Văn bản hán văn trích tuyển - Võ Minh Hải (Phần 2)
Tóm tắt Văn bản hán văn trích tuyển - Võ Minh Hải (Phần 2): ...- Tử, nếu nhận thức được những điều tự nhiên ấy trên tinh thần cái gì đến sẽ đến thì các điều ấy có gì đáng ngại. Mãn Giác thiền sư đã phát hiện ra chân lý giản đơn ấy và muốn truyền chân lý ấy cho mọi người, Như vậy, tinh thần lạc quan của bài kệ còn được diễn đạt bằng 1 thứ ngôn ngữ đầy tí...命 Mệnh 口 Khẩu : - Số phận Ghi chú: 天 命 Thiên mệnh (Fatalisme): Mệnh trời, là một quan niệm cơ bản trong học thuyết của Khổng Tử 孔 子, ngài quan niệm số mệnh con người là do trời có ý chí định đoạt, không ai có thể cưỡng lại được. Ngài sử dụng quan niệm này để bảo vệ cho chế độ đẳng cấp, bảo v... phả 先 生 事 狀 譜 trong Ức Trai di tập 抑 齋 遺 集 (Dương Bá Cung 陽 伯 龔, 1794-1868), Bình Ngô đại cáo 平 吳 大 誥 được khởi thảo vào ngày 15 tháng 04 năm Mậu Thân 戊申(1428). Đây là bản tuyên ngôn độc lập do Nguyễn Trãi thay mặt 97 Lê Lợi viết ra để tuyên bố cho nhân dân cả nước được biết về sự thành c...
Người cùng chí hướng 103 55. 豪 Hào 豕 Thỉ : - Người tài giỏi, trí tuệ sáng suốt hơn 100 người gọi là Hào. - Là chúa trong 1 nhóm - Hào hiệp, ý khí phi thường 56. 傑 Kiệt 人 Nhân : - Giỏi, trí tuệ gấp 10 lần người - Phàm cái gì khác hẳn gọi là Kiệt 57. 世 Thế 一 Nhất : - Đời, ba mươi năm là một thế 世 系 Thế hệ: nối đời nhau 世 父 Thế phụ: bác ruột 盛 世 Thịnh thế: đời thịnh trị 世 子 Thế tử: Con vua chư hầu 季 世 Quý thế: đời suy 世 交 Thế giao: giao thiệp 世 故 Thế cố: Thói đời 世 兄 Thế huynh: Con của thầy 58. 未 Vị 木 Mộc : - Chưa, không Mùi - Chi Mùi trong thập nhị địa chi 未 成 年 Vị thành niên: Chưa đến tuổi thanh niên 未 必 Vị tất: Chưa hẳn 未 婚 夫 (妻) Vị hôn phu (thê): Chồng (vợ) chưa cưới 59. 常 Thường 巾 Cân : - Thường xuyên, lâu mãi - Đạo thường 60. 乏 Phạp 丿Phiệt : - Thiếu, khuyết 61. 故 Cố 攵 Phốc : - Cho nên, cớ, cũ, chết, gốc, việc Ghi chú: 劉 龔 Lưu Cung: Tên vua nước Nam Hán 南 漢, sai con là Trấn Nam Vương 鎮 南 王 Lưu Hoằng Thao (Tháo) 劉 弘 操 mang quân sang xâm lược nước ta, bị Ngô vương Quyền đánh tan và giết chết trên sông Bạch Đằng. Sách Khâm định Việt sử tiền biên 欽 定 越 史 前 編, quyển 5, tờ 19a còn gọi tên của Trấn Nam Vương là Lưu Hồng Thao 劉 洪 操. 62. 貪 Tham 貝 Bối : - Tham lam 63. 貧 Bần 貝 Bối : - Nghèo 64. 功 Công 力 Lực : - Việc, công lao, công hiệu - Để tang cha mẹ, ông bà Từ đồng âm: 公 Chung, việc quan, tước công 工 Khéo, quan lại 攻 Đánh, vây đánh, công kích, sửa 釭 Trục ngang bánh xe 104 65. 以 Dĩ 人 Nhân : - Lấy, làm 以 農 為 本 Dĩ nông vi bản: Lấy nông nghiệp làm gốc 以 卵 投 石 Dĩ noãn đầu thạch: Lấy trứng chọi đá 以 食 為 先 Dĩ thực vi tiên: Lấy ăn làm đầu 66. 