Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

Tóm tắt Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên: ...á, thấp khớp, gãy xƣơng... Ví dụ nhƣ một số loài: Chàm mèo (Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze), Trào khẻo (Acer laurinum var. petelotii (Gagnep.) Phamh.), Cỏ tảng goại (Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl. ) Visan.), Mự phỉ (Heliciopsis terminalis (Kurz) Sleum.), Thau khinh (Pothos repens ...ày chữa bởi thuốc nam Theo kinh nghiệm của nền y học cổ truyền thì một cây có tác dụng dƣợc tính đối với nhiều loại bệnh và ngƣợc lại có những bệnh phải phối kết hợp nhiều loại cây mới có hiệu quả tốt. Căn cứ vào tài liệu của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi, Đỗ Huy Bích và thực tế các loại bệ...ho thế hệ sau. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn nên đề tài mới chỉ dừng ở mức điều tra tổng hợp mà chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của ngƣời dân tộc Tày nơi đây. Vấn đề này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Qua quá trình điều tra, chúng tôi tìm hi...

pdf5 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 121 - 125 
121 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO 
DÂN TỘC TÀY HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN 
Lê Thị Thanh Hương1*, Nguyễn Nghĩa Thìn2 
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên 
 2Trường Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQGHN 
TÓM TẮT 
Điều tra, phân tích tình hình sử dụng thuốc từ nguồn thực vật sẵn có trong thiên nhiên của các 
đồng bào dân tộc là một trong những công việc quan trọng cần phải tiến hành để góp phần vào 
công tác bảo tồn kho tàng dân gian về dƣợc liệu học và y học cổ truyền của dân tộc. Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra, đánh giá tình hình sử dụng, chế biến thuốc của đồng bào 
dân tộc Tày của huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, ngƣời Tày 
nơi đây có vốn kinh nghiệm dân gian phong phú trong cách chế biến và sử dụng các bộ phận khác 
nhau của thực vật để chữa trị cho nhiều loại bệnh. Chúng tôi cũng đã thu thập đƣợc 99 cho 21 
nhóm bệnh khác nhau (bệnh thần kinh: 6 bài, bệnh về xƣơng: 8 bài, khớp: 3 bài, dạ dày : 6 bài, hô 
hấp 5 bài, tim mạch: 2 bài, gan: 4 bài, thận: 9 bài ) trong đó, có nhiều bài thuốc gia truyền dùng 
cho các bệnh phức tạp về thận, thần kinh, tim mạch. 
Từ khoá: bài thuốc dân gian, đa dạng, tài nguyên cây thuốc 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nền y học cổ truyền bản địa của các dân tộc 
thiểu số ở nƣớc ta rất đa dạng và phong phú. 
Mỗi dân tộc đều có những kinh nghiệm dân 
gian trong việc sử dụng cây cỏ để làm thuốc 
chữa bệnh. Ngƣời dân tộc Tày ở huyện Định 
Hóa cũng có các phƣơng thức sử dụng và chế 
biến cây cỏ làm thuốc rất riêng. Việc sử dụng 
cây thuốc theo y học cổ truyền của ngƣời dân 
tộc Tày cho thấy, các bộ phận của cây có tác 
dụng khác nhau và dùng để chữa các bệnh 
khác nhau tùy theo cách sử dụng của các ông 
lang, bà mế. Tuy nhiên, do tính chất giữ gìn 
các bí quyết mang tính gia đình, dòng họ, 
nhiều kinh nghiệm quý báu đó đang dần bị 
mai một do một số gia đình không có ngƣời 
nối dõi, đồng thời nguồn tài nguyên cây thuốc 
nơi đây đang đứng trƣớc nhiều nguy cơ bị suy 
giảm. Điều này cho thấy cần phải thực hiện 
công tác nghiên cứu, khai thác các kinh nghiệm 
dân gian qua đó làm cơ sở cho công tác bảo tồn 
sự đa dạng nguồn tài nguyên thực vật nói chung 
cũng nhƣ góp phần gìn giữ kho tàng các kinh 
nghiệm quý báu trong nhân dân ta. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp điều tra, phân tích: 
Các vị thuốc, cách chế biến đƣợc khai thác từ 
các ông lang, bà mế trong các thôn xã của 
huyện Định Hoá. Việc khai thác một cách 
 Tel: 0988478975 , Email: 
hiệu quả các thông tin phải đƣợc kết hợp với 
công tác dân vận, nắm đƣợc phong tục, tập 
quán của đồng bào. 
