Tài liệu Thuốc thử hữu cơ

Tóm tắt Tài liệu Thuốc thử hữu cơ: ...như sau: [OH] lnS αtg 1 2 tgα Tại các điểm tiếp xúc lúc này là giá trị hằng số β được tìm bằng đồ thị theo những phương trình như sau: Để tính [ ] d ln Stg d OH α = 1 2 3 4 nTB tg tg tg tg ... tgtg n α + α + α + α + + αα = Trong đó n là số điểm trên đồ thị. Ta đặt hàm số phụ [ ...H3-NH4CL xanh hoặc tím Æ đỏ Ni 10 NH3-NH4CL xanh hoặc tím Æ đỏ Pb ~ 5 AcOH-AcONa Tím Æ đỏ Bảng 7.49: SỬ DỤNG BROMPYROGALLOL ĐỎ TRONG CHUẨN ĐỘ CHELATE NHƯ CHẤT CHỈ THỊ Ion kim loại pH Đệm Màu thay đổi tại điểm cuối chuẩn độ Bi 2 ~3 HNO3 Đỏ sẫm Æ đỏ Æ đỏ cam Cd 10 NH3-NH4CL Xanh Æ đỏ Co... vì vậy tránh rượu thoát ra ngoài, đây là thuốc thử có thể dùng trong phân tích trọng lượng đối với Bi. Kết tủa nó ở môi trường pH = 12, sự có mặt của EDTA. Bi có thể định lượng bằng cách kết tủa tách ra khỏi hỗn hợp dung dịch chứa hơn 30 nguyên tố bao gồm Ni và Pd. * Pd(II) phức chelate của...

pdf290 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Thuốc thử hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung bình l392. 
Việc chiết ion kim loại với TOA từ những acid khác nhau cho các kết quả khác 
nhau và được trình bày ở Bảng XII.9.1. 
* Tri–iso–octylamine, TIOA 
CTPT: C24H51N. 
KLPT = 353,67. 
Đây là chất dầu không màu. Chất mang tính thương mại là hợp chất amine bậc 3 
của dimethylhexyl ( 3,5–; 4,5– và 3,4–), methylheptyl và một số chuỗi alkane khác. 
Giống với TOA, TIOA được sử dụng để chiết ion kim loại từ dung dịch acid khác 
nhau. Cơ chế hoạt động của ion kim loại với 5% TIOA trong xylene từ 0 đến 12N HCl 
(28 – 29) 0 đến 15N HNO3 (4.22) và 0,1N H2SO4 (4.23) được nghiên cứu tỉ mỉ từng 
chi tiết nhỏ. Một vài kết quả 5% TIOA trong hệ thống xylene–HCl được tổng kết ở 
bảng XII.9.2. Những ví dụ điển hình của việc tách của kim loại bởi việc chiết TIOA 
được liệt kê trong bảng XII.9.3. 
* Các chuỗi mạch di amine bậc 2: 
H3C C CH2 C CH2
CH3
CH3
CH3
H
N
3
CH3(CH2)7
CH3(CH2)7
CH3(CH2)7 N
 269 
Amberlite LA–1 (D25 = 0,840) và LA–2 (D25 = 0,830) là những chất có màu hổ 
phách và độ nhớt giống dầu. Những chất này đều có thể mua được như những gốc 
amine tự do và được báo cáo là những hỗn hợp của các amine trung bình chuỗi di, nó 
có tổng số các phân tử Carbon của R1, R2 và R3 là từ 11 – 14. Khối lượng phân tử trung 
bình 372 (LA–1) và 374 (LA–2). Hai chất này dễ tan trong các dung môi hữu cơ khác, 
nhưng không tan trong nước, khả năng tan trong dung dịch acid H2SO4 1N là 15 đến 
20 mg/L cho LA–1 và gần bằng 0 với LA–2. 
Khả năng tách ion kim loại với 10% Amberlite LA–1 trong dung môi xylene từ 
HCl, HNO3, H2SO4 được kiểm tra đầy đủ ở các mức độ (28, 29, 30, 39, 42) một số kết 
quả trình bày tại Bảng XII.9.4. 