取 Thủ 又 Hựu : - Lấy, nhận lấy, chọn lấy 67. 敗 Bại 攵 Hựu : - Hỏng, đổ nát, thua, nghiêng đổ 取 敗 Thủ bại : Nhận lấy sự thất bại hoàn toàn Ghi chú: 趙 Triệu Tiết: Tướng nhà Tống, đời Lý đã cùng với Quách Quỳ 郭 逵 đem theo 9 tướng hợp với Chiêm Thành 佔 城 và Chân Lạp 真 腊 mang quân xâm lược nước ta, bị Lý Thường Kiệt đánh tan ở sông Như Nguyệt. 68. 好 Hảo 女 Nữ : - Tốt đẹp, tích cực, Háo (hiếu) : - Ham muốn 69. 大 Đại 大 Đại : - To lớn 好 大 Hiếu đại : Tham công lớn 70. 促 Xúc 人 Nhân : - Ngặt, sự cần kíp, dẫn đến - Thúc giục 71. 亡 Vong 亠 Đầu : - Chết, mất Ghi chú: 唆 都 Toa Đô: Tướng nhà Nguyên, từng sang xâm lược nước ta và bị tiêu diệt ở trận Tây Kết 西 結 – Hưng Yên 興 安 chứ không phải bị bắt ở cửa Hàm Tử. 72. 擒 Cầm 扌Thủ : - Bắt giữ, cầm giữ, vội giữ 73. 於 Ư 方 Phương : - Ở, tại (Ư + địa điểm) - Hơn 鳥 飛 於 天 Điểu phi ư thiên: Chim bay ở trên trời 魚 游 於 水 Ngư du ư thuỷ : Cá lội ở dưới nước 停 車 坐 愛 楓 林 晚 Đình xa toạ ái phong lâm vãn 霜 葉 紅 於 二 月 花 Sương diệp hồng ư nhị nguyệt hoa (Dừng xe ngồi ngắm rừng phong trong buổi chiều tà Lá sương đã đỏ hơn cả hoa tháng hai,) Ghi chú: 鹹 子 關 Hàm Tử quan: Tên một cửa quan trên sông Hồng 紅 河, phía trên bãi Mạn Trù 縵 櫥 6 cây số, nay thuộc huyện Châu Giang 州 江, Hưng Yên 興 安; có sách chép là Trần Nhật Duật đã đánh bại quân Toa Đô ở đây. 烏 馬 Ô Mã: Tức là Ô Mã Nhi 烏 馬 兒, tướng nhà Nguyên bị bắt ở sông Bạch Đằng. 105 74. 又Hựu 又 Hựu : - Lại, thêm lần nữa 75. 殪 Ế 歹 Ngạt : - Giết chết 76. 海 Hải 氵Thuỷ : - Biển Ghi chú: 海 Hải là vùng biển hẹp gần bờ, 洋 Dương là vùng biển lớn xa bờ. Trên thế giới chỉ có 4 đại dương như Thái Bình Dương 太 平 洋, Đại Tây Dương 大 西 洋, Ấn Độ Dương 印 度 洋, Bắc Băng Dương 北 冰 洋, Hải thì khá nhiều như Hồng Hải 紅 海, Hắc Hải 黑 海, Đông Hải 東 海, Tây Hải 西 海, Nam Hải 南 海, 白 藤 海 Bạch Đằng hải: Sông Lục Đầu 六 頭, tại tỉnh Bắc Ninh 北 寧, chia làm hai nhánh chảy vào tỉnh Hải Dương 海 陽, một nhánh theo Mỹ Giang 美 江, một nhánh theo Chu Cốc Sơn 硃 谷 山 hợp lưu tại xã Đoan Lễ 端 禮, ấy là sông Bạch Đằng. Sông nầy từ giới phận huyện Thuỷ Đường 水 棠 tỉnh hải Dương chảy đến giới phận huyện An Hưng 安 興 tỉnh Quảng Yên 廣 安(cũ), rồi chuyển sang hướng Nam 29 dặm và tuôn ra cửa Nam Triệu 南 趙. Ngày xưa, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán (938), Trần Quốc Tuấn đại phá quân Nguyên (1288) cũng ở con sông này (Theo GS. Bửu Cầm, Tlđd). 77. 嵇 (稽) Kê 禾 Hoà : - Tìm hiểu, xem xét 78. 諸Chư 言 Ngôn : - Từ chỉ số nhiều - Hợp âm của hai từ 之於 - Gia trong họ kép Gia Cát 諸葛 79. 往Vãng 彳 Sách : - Những việc đã qua, cái đã qua 80. 古 Cổ 口 Khẩu : - Ngày xưa, không xu phụ 81. 厥 Quyết 厂 Hán : - Thửa - Giống chữ 其 Kỳ, đại từ sở hữu, nghĩa là “của nó” 82. 