Phương pháp thống kê, mô tả. 
KẾT QUẢ THẢO LUẬN 
Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng 
Bảng 1. Sự đa dạng các bộ phận dùng làm thuốc 
TT 
Số lƣợng 
 sử dụng 
Số loài 
tham gia 
Tỷ lệ (%) so với 
tổng số loài 
1 1 bộ phận 181 58,96 
2 2 bộ phận 75 24,43 
3 3 bộ phận 2 0,65 
4 Cả cây 49 15,96 
Tổng cộng 307 100 
Bảng 1, chúng tôi đã thống kê nhƣ sau: 
Số loài sử dụng 1 bộ phận làm thuốc là 181 
loài chiếm tỷ lệ 58,96%. 
Số loài sử dụng 2 bộ phận làm thuốc là 75 
loài chiếm tỷ lệ 24,43%. 
Số loài sử dụng 3 bộ phận và nhiều hơn là 2 
loài chiếm tỷ lệ 0,65%. 
Số loài sử dụng cả cây làm thuốc là 49 loài 
chiếm tỷ lệ 15,96%. 
Nhƣ vậy, khi sử dụng các bộ phận của cây để 
làm thuốc thì thƣờng lấy 1 bộ phận làm thuốc 
là nhiều nhất, có 181 loài chiếm 58,96%. Sử 
dụng 2 bộ phận làm thuốc có thể là thân và lá, 
rễ và vỏ, lá và hoa có 75 loài chiếm 
24,43%. Dùng 3 bộ phận làm thuốc thì chiếm 
Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 121 - 125 
122 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
tỷ lệ rất thấp chỉ có 0,65%. Số loài sử dụng cả 
cây làm thuốc có 49 loài chiếm 15,96% tổng 
số loài, phần lớn là những loài mà các bộ 
phận trong cây đồng nhất với nhau về dƣợc 
tính để tạo nên bài thuốc có tác dụng tốt. 
Sự đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận 
khác nhau 
Để thấy rõ tính chất đa dạng và phong phú 
trong việc dùng các bộ phận khác nhau của 
cây để làm thuốc chữa bệnh, chúng ta xem 
bảng 2 dƣới đây: 
Bảng 2. Tần số sử dụng các bộ phận làm thuốc 
STT 
Bộ phận 
 sử dụng 
Số loài 
Số lƣợng 
Tỷ lệ (%) so 
với tổng số 
1 Thân 74 24,10 
2 Rễ 63 20,52 
3 Lá 142 46,25 
4 Vỏ 21 6,84 
5 Hoa 7 2,28 
6 Quả 16 5,21 
7 Hạt 8 2,61 
8 Nhựa 2 0,65 
Theo kết quả thống kê bảng 2, bộ phận đƣợc 
sử dụng nhiều nhất là lá cây với 142 loài 
chiếm 46,25% so với tổng số loài. Bởi lá cây 
đƣợc thu hái một cách dễ dàng, đồng thời 
không ảnh hƣởng nhiều đến đời sống của cây. 
Ở đây, lá cây đƣợc dùng khá đa dạng cả về 
cách sử dụng lẫn công dụng. Lá có thể đƣợc 
dùng dƣới dạng tƣơi đun nƣớc uống, ngâm 
rƣợu hoặc giã nhỏ để bọc ngoài vết thƣơng. 
Hay dùng lá để băm nhỏ (khoảng 1 – 2 cm), 
phơi dƣới ánh sáng mặt trời hoặc sao khô 
trƣớc khi sử dụng. 