Những amine còn có thể được dùng để cố định bề mặt cho sắc ký phân bố và sắc ký 
giấy. 
Là chất dầu nhớt có màu hổ phách (D25 = 0,845). Là hỗn hợp của alkylamine mạch 
CH3
CH3CCH2CHCHCH2
R1
HN
R3
R2
C
R3
CH3
2
CH3
CH3CCH2
CH3
n
R1=R2=CH3
n = 2
Amberlite LA-1
 270 
dài, có tổng số carbon của 3 gốc: R1 + R2 + R3 từ 17 đến 23 và phân tử lượng trung 
bình từ 311 đến 315. Dễ tan trong các dung môi hữu có nhưng không tan trong nước. 
Khả năng hòa tan trong H2SO4 1N là l50mg/L. 
Hoạt động tách ion kim loại với 10% Primene JM–T trong xylene từ dung dịch acid 
HCl hay H2SO4 được báo cáo đầy đủ chi tiết. những ion kim loại có thể được chiết từ 
dung dịch HCl là : Au(III) ( 1 – 8M), Fe ( 8 – 12M), Sb(IV) ( 4 – 12M), và Pa, Se(IV) 
(12M), Cd, Hg(II), Tl và Zn (2 – 4M); từ dung dịch H2SO4 là: In, Y (0,05M), Am, Bi, 
Ce, Eu, Hf, In, La, Lu, Mo, Nb, Np, Pa, Pm, Ru, Sc, Tb, Tc, Th, U, W và Zr (0,05 – 
0,5M) và từ dung dịch HNO3 là Sn và U(IV). 
Bảng XII.9.3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CHIẾT KIM LOẠI VỚI TIOA. 
Ion kim 
loại 
Hướng dẫn Dung môi Dạng tách Khả năng tách và chú giải 
Am(III) 10-3N HCl, 
11,8M LiCl 
Xylene hay 
methylene 
chloride 
lantanides Tách 96–97% nhưng khả 
năng tách của Ce, Eu, Pr, 
Th, Y thấp (nhiệt độ 20oC 
– 35%) 
Au 4–10N HCl 
hay HBr (X = 
Br hay Cl) 
CCl4 Ir, Rh Chiết 100, dạng 
Au(X)4(TIOA)3, λmax (với 
Cl-) 325nm; ε = 5,8.103, 
λmax (với Br -) 300nm; ε = 
4.104. 
Mo(VI) 0,01–0,1N 
HCl, 6M NaCl 
Dichloroethane 
6M hay CCl4 
- Dạng tách: 
MoO2Cl4(TIOA)2 hay 
Mo4O13(TIOA)2, tách 
100%. 
Np(IV) 4N HNO3 Xylene Ir, Rh Tách 90% (25oC) 
Pd HCl 4–6 N hay 
HBr 
4N HCl 6–8M 
LiCl hay 4N 
HBr, 10HBr 
CCl4 
CCl4 
Ir, Rh 
Pt 
Tách 100%, Au, Pt gây trở 
ngại, λmax (với Cl-) 
467nm; ε = 1,4.103, λmax 
(với Br-) 345nm; ε = 
9.104. 
Pt không tách được khi có 
sự hiện diện của LiCl 
10M, với 30% tách được 
trong sự hiện diện của 
KBr 10M. 
Pt 4N HCl 6–8M 
LiCl hay 4N 
HBr 
CCl4 Ir, Rh Tách 100%, không tách 
được khi có sự hiện diện 
cỉa LiCl hay KBr. 
Pu(VI) 6,4N HCl, 0,01 
M, K2Cr2O7. 
Xylene Th hay sản 
phẩm phân 
chia 
Tách 99,8%. 