徵 Trưng 彳Sách : - Chứng cớ 83. Trãi 广 Nghiễm : - Tên một con thú có sừng chỉ húc thẳng vào những kẻ bất nhân 84. 抑 Ức 扌 Thủ : - Đè nén, đè xuống, áp chế 85. 齋 Trai 齊 Tề : - Tâm chí chuyên chú vào một cái - Cái nhà riêng để ở, để học - Cơm của nhà sư ăn 106 齋 戒 Trai giới: Ngày xưa sắp tế lễ tất kiêng rượu thịt, ngủ nhà riêng gọi là trai giới. 書 齋 Thư trai: Nhà để sách, phòng đọc sách 齋房 Trai phòng: Phòng được dùng để tĩnh tâm Theo GS. Bùi Văn Nguyên trong Thơ Quốc âm Nguyễn Trãi, Nxb GD, 2003, Nguyễn Trãi sinh ra, cha của ông muốn ông phải là người trung trực nên đặt tên ông là Trãi, nghĩa chữ Hán là con thú họ hươu nai, chỉ có một sừng như tê giác, tính tình thẳng, chỉ húc kẻ gian, không húc người ngay. Lớn lên, ông tự đặt cho mình tên tự là Ức Trai, nghĩa đen là “phải cố nén mình” tránh nóng nảy. Quả nhiên, Nguyễn Trãi tính nóng và cũng được Thượng hoàng Hồ Quý Ly rất quý trọng, trao cho chức Chánh Chưởng Ngự Sử Đài 正 掌 御 使 臺. IV. Ngữ pháp Cách sử dụng chữ Ư 於 1. 於 Ư : có nghĩa là Ở, Tại - 莊 子 與 惠 子 遊 於 濠 梁 之 上 Trang Tử dữ Huệ tử du ư Hào lương chi thượng: Trang Tử và Huệ Tử đi dạo chơi ở trên cầu Hào. - 月 出 於 東 山 之 上 Nguyệt xuất ư Đông Sơn chi thượng: Mặt trăng mọc ra ở phía trên núi Đông Sơn. - 顏 回 聞 道 於 仲 尼 Nhan Hồi văn đạo ư Trọng Ni: Ông Nhan Hồi nghe giảng đạo ở chỗ thầy Trọng Ni. 2. 於 Ư: có nghĩa là Hơn - 青 出 於 藍 而 青 於 藍 Thanh xuất ư lam nhi thanh ư lam: Màu xanh lấy ra từ màu lam mà xanh hơn màu lam). - 冰, 水 為 之 而 寒 於 水 Băng, thuỷ vi chi nhi hàn ư thuỷ. (Băng là làm từ nước nhưng lạnh hơn nước. - 輕 於 鴻 毛 重 於 泰 山 Khinh ư hồng mao, trọng ư Thái Sơn: Nhẹ hơn lông hồng, nặng hơn núi Thái. Lưu ý: Khi đi với động từ thì chữ 於 Ư dịch là ở, tại. Khi đi với tính từ thì chữ 於 Ư dịch là hơn. 3. 於 Ư : có nghĩa là Đối với - 廣 川 惠 於 朕 為 兄 Quảng Xuyên Huệ ư trẫm vi huynh: Quảng Xuyên Huệ đối với trẫm là anh. 107 - 不 義 而 富 且 貴 於 我 如 浮 雲 Bất nghĩa nhi phú thả quý ư ngã như phù vân: Bất nghĩa mà giàu và sang đối với ta như là phù vân. V. BÀI TẬP THỰC HÀNH - Giới thiệu về Nguyễn Trãi, tác phẩm Bình Ngô đại cáo và thể Cáo. - Viết ra chữ Hán và giải thích các cụm từ sau: Đại thiên hành hoá, các đế nhất phương, hào kiệt, văn hiến chi bang, sơn xuyên phong vực, - Phân tích cú pháp và chỉ rõ chức năng ngữ pháp của các hư từ trong đoạn văn đã học. 108 Bài 15 LAM SƠN THỰC LỤC TỰ I. Chính văn 藍 山 實 錄 序 朕 惟: 物 本 乎 天 人 本 乎 祖. 譬 如 木 水 必 有 根 源. 是 以 自 古 帝 王 之 興 若 商 之 始 於 有 , 周 之 始 於 有 邰. 蓋 其 本 盛 則 葉 茂, 其 源 深 則 流 長. 