Bộ phận thân cây cũng đƣợc sử dụng khá 
nhiều với 74 loài chiếm 24,1% so với tổng số 
loài. Với thân cây chủ yếu là đƣợc băm nhỏ 
rồi đem sắc uống, một số ít đƣợc giã để bọc, 
trƣờm hoặc băng bó. Thƣờng thân cây đƣợc 
dùng để chữa các bệnh về gan, thận, dạ dày, 
tiêu hoá, thấp khớp, gãy xƣơng... Ví dụ nhƣ 
một số loài: Chàm mèo (Strobilanthes cusia 
(Nees) Kuntze), Trào khẻo (Acer laurinum 
var. petelotii (Gagnep.) Phamh.), Cỏ tảng 
goại (Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl. ) 
Visan.), Mự phỉ (Heliciopsis terminalis 
(Kurz) Sleum.), Thau khinh (Pothos repens 
(Lour.) Druce) 
Bộ phận rễ đƣợc đánh giá là có hiệu quả cao 
trong việc chữa trị bệnh và đƣợc sử dụng 
tƣơng đối nhiều với 63 loài chiếm 20,52% so 
với tổng số loài. Rễ cây thƣờng đƣợc sắc 
uống tƣơi, phơi khô hoặc ngâm rƣợu uống bổ 
sức khỏe, đƣợc dùng để chữa các bệnh nhƣ: 
đau nhức xƣơng khớp, đau dây thần kinh tọa, 
viêm loét dạ dày, sỏi thận, sâu răng 
Bộ phận vỏ cây đƣợc sử dụng với 21 loài 
chiếm 6,84% tổng số loài. Các bộ phận khác 
nhƣ: hoa, quả, hạt đều đƣợc dùng làm thuốc 
chữa bệnh rất hiệu nghiệm nhƣng chiếm tỷ lệ 
rất thấp; đặc biệt là nhóm dùng nhựa cây làm 
thuốc chỉ có 2 loài chiếm tỷ lệ 0,65%. 
Từ kết quả này cho thấy, các thành phần cấu 
trúc chính của cơ thể thực vật là thân, rễ và lá 
đƣợc sử dụng nhiều nhất. Trong đó, hai thành 
phần thân và rễ là cần phải quan tâm vì đang 
bị sử dụng với tần số lớn, điều này có ảnh 
hƣởng không nhỏ đến sự sinh tồn của cây. 
Các thành phần ảnh hƣởng ít đến đời sống 
thực vật là hoa, quả, hạt, nhựa đƣợc sử dụng 
với tần số nhỏ, bị tác động ít. Đây cũng là 
điều bất cập trong vấn đề sử dụng thực vật 
làm thuốc của ngƣời dân tộc Tày nơi đây. 
Nhƣ vậy, trong công tác bảo tồn chúng ta cần 
có những biện pháp cụ thể để gìn giữ và sử 
dụng bền vững nguồn tài nguyên nhƣ: trồng 
nhiều loại cây thuốc sử dụng đƣợc nhiều bộ 
phận, cũng nhƣ chủ động trong việc tạo 
nguồn dƣợc liệu. 
Sự đa dạng về cách chế biến cây thuốc 
của người Tày 
Việc sử dụng các bộ phận của cây để làm 
thuốc của ngƣời dân tộc Mƣờng, Dao, Thái 
hay Kinh là không giống nhau. Ngƣời Tày 
cũng có cách chế biến thuốc rất phong phú và 
mang đặc trƣng riêng. Chúng tôi tạm thời chia 
các cách sử dụng chính nhƣ sau (bảng 3) 
Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 121 - 125 
123 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Khô (K) : Cây đem băm nhỏ, phơi hoặc sao khô, sắc 
nƣớc uống. 
Tƣơi (T) : Cây dùng tƣơi, đem băm nhỏ, sắc nƣớc 
uống. 
Ngâm 
(N) 
: Ngâm rƣợu hoặc chế với rƣợu. 
Giã 
(G) 
: Giã nát, nƣớng nóng để bọc hoặc lấy nƣớc 
để bôi. 
Khác (Kh) : Nhai ngậm, nấu cao, tắm gội, đun nƣớc 
xông 
Bảng 3. Đa dạng về cách chế biến thuốc 
STT Cách dùng 
Số loài 
Số lƣợng Tỷ lệ (%) so với 
tổng số loài 
1 Khô 87 28,34 
2 Tƣơi 64 20,85 
3 Ngâm 35 11,40 
4 Giã 94 30,62 
5 Khác 68 22,15 
Nhìn vào bảng 3 cho thấy, cách dùng các loài 
cây cỏ để làm thuốc rất đa dạng. Trong đó, 
cách dùng các bộ phận tƣơi của cây, đem giã 
nhỏ, hòa với nƣớc vo gạo, thêm ít muối, sau 
đó đem nƣớng nóng, rồi bọc vào chỗ đau là 
cách đƣợc đồng bào sử dụng nhiều nhất để 
chế biến cây thuốc, có tới 94 loài chiếm 
30,62% tổng số loài. Hay cách dùng các bộ 
phận thân, cành, lá đem băm nhỏ, phơi khô 
hoặc sao khô, rồi sắc nƣớc uống làm thuốc 
cũng đƣợc đồng bào thƣờng xuyên sử dụng 
(có 87 loài chiếm 28,34% tổng số loài). Số 
loài có thể làm thuốc bằng cách nhƣ: nhai 
ngậm, nấu cao, đun nƣớc xông, tắm gội là 
68 loài chiếm 22,15% tổng số loài. Có 64 loài 
(chiếm 20,85%) dùng trực tiếp các bộ phận 
tƣơi, băm nhỏ, sắc nƣớc uống làm thuốc. 
