Xác định chiều sâu vết nứt trong kết cấu bê tông bằng sóng siêu âm
Tóm tắt Xác định chiều sâu vết nứt trong kết cấu bê tông bằng sóng siêu âm: ...a vết nứt trước. Đỉnh vết nứt lúc này sẽ đóng vai trò như một nguồn phát mới, phát ra các sóng ngang và sóng dọc thứ cấp như hình 2. S-Wave P-Wave Impact S-Diffracted P-Diffracted Hình 2. Sóng âm lan truyền qua vết nứt Nếu ta bố trí đầu phát tại vị trí gây tác động, đầu thu đối xứng v...h thước của phần tử nhỏ nhất, cL là vận tốc sóng dọc, Δtcr là bước thời gian tới hạn. Giả thiết rằng biến dạng của phần tử là nhỏ, do đó bước thời gian tới hạn được chọn là thời gian mà sóng dọc truyền qua phần tử nhỏ nhất. Kích thước rời rạc theo không gian được chọn sao cho bước sóng n...ết nứt ngang có bề rộng 2mm và sâu 5cm, như hình 9. 20 cm 30cm H=10cm H=10cm D= 5c m Crack Transducer TransducerImpact Hình 10. Sơ đồ bố trí phép đo xác định chiều sâu vết nứt ngang. Các thông số mô phỏng lấy giống trường hợp vết nứt thẳng đứng, hình ảnh lan truyền sóng được thể hiệ...
àn hồi dưới hai dạng: - Sĩng khối: cĩ thể là sĩng dọc (P-wave) hoặc sĩng ngang (S-wave). - Sĩng bề mặt: sĩng Rayleigh. Các sĩng ngang và sĩng dọc thường được sử dụng cho phương pháp siêu âm đối với các cơng trình xây dựng. Trong khi đĩ, sĩng Rayleigh được sử dụng trong lĩnh vực địa chấn. Phương trình lan truyền sĩng được thể hiện như sau [13, 14]: 2.u u u (1) Trong đĩ: là khối lượng riêng; u là chuyển vị, và tốn tử Laplac 2 được định nghĩa: 2 2 2 21 2 3 2 2 2 1 2 3 1 2 3 ; u u u x x x x x x (2) u1, u2, u3 là ba thành phần chuyển vị theo 3 phương của hệ tọa độ Descartes (x1, x2, x3). , µ là các hệ số La-mé: ;1 1 2 2 1 E E (3) E là mơđun đàn hồi, ν là hệ số Poisson. Theo phân tách Helmholtz [13, 14], chuyển vị được tách làm hai thành phần gồm dịch chuyển và xoay như sau: u Khi đĩ phương trình lan truyền sĩng (1) được phân tách thành hai thành phần như sau: 2 2 2 2 1 1 p s C C (4) Hay cĩ thể phân thành hai loại sĩng, sĩng dọc lan truyền với vận tốc Cp và sĩng ngang lan truyền với vận tốc Cs. 1 2 1 2 2 p s C C (5) 2.2. Đặc tính lan truyền của sĩng dọc và sĩng ngang khi xuất hiện vết nứt Khi tạo ra một tác động (Impact) trên bề mặt vật thể, tác động gây ra các sĩng lan truyền như hình 1. Sĩng dọc và sĩng ngang lan truyền bên trong vật thể và sĩng Rayleigh lan truyền trên bề mặt. Rayleigh Wave S-Wave Front P-Wave Front Crack Impact Hình 1. Đặc điểm lan truyền của các sĩng Sĩng dọc cĩ đặc điểm lan truyền nhanh hơn sĩng ngang, do vậy nĩ sẽ đến đỉnh của vết nứt trước. Đỉnh vết nứt lúc này sẽ đĩng vai trị như một nguồn phát mới, phát ra các sĩng ngang và sĩng dọc thứ cấp như hình 2. S-Wave P-Wave Impact S-Diffracted P-Diffracted Hình 2. Sĩng âm lan truyền qua vết nứt Nếu ta bố trí đầu phát tại vị trí gây tác động, đầu thu đối xứng với đầu phát qua vị trí vết nứt (hình 3). Khi đĩ vị trí đầu phát và đầu thu chính là các vị trí để xác định quãng đường ngắn nhất mà sĩng lan truyền khi cĩ vết nứt. H H D Crack Transducer TransducerImpact Hình 3. Sơ đồ bố trí đầu phát và thu sĩng để xác định chiều sâu vết nứt mở thẳng đứng Do sĩng dọc lan truyền với vận tốc nhanh hơn sĩng ngang, do vậy sĩng đến đầu thu sớm nhất chính là sĩng dọc. Khi đĩ nếu biết vận tốc lan truyền sĩng dọc trong vật