非 先 世 之 仁 恩 之 所 培 者 厚, 慶 澤 之 所 鍾 者 洪, 安 能 若 是 哉. (黎 太 祖) Phiên âm LAM SƠN THỰC LỤC TỰ Trẫm duy: Vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ. Thí như mộc thuỷ tất hữu căn nguyên. Thị dĩ tự cổ đế vương chi hưng nhược Thương chi thuỷ ư Hữu Nhung, Chu chi thuỷ ư Hữu Thai. Cái kỳ bản thịnh tắc diệp mậu, kỳ nguyên thâm tắc lưu trường. Phi tiên thế chi nhân ân chi sở bồi giả hậu, khánh trạch chi sở chung giả hồng, an năng nhược thị tai. (Lê Thái Tổ) Dịch nghĩa BÀI TỰA CỦA SÁCH LAM SƠN THỤC LỤC Trẫm nghĩa rằng: Muôn vật có gốc ở trời, con người có gốc gác ở tổ tiên. Chẳng hạn như cây và nước tất phải có gốc có nguồn. Cho nên sự hưng thịnh của các bậc đế vương thời cổ như nhà Thương bắt đầu ở đất (từ họ) Hữu Nhung, nhà Chu bắt đầu ở đất (từ họ) Hữu Thai. Vậy nên, gốc của nó thịnh thì lá mới xanh tươi, nguồn của nó sâu thì dòng nước mới dài. Nếu không có sự bồi đáp về nhân ân được đầy đặn, sự chung đúc ơn đức được to lớn của các vị đời trước, thì làm sao có được như thế này,... Minh Hải dịch Dịch văn BÀI TỰA SÁCH LAM SƠN THỰC LỤC Ta nghĩ rằng: Vật có gốc ở trời, người ta có gốc ở ông tổ. Ví như cây và nước phải có gốc có nguồn. Vì thế cho nên, từ xưa bậc đế vương được hưng thịnh như nhà Thương bắt đầu ở họ Hữu Nhung, nhà Châu bắt đầu ở họ Hữu Thai. Vì gốc có thịnh 109 thì lá cây mới tốt, nguồn có sâu thì dòng nước mới dài. Nếu không phải đời trước bồi đắp nhân ân được sâu dày, chung đúc ân huệ được rộng lớn thì làm sao được như vậy. GS. Trần Văn Giáp dịch (Trích Tìm hiểu khoa sách Hán Nôm, tập 1, Nxb KHXH, 1991) II. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm 1. Giới thiệu về Lê Thái Tổ 黎 太 祖 Lê Thái Tổ 黎 太 祖, họ Lê 黎, huý 諱 là Lợi 利, sinh 1385-1433, quê ở Lam Sơn 藍 山 (xã Xuân Lam 春 藍, huyện Thọ Xuân 壽 春, Thanh Hoá 清 化), là con trai thứ 3 của ông Lê Khoáng 黎 曠, hào trưởng có uy tín trong vùng. Ngay từ khi còn rất trẻ, ông đã tỏ ra là người thông minh, dũng lược, đức độ hơn người, có khí tượng của bậc đế vương. Lê Lợi là vị anh hùng dân tộc, vị lãnh tụ tối cao của cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi quân Minh xâm lược. Năm 1407, quân Minh 明 xâm chiếm nước ta, chúng mua chuộc dụ dỗ ông ra làm quan nhưng ông kiên quyết từ chối. Đầu năm 1416, ông tập hợp lực lượng, thành lập bộ chỉ huy gồm 19 người, mở hội thề Lũng Nhai 隴 涯. Mồng 02 tháng Giêng năm Mậu Tuất 戊 戌 (1418), ông chính thức phát lệnh khởi nghĩa, lấy hiệu là Bình Định Vương 平 定 王. Mười năm giông bão, khó khăn, ông cùng các tướng lĩnh khác của bộ chỉ huy khỏi nghĩa đã đánh bại quân xâm lược Minh triều 明 朝. Đầu tháng 12 năm 1427, Lê Lợi mở hội thề Đông Quan 東 關 cùng với Vương Thông 王 通, chấp nhận giảng hoà, cho tu sửa đường