Ti(IV) 1,87N H2SO4, 
2,7.10-2 M 
H2C2O4(x) + 
Toluene - Dạng tách : 
Ti(Y)3(X)(TIOA)36 
 271 
0,27–0,54M 
gallic 35 acid 
(Y) 
U(VI) 4-3710N HCl Xylene hay 
MIBK 
Th hay sản 
phẩm phân 
chia 
λmax = 400nm 
Zn 1 – 383N HCl MIBK Ba, Co, Ir, 
Mn, Nb, 
Sb 
Chiết 96–99%, cản trở bởi 
Ag, Cd, Fe, In, Sn. 
 272 
CHƯƠNG XII: THUỐC THỬ HỮU CƠ CHO ANION 
XII.1. CURCUMIN 
CTPT: C21H20O6. 
KLPT = 368,39. 
1. Tên gọi khác 
Màu vàng nghệ, curcumagelb, diferulonymethane, 1,7–bis–(4–hydroxy–3–
methoxy–phenyl)–1,6–heptadien–3,5–dione. 
2. Nguồn gốc 
Trên thương mại, nó có trong curcuma, the rhizome của curcuma longa 
L.Zingiberaceae. 
3. Ứng dụng 
Phát hiện ra: B, Ba, Ca, Hf, Mg, Mo, Ti, V, W, Zr. Phản ứng đo độ sáng của B, 
cách sử dụng như xịt lên tờ giấy sắc ký. 
4. Tính chất của thuốc thử 
Là bột màu vàng cam, nhiệt độ sôi 183oC, không tan trong nước, tan ít trong ether, 
dễ tan trong methanol, ethanol, acetone, và acid acetic băng. Nó phản ứng với dung 
dịch kiềm cho màu vàng. 
Mặc dù thuốc thử có β–diketonemoiety trong cấu trúc của nó,nhưng không dữ liệu 
nào phù hợp cho hằng số phân ly của enolic proton. Hình 1 minh hoạ phổ hấp thụ của 
curcumin ở điều kiện một vài dung dịch khác nhau. 
Hình 1 
CH CH
C
CH2
O
C
CH
O
CH
OH
CH3
OH
OCH3
 273 
5. Phản ứng tạo phức chất và cấu trúc phức chất 
Curcumin có 2 dạng phức tạp về màu sắc: Rosocyamin (1) và Rubrocurcumin (2), 
với acid boric, phụ thuộc chủ yếu vào sự có mặt acid oxalic. 
Khi không có mặt acid oxalic, acid boric phản ứng với curcumin, khi bị proton bởi 
acid vô cơ tạo thành dạng phức màu đỏ (1). Phản ứng khá chậm và mặc dù tất nhiên 
một lượng nước cần thiết cho giai đoạn tắt của phản ứng, nhưng phản ứng pha trộn 
phải được bay hơi cho khô để phản ứng hoàn toàn. Hay là phản ứng tạo màu được thực 
hiện trong t những acid khan, như acid sulfuric–acid acetic băng, nơi mà nước tồn tại 
có thể phá hủy bởi phần thêm vào của propionyl anhydrice–oxalyl chloride. Dung dịch 
(1) sẽ trở về màu xanh đen, khi nó tạo bởi chất kiềm. Mặc dù curcumin cũng phản ứng 
với Fe(II), Mo, Ti, Ta, và Zn, những phức chất đó sẽ không chuyển sang màu đen 
trong điều kiện dung dịch kiềm. Dung dịch ethanol của (1) thì có thể ổn định hoàn toàn 
 274 
và có thể giữ trong 5 ngày mà không có sự thay đổi quang phổ khi giữ ở nhiệt độ 0oC. 
Khi có mặt acid oxalic, màu đỏ 2:2:2 phức (2) được hình thành, sự bay hơi của 
phản ứng trộn lẫn đến khô thì vẫn còn cho sự phát triển màu sắc là lớn nhất. Sự có mặt 
của nước làm trì hoãn phản ứng, nếu acid vô cơ có mặt thì sự hình thành đồng thời của 
(1) cũng được mong đợi. 
Quang phổ hấp thu của (1) và (2) được minh họa trong hình 2, độ hấp thụ phân tử 
của (2) được ghi nhận là 9,3.104 ở 550nm. 