kiểm là Cp, thời điểm đầu tiên thu được sĩng tại vị trí thu là t, quãng đường lan truyền sĩng S sẽ được tính như sau: p S C t (6) Cơng thức (6) chính là cơ sở để xác định chiều sâu và vị trí vết nứt bằng phương pháp sĩng siêu âm. Xác định chiều sâu vết nứt trong kết cấu bê tơng bằng sĩng siêu âm 2.3 Cơng thức xác định chiều sâu và vị trí vết nứt 2.3.1. Vết nứt mở thẳng đứng và vết nứt ngang Với sơ đồ bố trí đầu dị đối xứng hai bên so với vết nứt (hình 3), quãng đường truyền sĩng S được tính như sau: 2 2 2 2 S H D (7) trong đĩ: S là quãng đường truyền sĩng ngắn nhất, H là khoảng cách từ vết nứt đến đầu thu (phát), D là chiều sâu vết nứt. Thay cơng thức (6) vào phương trình (7), ta xác định được chiều sâu vết nứt thẳng đứng như sau: 2 2 2 p C t D H (8) trong đĩ: Cp là vận tốc lan truyền của sĩng dọc, t là thời gian lan truyền của sĩng dọc trên quãng đường ngắn nhất S từ đầu phát đến đầu thu. Để xác định chiều sâu vết nứt ngang ta bố trí đầu dị như hình 4. Khi đĩ chiều sâu vết nứt ngang cũng được xác định theo cơng thức (8). H H D Crack Transducer TransducerImpact Hình 4. Sơ đồ bố trí đầu phát-thu để xác định chiều sâu vết nứt ngang 2.3.2. Vết nứt xiên Để xác định vị trí vết nứt xiên, ta bố trí đầu phát-thu như hình 5. Khi đĩ bằng cách áp dụng cơng thức (8) ta xác định được chiều sâu của 2 điểm A và B. H H Da Crack TransducerImpact A H H Db Crack TransducerImpact B Hình 5. Sơ đồ bố trí đầu phát-thu để xác định chiều sâu vết nứt xiên 2.4. Phương pháp Phần tử hữu hạn đối với bài tốn truyền sĩng Sử dụng phương pháp Phần tử hữu hạn (finite element method) đối với bài tốn sĩng. Khi đĩ phương trình để giải bài tốn lan truyền sĩng bằng phương pháp FEM được thể hiện như sau [15, 16]: MQ KQ F (9) Trong đĩ: M là ma trận khối lượng tổng thể, K là ma trận độ cứng tổng thể, F là véctơ tải trọng, Q là ma trận chuyển vị nút tổng thể. Ma trận giảm chấn được giả sử bỏ qua trong bài báo này. Đối với bài tốn mơ phỏng hai chiều, vật rắn được chia thành các phần tử tam giác. Ma trận khối lượng và ma trận độ cứng được xác định như sau [15, 16]: Ma trận độ cứng: T e e ek t A B DB (10) Trong đĩ: te là bề dày phần tử, Ae là diện tích phần tử, B là ma trận liên hệ biến dạng-chuyển vị nút của phần tử, D là ma trận liên hệ ứng suất-biến dạng. Do bề dày kết cấu khá lớn, kết cấu được giả thiết chịu ứng biến dạng phẳng. Khi đĩ: 1 0 1 0(1 )(1 2 ) 0 0 (1 2 ) / 2 ED v (11) Trong đĩ: E và ν lần lượt là mơđun đàn hồi và hệ số Poisson của vật liệu. Ma trận khối lượng của phần tử tam giác được viết như sau: 2 0 1 0 1 0 0 2 0 1 0 1 1 0 2 0 1 0 0 1 0 2 0 112 1 0 1 0 2 0 0 1 0 1 0 2 e e e A tm (12) Ma trận độ cứng tổng thể K và ma trận khối lượng tổng thể M của tồn bộ kết cấu được ghép nối từ các ma trận độ cứng và ma trận khối lượng của các phần tử. 2.5. Phương pháp Newmark Để giải phương trình (9), bài báo sử dụng phương Vương Lê Thắng, Lê Cung và Nguyễn Đình Sơn pháp Newmark để giải, vì đây là phương pháp cĩ cách giải đơn giản, nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và thích hợp với bài tốn động lực học. Rời rạc hĩa phương trình (9) tại từng bước thời gian (i+1): 1 1 1i i iMQ KQ F (13) Các giá trị tại thời điểm i+1 được tính tốn từ giá trị đã biết ở thời điểm i. Vận tốc và chuyển vị tại thời điểm i+1 được xác định bằng phương trình [16, 17]: 2 2 1 1 1 1 1 2 (1 ) i i i i i i i i i i Q Q Q t t Q t Q Q Q Q t tQ tQ (14) Với t là bước thời gian; 1/ 2, 1/ 4 là các tham số gia tốc trung bình trong phương pháp Newmark. Thay (14) vào (13), ta nhận được giá trị gia tốc 1iQ tại bước thời gian i+1. Thay giá trị 1iQ vào (14), ta nhận được giá trị chuyển bị 1iQ và vận tốc 1iQ tại bước thời gian i+1. 