sá, cung cấp lương thực cho quân Minh rút về nước. Ông là người sáng lập ra vương triều Hậu Lê 後 黎. Đầu năm 1428, Lê Lợi lên ngôi vua mở đầu cho một thời kỳ mới của nền phong kiến độc lập, ông lấy hiệu là Thuận Thiên 順 天, đóng đô ở Thăng Long 昇 龍. Về chính trị, ông tổ chức lại bộ máy chính quyền, định lại các đơn vị hành chính, tổ chức lại việc học tập, thi cử tuyển chọn nhân tài, mở lại trường Quốc Tử Giám 國子監. Về quân sự và quốc phòng, ông thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông 寓 兵 於 農”, giảm bớt quân thường trực. Về nông nghiệp, ông kêu gọi nhân dân phục hồi sản xuất, thực hiện phép quân điền, chia ruộng đất công cho các làng xã để người dân có đất cấy cày, cơm no, áo ấm, ổn định cuộc sống. Ông mất ngày 22 tháng 08 năm Quý Sửu 癸 丑 (1433). Triều đình suy tôn miếu hiệu là Lê Thái Tổ, cử văn thần Nguyễn Trãi viết văn bia Vĩnh Lăng 永 陵. 110 Mặc dù chỉ ở ngôi 6 năm nhưng những việc làm của ông có ý nghĩa đặt nền móng vững chắc cho cả một triều đại và nền độc lập của dân tộc. 2. Về thể loại Tự 序 và tác phẩm Lam Sơn thực lục 藍 山 實 錄 2.1. Thể loại Tự 序 Tự 序 hay còn gọi là Dẫn 引 là bài viết ở đầu sách, có khi là của tác giả, nhưng thường là của người khác, một người có uy tín trong lĩnh vực nội dung của cuốn sách. Ở đầu cuốn sách gọi là Tự 序 hoặc Đại tự 大 序, trước một bài văn, thơ gọi là Tiểu Tự 小 序. Bài Tự thường được viết sau khi sách đã hoàn thành nên thường nói rõ nguyên do hình thành sách, mục lục toàn sách và những chỗ quan trọng, như bài Thái Sử Công tự tự 太 史 公 自 序 trong bộ Sử ký 史 記 của Tư Mã Thiên 司 馬 遷. Từ đời Đường - Tống 唐 - 宋 trở đi, loại thư tập phát triển, càng ngày càng có nhiều bài Tự viết cho sách của người khác. Rất nhiều tác phẩm đã trở thành nguồn sử liệu quý giá, quan trọng trong văn học sử và phê bình văn học. Ngoài ra còn có loại Tặng tự 贈 序, Thọ tự 壽 序 và những bài tự về việc du chơi, yến ẩm, đàu tiên là viết lời Tự cho các thơ tặng biệt, thơ chúc thọ, thơ du chơi, về sau không có thơ cũng là Tự, trở thành một thể độc lập. 2.2. Tác phẩm Lam Sơn thực lục 藍 山 實 錄 Lam Sơn thực lục 藍 山 實 錄 là thiên hồi ký được biên soạn năm 1431, nhằm ghi lại một cách trung thực lịch sử mười năm nghĩa quân Lam Sơn quật khởi chống giặc Minh, giành lại độc lập, chủ quyền cho dân tộc. Nó còn là nguồn tài liệu quan trọng để nhận thức vẻ đẹp chính nghĩa về nhân dân và nghĩa quân Lam Sơn trong một giai đoạn thử thách lớn của lịch sử dân tộc. Về mặt văn bản, Lam Sơn thực lục có cả thảy 6 bản chữ Hán, 5 bản hiện lưu tại thư viện Viện Hán Nôm, 1 bản do học giả Nguyễn Diên Niên phát hiện ở Thanh Hoá năm 