6. Sự tinh chế và phản ứng tinh khiết 
Sản phẩm thương mại thì hầu hết tinh khiết, bằng sự kết tinh lại từ ethanol cho tới 
khi điểm tan tới 183oC. Thú vị thay nguồn gốc tổng hợp curcumin được ghi nhận sai 
với màu phản ứng với acid boric. 
7. Ứng dụng trong phân tích 
Curcumin được sử dụng rộng rãi như một thuốc thử màu trong phương pháp so 
màu xác định hàm lượng vết Bo trong những vật liệu káhc nhau. Sự hình thành phức 
màu (1) hoặc (2) được sử dụng trong phương pháp so màu. Phương pháp rosocyanin 
(1) có độ nhạy cao nhưng màu sắc phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện phản 
ứng. Phương pháp rubrocurcumin có độ nhạy thấp nhất so với các dạng khác, nhưng 
sản phẩm của nó không bao quát. 
⎯ Phương pháp rosocyanin: 
Độ nhạy của phương pháp này caonhưng phụ thuộc vào sự có mặt của nước và 
lượng dư của curcumin vẫn lại trong trạng thái proton. Theo đó nó rất quan trọng để 
loại bỏ nước và sự hấp thụ tối thiểu để không vượt quá giới hạn của phản ứng. Việc 
sản xuất mà cần thiết được phát triển bởi Uppstrom, nước thì loại bỏ bởi việc sử dụng 
các anhydratpropionic và proton curcumin dư thì được loại trừ bằng ion acetat. 
+ Dung dịch thuốc thử: 
Dung dịch curcumin: dung dịch phải được tổng hợp tinh khiết trước 1 tuần bằng 
cách hoà tan 0,125g curcumin trong 100ml acid acetic băng và phải đựng trong bình 
nhựa. 
Dung dịch sunfuric–acid acetic–trộn bằng nhau nồng độ (H2SO4 98% và acid acetic 
băng). 
Dung dịch đệm–trộn 90ml C2H5OH 95%,180g CH3COONH4 và 135ml acid acetic 
băng, định mức thành 1l với nước. 
Hình 2 
 275 
Anhydric propionie. 
Oxaly chloride. 
+ Sản xuất: 
Chuyển 1ml dung dịch mẫu nước chứa 0,2 → 1µg Bo vào cốc nhựa, thêm 2ml acid 
acetic băng, 5ml anhydric propionic và trộn đều. Thêm 0,5ml oxalyl chloride và cho 
phép phản ứng trong 30 phút, nhiệt độ phòng và thêm khoảng 4ml sunfuric–dung dịch 
acid acetic và 40ml dung dịch curcumin, trộn đều, và để yên trong 45 phút. Thêm 20ml 
dung dịch đệm, trộn đều và làm lạnh tới nhiệt độ phòng. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 
545nm. 
- Phương pháp Rubrocurcumin: 
Phương pháp này có nhạy kém hơn so với phương pháp khác, nhưng phản ứng màu 
nhanh và nó không cần H2SO4. Phương pháp này thích hợp cho mẫu sau khi pha loãng. 
+ Dung dịch thuốc thử: dung dịch acid curcumin–oxalic: hoà tan 0,4g curcumin và 50g 
acid oxalate trong ethanol (> 99%) và định mức thành 1l trữ trong chai nhựa, dung 
dịch phải được giữ ở nhiệt độ phòng khoảng một tuần trước khi sử dụng. 
+ Sản xuất: 
Đặt 2ml mẫu dung dịch chứa 0,1 tới 2,0µg Bo vàochén platin. Sau đó thêm 4ml 
dung dịch acid curcumin–oxalic và trộn đều. Sự bay hơi của nước khoảng 52 → 58oC, 
thêm 25ml C2H5OH, để làm khô hoàn toàn và trộn kỹ.Sau đó bỏ phần chất không tan 
sau khi lọc hoặc ly tâm, chuyển phần dung dịch vào cuvet 1cm và đo độ hấp thu tại 
bước sóng 550nm. 
