tạo ra những cây còi cọc, nhiệm vụ của giáo dục mầm non cũng tương tự như vậy. 3. Trong giáo trình này sự phát triển của trẻ em được trình bày theo lứa tuổi (sơ sinh, hài nhi, ấu nhi, mẫu giáo) để nêu lên những quy luật chung về sự phát triển từng độ tuổi của đời người. Hiểu biết những quy luật chung đó là để giúp vào việc xây dựng những cơ sở ban đầu của nhân cách cho trẻ giúp cho trẻ phát triển được đúng thì, đúng lứa. Tuy nhiên, đằng sau những quy luật phát triển chung đó thì mỗi con người lại là duy nhất trong những hoàn cảnh cụ thể của nó. Mỗi em bé trở thành người theo một con đường riêng và sống một cuộc đời riêng của mình với những đặc điểm mà chỉ riêng mình mới có. Những đặc điểm đó sẽ quy định, không những phương diện bên ngoài của cuộc đời mà cả sự phát triển bên trong của nó với tất cả tính đa dạng và độc đáo của nó. Những đặc điểm riêng này có ngay từ những ngày đầu tiên khi đứa trẻ có mặt trên đời và được phát triển theo thời gian để trở thành một nhân cách không giống bất cứ một ai khác. Mỗi em bé có những điều kiện phát triển riêng về yếu tố thể chất và hoàn cảnh phát triển, đặc biệt là về mối quan hệ của đứa trẻ với môi trường bên ngoài. Do đó mỗi em bé đều có những đặc điểm riêng biệt, có con đường phát triển riêng. Mỗi em bé là một con người riêng biệt. Chính vì vậy mà giáo dục trẻ em ở lứa tuổi này cần hết sức tránh lối giáo dục đồng loạt như đúc từ một khuôn ra, cần tôn trọng cá tính của mỗi đứa trẻ, tìm ra những phương pháp giáo dục thích hợp cho mỗi đứa trẻ, bảo đảm cho mỗi em bé trở thành chính nó. 4. Từ lọt lòng đến 6 tuổi, sự phát triển của trẻ chưa phải là lĩnh hội tri thức bằng con đường truyền thụ theo phương pháp nhà trường, mà là tiếp nhận văn hoá bằng con đường cảm nhận qua sự chắt lọc và ngấm dần một cách tự nhiên từ chất người trong cuộc sống hàng ngày, trẻ càng bé thì việc cảm nhận văn hoá lúc đầu theo con đường vô thức, ý thức mới dần dần xuất hiện sau. Nhân lõi trong văn hoá mà trẻ tiếp nhận là tình yêu thương giữa những con người với nhau và trẻ thơ cũng chỉ có thể phát triển được thuận lợi khi được sống trong tình yêu thương của những người gần gũi xung quanh. Gia đình là môi trường văn hoá đầu tiên của mỗi người được tạo dựng trên cơ sở tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người ruột thịt, trong đó người mẹ đóng vai trò trung tâm và là người có ảnh hưởng sớm nhất, trực tiếp nhất đối với con cái. Văn hoá gia đình là dòng văn hoá bất nguồn từ lòng nhân ái của người mẹ. Do đó gia đình là môi trường rất phù hợp với sự phát triển của trẻ thơ. Sống trong gia đình hàng ngày trẻ được "học ăn, học nói, học gói, học mở"... cũng tức là học làm người một cách tự nhiên và nhẹ nhàng. Bởi vậy, các nhà trẻ, các trường mẫu giáo cần được tổ chức sao cho gần giống với cuộc sống gia đình, ở đó cô là mẹ, và các cháu là con. Chính cái tên trường "Mẫu giáo" (Ecol matemelle) đã chỉ rõ đó là một môi trường giáo dục theo phương thức của người mẹ rất cần cho sự lớn lên của trẻ trong những năm tháng đầu tiên của cuộc đời. Created by AM Word2CHM TÂM LÝ HỌC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON PHẦN I - KINH ĐIỂN 1. Ph.Ăng ghen - Phép biện chứng của tự nhiên - Nxb Sự thật - 1964 2. C.Mác - Tư bản - quyển I - Nxb Sự thật - 1973 3. C.Mác và Ăng ghen - Tuyển tập, tập II. Nxb Sự thật - 1971 4. C.Mác. Hệ tư tưởng Đức. Nxb Sự thật - 1989 5. C.Mác. Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 - Nxb Sự thật - 1989 6. C.Mác. Góp phần phê phán kinh tế - chính trị học - Nxb Sự thật - 1964 7. C.Mác và Ăng ghen - Tuyển tập, tập I. Nxb Sự thật - 1970 8. Hegel. Bách khoa toàn thư triết học - Nxb Tư tưởng Mockva - 1974 TÀI LIỆU THAM KHẢO 9 . V.I.Lê nin. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán - Nxb Sự thật - 1964 10. V.I. Lê nin. Bút ký triết học - Nxb Sự thật - 1963 11. V.I.Lê nin. Toàn tập, tập 20 - Nxb Sự thật - 1977 12. Hồ Chí Minh. Về vấn đề giáo dục - Nxb Giáo dục - 1990 PHẦN II - TÂM LÝ HỌC NGA, XÔ VIẾT 13. L.S.Vưgotsky. Sự phát triển các chức năng tâm lý cấp cao - Nxb Viện Hàn lâm khoa học giáo dục Liên bang Nga – 1960. 1 4 . A.N.Lêônchiep. Sự phát triển tâm lý trẻ em - Trường Sư phạm mẫu giáo Trung ương III TP Hồ Chí Minh. 15. A.N.Lêônchiep. Hoạt động - ý thức - nhân cách - Nxb Giáo dục Hà Nội 1989 16. A.N.Lêônchiep. Những vấn đề phát triển tâm lý Nxb Giáo dục. M - 1981 1 7 . X.L.Rubinstêin. Những vấn đề tâm lý học đại cương - M -1973. 1 8 . P.IUa.Ganpêrin. Công trình nghiên cứu tư duy trong tâm lý học Liên Xô. M - 1966. 19. D.B Encônin. Tâm lý học trẻ em - M - 1960. 20. Đ.B.Encômn. Tâm lý học trò chủ M - Nxb Sư phạm - 1978 21. Đ.B.Encônin. về vấn đề phân kỳ sự phát triển tâm lý tuổi thơ - Trong tạp chí "Những vấn đề tâm lý học" 22. L.I.Boovitz. Nhân cách và sự hình thành nhân cách trong lứa tuổi trẻ em. M - 1968. 23. L.A - Venger. Chuẩn đoán sự phát triển trí tuệ của trẻ em trăm tuổi học. M - 1968 24. A.B. Zapôrôjets. Những cơ sở của giáo dục trước tuổi học. M - 1980 25. A.B. Zapôrôjets. Tâm lý học (dùng trong các trường sư phạm mẫu giáo). Nxb GD - HN - 1970 26. Tâm lý học Liên Xô (nhiều tác giả) Nxb Tiến bộ. M - 1978 27. A.V.Pêtrôpxky. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm - Nxb GD 1982 28. A.A.Liublinxkaia. Tâm lý học trẻ em - Sở Giáo dục TP Hồ Chí Minh 2 9 . V.X.Mukhina. Tâm lý học mẫu giáo. Nxb Giáo dục Hà Nội 1980 3 0 . V.X.Mukhina. Lớn lên thành người. Trường SPMGTW III 1984 31. M.G.Zarôsepxky và L.I.Anstưphêrôva. Sự phát triển của tâm lý học tư sản hiện đại. Nxb Giáo dục. M - 1974 PHẦN III - TÂM LÝ HỌC PHƯƠNG TÂY 3 2 . J.Piaget. La Naissance de I'intelligence choz I'ènant se édition, Daclachaux et Niestlé - Neuchâtel - 1966 33. J.Piaget et Barbel Inhelder. ra psgchologie de I ènant PUF. Piris - 1973 34. Hênh - Wallon. Những nguồn gốc của tính cách trẻ em Paris - 1954 35. Trần Thông. Các giai đoạn và khái niệm về giai đoạn phát triển của trẻ trong tâm lý hiện đại - Pans - 1972 36. V.Spock. Nuôi dạy con như thế nào - Nxb Phụ nữ - 1982 37. J.P.Charrier. Phân tâm học - Nxb - Sài gòn - 1972 38. Maurice Debesse (chủ biên). Tâm lý học trẻ em - Paris 1956 39. S.Freud. Phân tâm học nhập môn. Nxb trẻ Sài Gòn 1972 40. J.Piaget. Tâm lý học và giáo dục học. Nxb Giáo dục 1986 41. Fischer. Những khái niệm cơ bản của tâm lý hoá xã hội. Nxb Thế giới 1992 42. E.I.Xecmiatcơ. 142 Tình huônggiáo dụ gia đình 43. Francis L.ILg. Louise B.Ames - Hiểu và nuôi dạy con chúng ta - Nxb Tổng hợp Khánh Hoà 1990 PHẦN IV - TÂM LÝ HỌC VIỆT NAM 44. Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thuỷ. Tâm lý học 2 tập - H.Nxb Giáo dục - 1988 45. Phạm Minh Hạc. Nhập môn tâm lý học - Nxb Giáo dục 1980 46. Hồ Ngọc Đại. Tâm lý học dạy học. Nxb GD - 1983 47. Hồ Ngọc Đại. Bài học là gì. Nxb Giáo dục - 1985 48. Hồ Ngọc Đại. Kính gửi các bậc cha mẹ. Nxb GD - 1992 49. Nguyễn Kế Hào. Con em chúng ta như thế đấy. Nxb GD 50. Nguyễn Khắc Viện. Phát triển tâm lý trong năm đầu (trình bày và dịch). Nxb Khoa học xã hội - 1989 51. Nguyễn Khắc Viện. Lòng con trẻ. Nxb Phụ nữ - 1990. 