1971. Năm 1979, GS. Hoàng Xuân Hãn đã tặng cho Viện Thông Tin Khoa học Xã hội Việt Nam 1 bộ Trùng san Lam Sơn Thực lục 重 刊 藍 山 實 錄 in năm Vĩnh Trị nguyên niên 永 治 元 年 (1676). Bản được sử dụng hiện nay là bản Trùng san Lam Sơn thực lục 重 刊 藍 山 實 錄 (Hồ Sĩ Dương 胡 仕 陽 san định) do GS. Trần Nghĩa dịch, chú thích và giới thiệu, có lời đề tựa là Lam Sơn thực lục tự, ký tên người viết là Lam Sơn động chủ 藍 山 洞 主 (tức Lê Lợi). 111 2.3. Bài tựa Lam Sơn thực lục 藍 山 實 錄 序 Đây là bài tựa ở đầu cuốn Lam Sơn thực lục do Lê Thái Tổ sai Nguyễn Trãi soạn thảo nhằm tường thuật lại quá trình, diễn biến của cuộc khởi nghĩa. Sau khi viết xong, Nguyễn Trãi dâng lên vua, Lê Thái Tổ đích thân đề tựa và ký là Lam Sơn động chủ 藍 山 洞 主 vào ngày lành (Cốc nhật 穀 日), tháng Trọng đông 仲 冬 (tháng 11) năm Thuận Thiên 順 天 thứ 4 (1431). III. Chú giải từ ngữ 1. 藍 Lam 艹 Thảo : - Màu xanh (màu chàm) 伽 藍 Già Lam: Chùa 名藍 Danh lam: Chùa đẹp nổi tiếng 藍 田 Lam điền: địa danh 藍橋 Lam kiều: Nơi người đẹp ở 藍袍 Lam bào: Áo lam (áo cử nhân, áo văn nhân) 藍 田 生 玉 Lam điền sinh ngọc: Cha mẹ hiền sinh con thảo 2. 實 Thực Miên : - Thật, sự thật, sự tích, giàu có 3. 錄 Lục 金 Kim : - Ghi chép, sao chép Từ đồng âm 六 Sáu 戮 Giết 綠 Màu xanh 碌 Hèn hạ 籙 Sách thần 菉 Cỏ lục 醁 Một thứ rượu 陸 Đất liền 4. 序 Tự 广 Nghiễm : - Bài tựa đầu sách Từ đồng âm: 似 Giống như 嗣 Tiếp nối 字 Chữ 寺 Chùa, cơ quan 敘 Bày, xếp 祀 Tế lễ 緒 Đầu mối 自 Bản thân, từ 5. 跋 Bạt 足 Túc : - Bài bạt ở cuối sách 6. 惟 Duy 忄Tâm : - Suy nghĩ Từ đồng âm: 唯 Độc nhất, chỉ 帷 Cái màn 維 Buộc, trói buộc 7. 木 Mộc 木 Mộc : - Cây cối, thực vật 8. 本 Bản 木 Mộc : - Gốc, vốn, căn bản 9. 乎 Hồ 丿 Phiệt : - Ở, tại (giới từ), sao? 10. 祖 Tổ 礻 Kỳ : - Ông nội, tổ tiên - Tu hành đắc đạo được tôn kính 11. 譬 Thí 言Ngôn : - Ví dụ, thí dụ 12. 必 Tất 心 Tâm : - Ắt hẳn, tất phải 112 13. 根 Căn 木 Mộc : - Rễ cây 葉 落 歸 根 Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội 14. 源 Nguyên 氵Thuỷ : - Nguồn nước 15. 是 Thị 日 Nhật : - Là, đúng, ấy, đó 16. 以 Dĩ 人 Nhân : - Vì, lấy 以 德 行 仁 者, 王 (孟 子) Dĩ đức hành nhân giả, vương (Mạnh Tử): Người lấy đức thi hành điều nhân là bậc vương giả. 是 以 Thị dĩ = 是 故 Thị cố = 故 Cố : Cho nên, vì thế 17.自 Tự 自 Tự : - Bản thân, bởi, từ - Tự nhiên không miễn cưỡng 18. 始 Thuỷ 女 Nữ : - Bắt đầu, mở đầu Ghi chú: 有 Hữu Nhung: Địa danh, đất phát tích của nhà Thương 有 邰 Hữu Thai: Địa danh, đất phát tích của nhà Chu 19. 蓋 Cái 艹 Thảo : - Cho nên, vì vậy 20. 盛 Thịnh 皿 Mãnh : - Đầy đủ, sung túc 21. 則 Tắc 刂 Đao : - Thì 22. 葉 Diệp 艹 Thảo : - Lá, đời (thường dùng trong sử) 23. 茂 Mậu 艹 Thảo : - Tươi tốt, cây cối xanh um 24. 