XII.2. MONOPYRAZOLONE VÀ BISPYRAZOLONE 
1. Tên gọi khác 
(1) 3–Metyl–1–phenyl–5–pyrazoline–5–one. 
(2) 3,3–dimethyl–1,1–diphenyl–4,4–bispyrazolin–5,5–dione. 
2. Nguồn gốc và phương pháp tổng hợp 
Trong thương mại, pyrazoline được tổng hợp từ phenylthydrazine và acetoacetic 
ester như là 1 sản phẩm trung gian của thuốc nhuộm. Bispyrazolone thu được bằng 
cách cho chảy ngược dung dịch ethanol của Monopyrazolone với Phenylhydrazine. 
3. Ứng dụng 
NC
O
H2C
C N
H3C
N C
O
CH
C
CH3
N
CH
C
O
C
CH3
N
N
(1) 
C10H10N2O 
KLPT: 174,20 
(2) 
C20H18N4O2 
KLPT: 346,39 
 276 
Hỗn hợp của Monopyrazolone và Bispyrazolone được dùng như 1 thuốc thử trắc 
quang có độ nhạy cao với CN- và thường không nhạy với SCN- và OCN-. 
4. Tính chất của thuốc thử 
⎯ Monopyrazolone: 
Là một chất bột tinh thể không màu, nhiệt độ sôi 128 – 130oC. Những mẫu thương 
mại có màu vàng nhạt nhưng có thể dùng như thuốc thử cho CN-, hầu như nó không 
tan trong nước, nhưng tan khá tốt trong Alcohol nóng, chloroform, pyridine và các 
acid. Nó hình thành dạng phức màu với Ag, Co, Cu và Fe. 
⎯ Bispyrazolone: 
Là một chất bột tinh thể không màu hoặc có màu vàng xám, nhiệt độ sội > 300oC 
và hầu như không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ nói chung ngoại trừ 
pyridine, còn trong thuốc thử thì tan khá tốt. 
5. Phản ứng với ion CN- 
Trong việc xác định ion CN- bằng phương pháp Pyrazolone, dung dịch mẫu được 
xử lý bằng chloramine T, sau đó bằng phản ứng với monopyrazolone và bispyrazolone 
trong pyridine cho ra dung dịch màu xanh để đo quang. Phản ứng liên tục cho đến khi 
lên màu được trình bày hình 1. Kết quả thuốc nhuộm màu xanh có thể chiết trong n–
butanol có độ nhạy cao. 
Vai trò của bispyrazolone không chắc chắn, nhưng nó không thể thiếu trong quá 
trình lên màu tối đa. Tỷ số của hỗn hợp khoảng 12,5:1 thì được khuyên dùng. 
Mùi của Pyridine khó ngửi nên có thể bị loại trừ và thay thế bằng DMF có chứa 
acid isonicotinic. 
Thiocyanur và ammonia gây cản trở nghiêm trọng, chúng bị oxy hóa bởi 
chloramine T cho ra CNCl và NHCl2 tương ứng. Sản phẩm sau cùng cũng được cho 
phản ứng với monopyrazolone để cho thuốc thử tím đỏ (λmax = 545nm), chất này có thể 
chiết với trichloethane sau khi acid hóa dung dịch nước (màu vàng, λmax = 450nm). 
 277 
6. Ứng dụng trong phân tích 
Được khuyên dùng cho việc xác định CN- như sau: 
⎯ Thuốc thử: 
Dung dịch Pyridine pyrazolone: thêm Monopyrazolone từ 125ml dung dịch nước 
nóng tạo thành dung dịch bão hòa. Làm lạnh và lọc. Để lọc được, thêm 25ml Pyridine 
chưng cất lại có chứa 25mg bispyrazolone. Dung dịch pyridine và pyrazolone tinh 
khiết, được trộn lẫn và chuẩn bị trước khi sử dụng. 
Dung dịch chloramine T 1%: chuẩn bị mới mỗi ngày. Đệm phosphate (pH = 6,8; 
14,3g Na2HPO4 và 13,6g KH2PO4 trong 1l nước). 