Cách dùng ngâm rƣợu hoặc chế với rƣợu để 
làm thuốc, chủ yếu là thuốc bổ, chỉ có 35 loài 
chiếm 11,4% tổng số loài. 
Các nhóm bệnh được người Tày chữa bởi 
thuốc nam 
Theo kinh nghiệm của nền y học cổ truyền 
thì một cây có tác dụng dƣợc tính đối với 
nhiều loại bệnh và ngƣợc lại có những bệnh 
phải phối kết hợp nhiều loại cây mới có 
hiệu quả tốt. 
Căn cứ vào tài liệu của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn 
Chi, Đỗ Huy Bích và thực tế các loại bệnh 
đƣợc ngƣời dân tộc Tày ở địa phƣơng chữa 
trị, chúng tôi tạm thời chia thành các nhóm 
bệnh nhƣ trình bày trong bảng 4. 
Bảng 4 cho thấy, các cây thuốc của đồng bào 
dân tộc Tày huyện Định Hóa – Thái Nguyên 
rất đa dạng về mặt công dụng, đƣợc sử dụng 
để chữa trị cho 21 nhóm bệnh khác nhau. 
Trong đó, tỷ lệ cây thuốc chữa các bệnh ngoài 
da nhƣ: vết thƣơng, viêm nhiễm, tổ đỉa, ghẻ 
lở, mụn nhọt, dị ứng là nhiều nhất, với 54 
loài chiếm 17,59% tổng số loài. Tiếp đó là 
các bệnh về thận và bệnh về tiêu hoá chiếm tỷ 
lệ khá cao 14% và 12,38%. Bệnh về khớp có 
số loài cây đƣợc sử dụng là 33 loài chiếm 
10,75%; bệnh về xƣơng là 28 loài chiếm tỷ lệ 
9,12% tổng số loài. Các nhóm bệnh về phụ 
nữ, hô hấp, thần kinh, gan, dạ dày cũng 
chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao. Trong quá trình 
điều tra, chúng tôi nhận thấy ngƣời dân ở đây 
phần lớn đều biết một vài cây thuốc về giải 
độc. Theo thống kê có 14 loài cây có khả 
năng tiêu độc, chiếm 4,23% tổng số loài. 
Nhóm ít nhất là nhóm bệnh về ung thƣ, bệnh 
về tai và các bệnh của động vật nuôi. Có thể 
do điều kiện sinh sống của ngƣời dân nơi đây 
mà họ thƣờng gặp những bệnh về tiêu hoá, 
thận, xƣơng khớp, bong gân, nhiễm trùng, 
vết thƣơng... và ít gặp các bệnh nhƣ các loại 
ung thƣ, u bƣớu; hơn nữa đây là loại bệnh 
nan y khó chữa trị. 
Nhƣ vậy, với các kết quả điều tra trên cho 
thấy, ngƣời dân tộc Tày nơi đây đã sử dụng 
nhiều loài cây thuốc để chữa trị các nhóm 
bệnh khác nhau. Những tri thức bản địa về sử 
dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của ngƣời 
dân tộc thiểu số có giá trị rất lớn. 
Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 121 - 125 
124 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 4. Sự đa dạng các nhóm bệnh đƣợc 
chữa trị bằng các bài thuốc truyền thống 
TT Nhóm bệnh chữa trị Số loài 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Bệnh ngoài da (tổ đỉa, ghẻ 
lở, dị ứng, sƣng tấy) 
54 17,59 
2 
Bệnh về thận (sỏi thận, 
viêm thận, tiết niệu) 
43 14,00 
3 
 Bệnh về tiêu hoá (đau bụng, 
táo bón, kiết lỵ, trĩ) 
38 12,38 
4 
Bệnh về khớp (phong thấp, 
thấp khớp, viêm khớp) 
33 10,75 
5 
Bệnh về xƣơng (gãy xƣơng, 
đau xƣơng, bong gân...) 