52. Nguyễn Khắc viện. Nguyễn Thị Nhất: Tuổi Mầm non - Tâm lý giáo dục. 53. Vũ Thị Chín và cộng sự. Chỉ số phát triển sinh lý - Tâm lý từ 0 đến 3 tuổi - Nxb Khoa học XH - 1989 54. Nguyễn ánh Tuyết. Giáo dục trẻ mẫu giáo trong nhóm bạn bè. Nxb GD Hà Nội 1987. 55. Nguyễn ánh Tuyết - Nguyễn Hoàng Yến. Những điều cần biết về sự phát triển của trẻ thơ. Nxb Sự thật 1992 56. Đỗ Thị Xuân. Đặc điểm tâm lý trẻ em 6,7 tuổi. Nxb GD 1974 57. Trần Trọng Thuỷ. Khoa học chẩn đoán tâm lý. Nxb GD - 1992 Created by AM Word2CHM Lời nói đầu PHẦN MỘT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC TRẺ EM ChươngI. Nhập môn tâm lý học trẻ em I. Đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của tâm lý học trẻ em. Mối liên hệ của tâm lý học trẻ em với các khoa học khác II. Phương pháp của tâm lý học trẻ em Chương II. Lịch sử phát triển tâm lý học trẻ em I. Sự nảy sinh và phát triển ban đầu của tâm lý học trẻ em II. Dòng phái nguồn gốc sinh học và nguồn gốc xã hội trong sự phát triển của tâm lý học trẻ III. Sự phát triển của tâm lý học trẻ em Nga và MỤC LỤC Xô viết (Liên Xô cũ) IV. Tâm lý học trẻ em ở các nước phương Tây V. Tâm lý học trẻ em Việt Nam Chương III. Quy luật phát triển tâm lý của trẻ em I. Sự phát triển tâm lý của trẻ em II. Những quy luật phát triển tâm lý của trẻ em III. Phân định thời kỳ phát triển theo lứa tuổi PHẦN HAI CÁC TRÌNH ĐỘ VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TUỔI MẦM NON (Từ lọt lòng đến 6 tuổi) Chương IV. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ em trong năm đầu tiên I. Đặc điểm phát triển của trẻ sơ sinh (từ lọt lòng - 2 tháng) II. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ hài nhi (2 - 15 tháng) Chương V. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ ấu nhi (15 tháng đến 36 tháng) I. Sự phát triển hoạt động của trẻ ấu nhi II. Sự phát triển tâm lý của trẻ ấu nhi dưới ảnh hưởng của hoạt động với đồ vật III. Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách Chương VI. Các dạng hoạt động của trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) I. Hoạt động vui chơi. II. Các dạng hoạt động khác của trẻ mẫu giáo Chương VII. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) I. Sự thay đổi hoạt động chủ đạo II. Sự hình thành ý thức về bản thân III. Một bước ngoặt của tư duy IV. Sự xuất hiện động cơ hành vi Chương VIII. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) I. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành "xã hội trẻ em" II. Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan - hình tượng III. Sự phát triển đời sống tình cảm IV. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ Chương IX. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) I. Hoàn thiện các cấu trúc tâm lý người II. Tiến vào bước ngoặt 6 tuổi Kết luận Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo --//-- TÂM LÝ HỌC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON Tác giả: NGUYỄN ÁNH TUYẾT (Chủ biên) NGUYỄN THỊ NHƯ MAI – ĐINH THỊ KIM THOA Nhà Xuất bản Đại học Sư Phạm Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc ĐINH NGỌC BẢO Tổng biên tập LÊ A Biên tập: ĐINH VĂN QUANG Bìa và trình bày: PHẠM VIỆT QUANG In 3500 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm, tại Xí nghiệp in Tổng cục CNQP. Số đăng ký KHXB: 35-2008/CXB/147 – 70/ĐHSP ngày 27/12/07. In xong và nộp lưu chiểu tháng 5 năm 2008. Created by AM Word2CHM
File đính kèm:
- tai_lieu_tam_ly_hoc_tre_em_lua_tuoi_mam_non_nguyen_anh_tuyet.pdf