Dung dịch Cyanide chuẩn: 
Cách làm – đo quang trực tiếp: Chuyển từ 1 – 10ml dung dịch CN- tiêu chuẩn đã 
được chia thành các phần bằng nhau vào ống đo thể tích đến vạch 50ml. Thêm 5ml 
dung dịch đệm và 0,3ml dung dịch chloramine T, trộn và để yên 1 phút. Thêm 15ml 
dung dịch pyridine pyrazolone, pha loãng đến thể tích, trộn và để yên 30 phút. Quan 
sát độ hấp thụ ở bước sóng 620nm. Đối với mẫu có chứa 1 đến 10μg CN-, trung hòa nó 
về pH = 6 – 7 bằng CH3COOH hay NaOH và xử lý như cách ở trên. 
Chiết trắc quang – theo dõi cách làm ở trên cho tới khi lên màu đầy đủ. Chuyển 
lượng mẫu cùng dung dịch súc rửa cho tới 125ml vào phễu chiết có chứa chính xác 
CN-
CNCl
N+ CN
CH2
HC
CHO
CH CHO
HC
H2C
HC
HC
HC
N
O
N
CH3
N
N
CH3
O
Thuốc nhuộm màu xanh (λmax = 620 - 630nm) 
Monopyrazolone 
H2O 
Pirydine 
Chloramine T 
Hình: Sự chuyển màu của Pyrazolone với ion cyanide 
 278 
10ml n–butanol và lắc vài phút. Sau khi có sự phân chia pha, quan sát độ hấp thụ của 
lớp hữu cơ ở bước sóng 630nm. Thiocyanate cản trở nghiêm trọng. 
Phương pháp này có thể ứng dụng trong việc xác định thiocyante (620nm, ở 0 – 
4ppm trong dung dịch), cyanate (450nm, ở 0 – 5ppm trong CCl4), và ammoniac 
(450nm, ở 0 – 0,5ppm trong trichloroethylene), như những anion này được tiến hành 
như cyanate. Nitrat có thể được xác định sau khi khử từ ammoniac bằng alkaline 
FeSO4. Việc xác định Vitamin B12 (Cyanocobalamine) bằng phương pháp này đã 
được tiến hành. 
Monopyrazolone cũng có thể được sử dụng như một chất thử cho Ag và Cu. 
7. Mối quan hệ cấu trúc với thuốc thử khác 
Phenazone (2,3–dimethyl–1–phenylpyrazolin–5–one) vừa được nghiên cứu như một 
chất thử đối với NO3-. 
XII.3. 2–AMINOPERIMIDINE 
CTPT: C11H9N3.HCl. 
KLPT = 219,67. 
1. Nguồn gốc và phương pháp tổng hợp 
Sẵn có trên thị trường là hydrochloride và hydrobromide. Cho 1,8–
diaminonaphthalene phản ứng với NH4SCN. 
2. Ứng dụng 
Thuốc thử kết tủa và đo độ đục ion sulfate. 
3. Tính chất thuốc thử 
Là chất bột tinh thể màu trắng hơi xám. Tan ít trong nước khoảng 0,5% ở nhiệt độ 
phòng nhưng dễ dàng tan trong nước nóng. Thuốc thử dễ bị oxy hoá, thuốc thử dạng 
rắn ít bền nên phải được giữ ở nơi mát và tối. Thuốc thử ở dạng dung dịch thì ổn định 
trong một vài ngày nếu được giữ trong chai kín và tối. Thuốc thử có thể tinh chế bằng 
cách đun sôi dung dịch bão hoà với than, lọc và loại bỏ hydrochloride để kết tinh. 
4. Phản ứng với ion sulfate 
Cho dung dịch có chứa ion sulfate vào dung dịch thuốc thử (bão hoà tại nhiệt độ 
phòng, 0,5%) thì ngay lập tức hình thành kết tủa sánh vân lụa màu trắng của amine 
sulfate. 