28 9,12 
6 
 Bệnh về phụ nữ (sinh sản, 
bộ phận sinh dục) 
28 9,12 
7 
Bổ (sức khoẻ, máu, thuốc 
mát) 
22 7,12 
8 
Bệnh của trẻ em (Còi 
xƣơng, sài đẹn, giun sán...) 
21 6,84 
9 
Bệnh về hô hấp (Viêm mũi, 
ho hen, viêm họng) 
21 6,84 
10 
Bệnh về thần kinh (dây thần 
kinh, thần kinh tọa...) 
20 6,51 
11 
Bệnh về thời tiết (cảm cúm, 
đau đầu, sốt) 
19 6,12 
12 
Bệnh về răng (đau răng, sâu 
răng, viêm lợi) 
17 5,54 
13 
Bệnh về gan (viêm gan, xơ 
gan, vàng da) 
16 5,21 
14 
Động vật cắn (rắn rết, sâu 
dóm, chấy rận, giun sán...) 
16 5,21 
15 
Bệnh về ngộ độc (Chống 
độc, tháo độc, tiêu độc) 
14 4,56 
16 
Bệnh về dạ dày (dạ dày, đại 
tràng, tá tràng) 
13 4,23 
17 
Bệnh về tim (tim mạch, 
huyết áp) 
11 3,58 
18 
Bệnh về mắt (đau mắt, mờ 
mắt) 
10 3,26 
19 
Bệnh về ung bƣớu (ung thƣ, 
các loại u bƣớu) 
6 1,95 
20 
Bệnh về tai (đau tai, viêm 
tai giữa) 
4 1,30 
21 
Bệnh của vật nuôi (trâu, 
bò) 
4 1,30 
Đây là nguồn tài nguyên quý giá cần có 
biện pháp bảo tồn và lƣu truyền cho thế hệ 
sau. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có 
hạn nên đề tài mới chỉ dừng ở mức điều tra 
tổng hợp mà chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả 
sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của ngƣời 
dân tộc Tày nơi đây. Vấn đề này cần đƣợc 
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. 
Qua quá trình điều tra, chúng tôi tìm hiểu và 
thu thập đƣợc 99 bài thuốc thuộc 21 nhóm 
bệnh khác nhau. Đây là những bài thuốc có 
tính thực tiễn cao, cụ thể: 
Nhóm bệnh về thần kinh: có 6 bài. 
Nhóm bệnh về xƣơng: có 8 bài. 
Nhóm bệnh về thấp khớp: có 3 bài. 
Nhóm bệnh về dạ dày: có 6 bài. 
Nhóm bệnh về tiêu hóa: có 8 bài. 
Nhóm bệnh về hô hấp: có 5 bài. 
Nhóm bệnh về tim mạch: có 2 bài. 
Nhóm bệnh về gan: có 4 bài. 
Nhóm bệnh về thận: có 9 bài. 
Nhóm bệnh về phụ nữ, sinh sản: có 9 bài. 
Nhóm bệnh ngoài da: có 13 bài. 
Nhóm bệnh của trẻ em: có 11 bài. 
Nhóm bệnh về ngộ độc: có 2 bài. 
Bệnh về mắt: có 1 bài. 
Bệnh về mũi: có 1 bài. 
Nhóm bệnh về tai: có 2 bài. 
Nhóm bệnh về răng miệng: có 2 bài. 
Nhóm bệnh về ung bƣớu: có 3 bài. 
Bệnh của động vật nuôi: có 2 bài. 
Động vật cắn: có 2 bài. 
Qua việc tìm hiểu và sƣu tầm những bài 
thuốc, chúng tôi nhận thấy kinh nghiệm chữa 
bệnh của các ông lang, bà mế ngƣời dân tộc 
Tày ở huyện Định Hóa, Thái Nguyên rất 
phong phú. Nhìn chung, những bài thuốc dân 
tộc này đã đƣợc ngƣời dân trong vùng đánh 
giá là có hiệu quả cao trong việc chữa trị 
bệnh, điều này phần nào nói lên cơ sở khoa 
học của các cây thuốc truyền thống. Tuy 
nhiên, chúng ta cần phải có những nghiên cứu 
sâu hơn để có những đánh giá sát thực về hiệu 
quả chữa bệnh của các bài thuốc này, từ đó 
phổ biến rộng rãi trong nhân dân. 