深 Thâm 氵Thuỷ : - Sâu, thâm hiểm, sâu sắc 25. 流 Lưu 氵Thuỷ : - Dòng nước, chảy, lưu loát 26. 長 Trường 長 Trường : - Dài Trưởng - Lớn, đứng đầu 27. 非 Phi 非 Phi : - Sai, trái, không phải 28. 先 Tiên 儿 Nhân : - Trước, trước tiên 29. 仁 Nhân 人 Nhân : - Lòng thương người, đức Nhân 30. 恩 Ân 心 Tâm : - Ơn huệ 31. 所 Sở 戶 Hộ : - Từ chỉ nơi chốn - Đứng trước 1 số động từ tạo thành cụm danh từ 32. 培 Bồi 土 Thổ : - Vun vào 33. 者 Giả 老 Lão : - Trợ từ - Đại từ đứng sau động từ tạo thành nhóm danh 113 看者 Khán giả: Người xem 聽者 Thính giả: Người nghe 行者 Hành giả: Người đi 讀 者 Độc giả: Người đọc 34. 厚 Hậu 厂 Hán : - Dày, sâu sắc 35. 慶 Khánh 心Tâm : - Mừng, vui mừng, chúc mừng 36. 澤 Trạch 氵Thuỷ : - Cái đầm nước, ơn huệ 慶 澤 Khánh trạch : Ơn huệ 37. 鍾 Chung 金Kim : - Chén uống rượu - Một dụng cụ để đo - Hun đúc, chung đúc Từ đồng âm: 終 Cuối cùng 鐘 Cái chuông 螽 Con sâu 盅 Cái chén nhỏ 38. 洪 Hồng 氵Thuỷ : - To lớn 39. 安 An Miên : - Yên ổn, Sao? 40. 哉 Tai 口 Khẩu : - Trợ từ cuối câu, vậy thay IV. Ngữ pháp Cách sử dụng chữ 以 Dĩ 1. 以 Dĩ + Danh từ + Động từ 以 筆 寫 字 Dĩ bút tả tự: Lấy bút viết chữ 以 杵 擣 衣 Dĩ chử đảo y: Lấy chày đập áo 以 珠 彈 雀 Dĩ châu đạn tước: Lấy ngọc bắn chim sẻ 以 鈴 繫 貓 項 Dĩ linh hệ miêu hạng: Lấy chuông đeo vào cổ 2. 以 + Danh từ + 為 以 食 為 天 Dĩ thực vi thiên: Lấy cái ăn làm trọng 以 和 為 貴 Dĩ hoà vi quý: Lấy hoà làm quý 以 德 為 政 Dĩ đức vi chính: Lấy đức làm chính trị 3. 以 + Động từ 雄 雞 之 距 不 足 以 穿 虜 甲 Hùng kê chi cự bất túc dĩ xuyên lỗ giáp: Cựa gà trống không đủ để đâm thủng áo giáo giặc. 美 酒 不 足 以 酖 虜 軍 Mỹ tửu bất túc dĩ đam lỗ quân: Rượu ngon không đủ để làm say quân giặc. 孔子 歸 魯 著 書 以 教 後 世 Khổng Tử quy Lỗ trứ thư dĩ giáo hậu thế: Khổng Tử về nước Lỗ làm sách để dạy hậu thế. 國 以 民 立 民 以 國 存 Quốc dĩ dân lập, dân dĩ quốc tồn: Nước do dân mà thành lập, dân nhờ nước mà tồn tại. 114 V. Bài tập thực hành - Viết theo quy tắc bút thuận các từ sau: 藍, 實, 錄 , 葉, 慶, 澤. - Trình bày những hiểu biết của các anh chị về thể loại Tự. - Phiên âm và dịch nghĩa mấy câu sau: + 有 德 者 必 有 言, 有 言 者 不 必 有 德. 仁 者 必 有 勇, 勇 者 不 必 有 仁 (孔子). + 禮 有 三 本: 天 地 者 生 之 本 也. 先 祖 者 類 之 本 也. 君 師 者 治 之 本 也. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Từ điển: - Đào Duy Anh (1999), Hán Việt từ điển 漢 越 辭 典, Nxb VHTT, Hà Nội. - Nhiều tác giả (2007), Từ điển Văn học (bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội. - Nguyễn Tôn Nhan (2000), Hán Việt từ điển văn ngôn dẫn chứng 文 言 引 證 漢 越 辭 典, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyễn Tôn Nhan (2002), Bách khoa thư văn hoá cổ điển Trung Quốc, Nxb VHTT, Hà Nội. - Nguyễn Tôn Nhan (2003), Từ điển văn học cổ điển Trung