Tính đặc trưng của kết tủa này là thường không có những hạt cỡ nhỏ (< 2µm). 2–
aminoperimidinium sulfate có độ tan thấp, điều đó lý tưởng để sử dụng thuốc thử trong 
phương pháp đo độ đục cho ion sulfate. Trong bảng XIII.3.1, 2–aminoperimidine 
sulfate có khả năng hoà tan tối thiểu giữa các amine sulfate khác nhau. Ở 1ppm sulfare 
N
N
H
C NH2.HCl
 279 
kết tủa có thể quan sát được và có thể thực hiện được ở 0,05ppm sulfate với thể tích đo 
là 10ml. 
Dung dịch 2–aminoperimidine hydrochloride được minh hoạ ở hình 1 dùng phương 
pháp phổ hấp thụ UV. Nếu ở vùng rộng hơn tại 305nm (ε = 7,23.103) có thể sử dụng 
phương pháp trắc quang xác định cation 2–aminoperimidine trong phần dung dịch sau 
khi kết tủa ion sulfate với lượng dư thuốc thử đã biết. Điều này làm cơ sở cho phương 
pháp so màu gián tiếp xác định ion sulfate (4–120ppm SO42-). 
Toei đề nghị sử dụng thuốc thử màu, 6–(p–acetylphenylazo)–2–aminoperimidine 
(pH = 3,4 – 4,1; λmax = 480nm ; ε = 6,1.103) cũng tương tự, nhưng vùng nhìn thấy 
được của phương pháp trắc quang nồng độ sulfate từ 0 ~ 10ppm. 
5. Ứng dụng trong phân tích 
Phương pháp này xác định nồng độ sulfate từ 0 ~ 5ppm. 
Chuyển 1,0 đến 5,0ml dung dịch chuẩn sulfate 10ppm vào 5 bình định mức. Pha 
loãng với khoảng 5ml nước thêm 4ml dung dịch thuốc thử 2–aminoperimidine 
hydrochloride 0,5%. Trộn đều và loại bỏ huyền phù trong khoảng từ 5~10 phút chuyển 
vào trong ống đo độ đục và đo độ tán xạ ánh sáng của mỗi dung dịch. Dung dịch mẫu 
cũng làm tương tự. 
Từ 0 đến 1ppm hay 0 đến 0,5ppm của sulfate, quá trình thực hiện chính xác với 
cùng một cách thức nhưng phải sử dụng dụng cụ đo có độ nhạy cao. 
Cường độ ánh sáng truyền qua tại bước sóng 600nm cũng quan sát được thay vì đo 
bằng tán xạ ánh sáng có cường độ mạnh. Những anion gây ảnh hưởng được giới thiệu 
ở bảng XIII.3.2. 
Bảng XIII.3.1: ĐỘ TAN KHÁC NHAU CỦA AMINE SULFATE 
Benzidine 0,098
1,8-Diaminonaphthalene 0,222
Hình XIII.3.1 
 280 
4-Amino-4’-chlorobiphenyl 0,155
4,4’-Diaminotoluene 0,059
2-Aminoperimidine 0,020
 Bảng XIII.3.2: ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG ANION NHIỄU 
NO3- 10 - 100ppm không bị ảnh hưởng 
Br- từ 10ppm trở lên không bị ảnh hưởng, nhưng 100ppm bị sai là 20%
I- 10–100ppm bị sai là 10% 
F-, SiF4- 1ppm F- bị sai là 10%, nhưng 10ppm bị sai là 15% 
PO43- 1ppm bị sai là 25% 
Cl- 10ppm không bị ảnh hưởng, nhưng 100ppm bị sai từ 5–15% 
 281 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Trọng Hiếu, Từ Văn Mạc - Thuốc thử hữu cơ - NXB KHKT, 1978 Handbook 
of organic reagents in inorganic analysis. 