KẾT LUẬN 
Về việc sử dụng các bộ phận của cây để làm 
thuốc, thƣờng dùng 1 bộ phận là nhiều nhất, 
có 181 loài chiếm 58,96% tổng số loài; sử 
dụng 2 bộ phận chiếm 24,43%; sử dụng cả 
cây làm thuốc chiếm 15,96% và dùng 3 bộ 
phận thì chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ có 0,65% 
tổng số loài. 
Lê Thị Thanh Hƣơng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 65(03): 121 - 125 
125 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Trong các bộ phận của cây, lá cây là bộ phận 
đƣợc sử dụng nhiều nhất có 142 loài; tiếp 
theo là thân với 74 loài; rễ có 63 loài; còn các 
bộ phận khác nhƣ: vỏ, hoa, quả, hạt, nhựa thì 
chiếm tỷ lệ thấp. 
 Có 2 cách chế biến cây thuốc đƣợc ngƣời 
Tày ở Định Hóa sử dụng nhiều nhất là: giã 
nhỏ bọc trực tiếp và dùng cây sao khô, sắc 
nƣớc uống chữa bệnh. 
Có 21 nhóm bệnh khác nhau đƣợc chữa trị 
bằng cây thuốc của ngƣời dân tộc Tày. 
Đã thống kê đƣợc 99 bài thuốc có tính thực tiễn 
cao để chữa trị cho 21 nhóm bệnh khác nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Andrew Chevallier Fnimh (2006), Dược thảo 
toàn thư (sách dịch), Nxb Tổng hợp, Tp. HCM. 
[2] Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt 
Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
[3] Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt 
Nam, tập 1 – 3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 
[4] Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt 
Nam, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 
[5]Lê Nguyên Khanh, Trần Thiện Quyền (1994), 
Những bài thuốc kinh nghiệm bí truyền của các ông 
lang bà mế miền núi, tập 1, Nxb Văn hóa Dân tộc. 
[6] Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị 
thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội. 
[7] Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô 
Trực Nhã (2001), Thực vật học Dân tộc: Cây 
thuốc của đồng bào Thái Con Cuông – Nghệ An, 
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
[8] Nguyen Nghia Thin (1993), Preliminary study 
of ethnopharmacology in Luong Son – Ha Son 
Binh provine Vietnam, Revue Pharmaceutique, pp. 
51 – 69. 
[9] Nguyen Nghia Thin (1993), Species of the 
Euphorbiaceae in the Vietnamese flora used for 
medicine. Proc. NCST Vietnam, 5 (2), pp. 85 – 86. 
[10] Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi 
trƣờng – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái 
và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001 – 2005), Danh 
lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1– 3, NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
STUATION OF USING MEDICAL PLANT RESOURCES OF TAY ETHNIC 
AT DINH HOA DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINE 
Le Thi Thanh Huong
1
, Nguyen Nghia Thin
2 
1Collegey of Sciences - Thai Nguyen University 
2Hanoi University of Science – Vietnam National University 
SUMMARY 
Investigation, analysis stuation of using form natural plant of ethnic minority is one of special 
problems to conserve treasure of traditional experience of medicine and herbal medicine. In this 
study, we performed investigating and eveluating stuation of using and processing medical plant of 
Tay ethnic at Dinh Hoa district, Thai Nguyen provine. These result showed that, Tay people at 
Dinh Hoa have plentiful experience to processing and using different component of plant for 
treating many different deseases. We have collected 99 different remedy to treate 21 groups of 
different diseases (Neuropathy: 6 remedy, Bones diseases: 8 remedy, Rheumatism: 3 remedy, Gastric 
diseases: remedy, Gartroenteropathy: 8 remedy, Pneumopathy: 5 remedy, Cardiovascular diseases: 2 
remedy, Liver diseases: 4 remedy, Kidney diseases: 9 remedy, Women diseases: 9 remedy), many of 
them are used to treate complex diseases such as kidney, cardivascular, live. 
Từ khoá: folk remedy, plentiful, medical plant resources 
 Tel: 0988478975 , Email: 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_su_dung_tai_nguyen_cay_thuoc_cua_dong_bao_dan_toc.pdf