Quốc, Nxb Văn nghệ, Hồ Chí Minh. - Thiều Chửu (1999), Hán Việt tự điển 漢 越 字 典, Nxb VHTT, Hà Nội. 2. Sách tham khảo: - Nguyễn Duy Cần (2000), Trang Tử tinh hoa, Nxb Thanh Niên, Hà Nội. - Doãn Chính, Trương Giới, Trương Văn Chung (1994), Giải thích các danh từ triết học Trung Quốc, Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Trương Chính (1996), Bình giảng truyện Ngụ ngôn Trung Quốc, Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Phan Huy Chú (2005), Lịch triều hiến chương loại chí 曆 朝 憲 章 纇 志 (Viện Sử học dịch) (2 tập), Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Lê Quý Đôn (2006), Phủ biên tạp lục 撫 邊 雜 錄 (Nguyễn Khắc Thuần dịch) (2 tập), Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Lê Quý Đôn (2006), Kiến văn tiểu lục 見 聞 小 錄 (Nguyễn Khắc Thuần dịch) (2 tập), Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Lê Quý Đôn (2006), Đại Việt thông sử 大 越 通 史 (Nguyễn Khắc Thuần dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội. - Võ Minh Hải (2007), Mấy vấn đề về văn hoá - văn học, Khoa Ngữ văn, Đại học Quy Nhơn. - Võ Minh Hải (2007), Tiếp cận văn hoá Trung Hoa, Khoa Ngữ văn, Đại học Quy Nhơn. - Chu Hy (1999), Tứ thư tập chú 四 書 集 註 (Nguyễn Đức Lân dịch và chú thích), Nxb VHTT, Hà Nội. 116 - Phạm Văn Khoái (1999), Giáo trình Hán Văn Lý Trần 李 陳 漢 文 教 程, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Nguyễn Hiến Lê (1996), Hàn Phi Tử 韓 非 子, Nxb VHTT, Hà Nội. - Nguyên Hiến Lê (1996), Trang Tử - Nam Hoa Kinh, Nxb VHTT, Hà Nội. - Nguyên Hiến Lê (1996), Khổng Tử, Nxb VHTT, Hà Nội. - Nguyên Hiến Lê (1996), Mạnh Tử, Nxb VHTT, Hà Nội. - Ngô Sĩ Liên (1995), Đại Việt sử ký toàn thư 大 越 史 記 全 書 (Viện Sử học dịch), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Tri Tài (2002), Giáo trình tiếng Hán (Tập Cơ sở), Nxb ĐHQG TP Hồ Chí Minh. - Lê Huy Tiêu (1993), Từ điển thành ngữ, điển cố Trung Quốc, Nxb KHXH, Hà Nội. - Trần Trọng San (1990), Hán văn, Nxb Tổng Hợp TP Hồ Chí Minh. - Trần Trọng Sâm (1999), Cổ văn Trung Quốc, Nxb ĐHSP, Hà Nội. - Đặng Đức Siêu (2008), Ngữ văn Hán Nôm (3 tập), Nxb ĐHSP, Hà Nội. - Lã Bất Vi (2000), Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋 (Phan Văn Các dịch), Nxb VHTT, Hà Nội. 3. Sách tiếng Hán - 吳新勳 (2006), 成語典, 幼福文化, 台 灣 - 趙錫如 (2005), 辭海, 將門文物, 台 灣 - 楊寬 (1992), 戰 國 史, 上 海 人 民 出 本 社, 中 國 - 范 曄 ( 南 朝 - 宋), 后漢書, 中 華 書 局 - 孔 子 (2004), 詩 經, 智 楊 出 本 社 印 行 - 古 文 鋻 賞 辭 典, 上 海 辭 書 出 本 社 - 唐 詩 鋻 賞 辭 典, 上 海 辭 書 出 本 社 - 宋 詞 鋻 賞 辭 典, 上 海 辭 書 出 本 社 - 許 慎 (2004), 說 文 解 字 (白 話 對 照), 中 原 農 民 出 本 社
File đính kèm:
- van_ban_han_van_trich_tuyen_vo_minh_hai_phan_2.pdf