2. Cơ sở lý thuyết hóa phân tích (Creskov) NXB KHKT. 
3. Thuốc thử hữu cơ - Từ Văn Mạc, Hoàng Trọng Biểu NXB KHKT. 
4. Lâm Ngọc Thụ - Thuốc thử hữu cơ -, Hà Nội 2000. 
5. Hand book of Organic Analytical Reagents-K. Ueno; Toshiaki Imamura; K.L Cheng. 
CRC Press. 2000. 
6. Springer,C.S., Kr., Meek, D. W., and Sievers,R.E., Inorg.Chem.,6,1105,1967. 
7. H Flaschka, G. Schwarzenbach (Lâm Ngọc Thụ và Đào Hữu Vinh dịch) - Chuẩn độ 
phức chất - NXB KHKT, 1980. 
8. Sekine, T. and Ihara,N., Bull. Chem. Soc. Jpn., 44, 2942, 1971. 
9. C. Saclo (Từ Vọng Nghi, Đào Hữu Vinh dịch) - Các phương pháp hóa phân tích - 
NXB ĐH&THCN, 1987. 
10. Yu.X. Lialikov (Cù Thành Long, Ngô Quốc Quýnh dịch) - Những phương pháp hoá lý 
trong phân tích - NXB KHKT, 1970. 
11. Hồ Viết Quý Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học – NXB ĐHQG Hà 
Nội, 1999. 
12. Phạm Gia Huệ - Hóa phân tích – ĐH Dược Hà Nội, 1998. 
13. A.P.Kreskov (Từ Vọng Nghi và Trần Tứ Hiếu dịch) - Cơ sở hoá học phân tích, tập 1,2 
– NXB ĐH&THCN, 1990. 
14. Nguyễn Tinh Dung – Hoá học Phân tích, tập 1, 2, 3 – NXBGiáo dục, 1981. 
15. Lê Xuân Mai, Nguyễn Thị Bạch Tuyết - Hóa phân tích- NXB ĐHQG TpHCM, 1990. 
16. Lê Xuân Mai, Nguyễn Thị Bạch Tuyết - Giáo trình phân tích định lượng – NXB 
ĐHQG Tp. HCM, 2000. 
17. Hoàng Minh Châu - Cơ sở hóa học phân tích – NXB KHKT, Hà Nội, 2002. 
18. Từ Vọng Nghi - Hóa học phân tích - NXB ĐHQG Hà Nội, 2000. 
19. Melia, T. P. and Merrifield, R., J. Inorg. Nucl. Chem., 32, 1489, 2573, 1970. 
20. Schwarberg, J. E., Sievers, R. E., and Moshier, W., Anal. Chem., 42, 1828, 1970. 
21. Chattoraj, S. C. Lynch, C. T., and Mazdiyasni, K. S., Inorg. Cem., 7, 2501, 1968. 
22. Richardson, M. F. and Sievers,R.E., Inorg.Chem., 10, 498, 1971. 
23. Dilli, S. and Patsalides, E., Aust. J. Chem., 29, 2369, 1976. 
24. Shigematsu, T., Matsui, M., and Utsunomiya, K., Bull. Chem. Soc. Jpn., 41, 763, 
1968. 
25. Shigematsu, T., Matsui, M., and Utsunomiya, K., Bull. Chem. Soc. Jpn., 42, 1278, 
1969. 
26. Honjo, T., Imura, H., Shima, S., and Kiba, T., Anal. Chem., 50, 1547, 1978. 
 282 
27. Heunisch, G. W., Mikrochim. Acta, 258, 1970. 
28. Holzbecher, Z., Divis, L., Karal, M., Sucka, L., and Ulacil, F., Handbook of Oganic 
Reagents in Inorganic Analysis, Ellis Horwood, Chichester, England, 1976. 
29. Dhond, P. V. and Khopkar, S. M., Talanta, 23, 51, 1976. 
30. Solanke, K. R. and Khopkar, S. M., Fresenius Z. Anal. Chem., 275, 286, 1975. 
31. Savrova, O. D., Gibalo, I. M., and Lobanov, F. I., Anal. Lett., 5, 669, 1972; Chem. 
Abstr., 78, 1138n, 1972. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_thuoc_thu_huu_co.pdf