2.6. Tiêu chuẩn ổn định của bài tốn Tính ổn định được đảm bảo bằng cách chọn bước thời gian phù hợp. Nếu bước thời gian quá nhỏ, việc giải bài tốn sẽ mất rất nhiều thời gian. Ngược lại, nếu bước thời gian quá lớn, việc tính tốn cĩ thể khơng thực hiện được do khơng hội tụ. Điều kiện ổn định như sau: cr L Lt t c (15) Trong đĩ: ΔL là kích thước của phần tử nhỏ nhất, cL là vận tốc sĩng dọc, Δtcr là bước thời gian tới hạn. Giả thiết rằng biến dạng của phần tử là nhỏ, do đĩ bước thời gian tới hạn được chọn là thời gian mà sĩng dọc truyền qua phần tử nhỏ nhất. Kích thước rời rạc theo khơng gian được chọn sao cho bước sĩng nhỏ nhất của tín hiệu phải chứa tối thiểu 8 nút lưới. Điều kiện này dẫn đến biểu thức sau đây [18, 19]: min min max 1 1 8 8 cx f (16) Trong đĩ: λmin là bước sĩng nhỏ nhất, cmin là vận tốc nhỏ nhất của trong mơi trường và fmax là tần số lớn nhất của tín hiệu. 2.7. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên 2.7.1. Điều kiện ban đầu Kết cấu bê tơng được giả sử là cân bằng tại thời điểm ban đầu t=0, do đĩ chuyển vị, vận tốc và gia tốc tại thời điểm ban đầu xem như bằng 0 tại mọi điểm trong kết cấu. 2.7.2. Điều kiện biên Đối với bài tốn lan truyền sĩng âm trong vật thể đàn hồi, các điều kiện thường được sử dụng trong bài tốn bao gồm: Điều kiện ứng suất-tự do (stress-free conditions) [20, 21], cịn được gọi là điều kiện Neumann hay điều kiện bề mặt-tự do (free-surface condition); Điều kiện vận tốc bằng khơng [20, 21] (zero-velocity conditions) tương đương với các điều kiện dịch chuyển bằng khơng (zero-displacement conditions), cịn gọi là điều kiện Dirichlet hay điều kiện bề mặt cố định (rigid-surface condition). Điều kiện biên ứng suất tự do Trên bề mặt biên S của mơi trường (vật rắn), điều kiện ứng suất-tự do [20, 21] (điều kiện biên Neumann) được viết như sau: . 0i ij in n n i jT = T e Trong đĩ nT : véctơ ứng suất trên bề mặt biên; e1, e2, e3: các cơ sở của hệ tọa độ Descartes; n1, n2, n3: các thành phần của véctơ pháp tuyến ngồi n của biên trong hệ tọa độ Descartes. Điều kiện biên vận tốc hay dịch chuyển bằng khơng Điều kiện vận tốc bằng khơng [20, 21] (zero-velocity conditions) tương đương với các điều kiện dịch chuyển bằng khơng (zero-displacement conditions), cịn gọi là điều kiện Dirichlet hay điều kiện bề mặt cố định (rigid-surface condition). Trên bề mặt biên S của vật rắn: 1 2 3q 0; q 0; q 0S S S . Trong đĩ q1, q2, q3: các chuyển vị trong hệ tọa độ Descartes. Trong bài báo này, điều kiện biên ứng suất tự do được sử dụng cho các bề mặt tự do của mẫu thử. Đối với trường hợp vết nứt, nhằm đơn giản hĩa bài tốn, giả thiết vết nứt hở (các bề mặt của vết nứt khơng tiếp xúc với nhau) được sử dụng. Vì vậy, điều kiện biên ứng suất tự do cũng được áp đặt trên các bề mặt của vết nứt. 3. Mơ phỏng số 3.1. Vết nứt thẳng đứng Mẫu khảo sát: kích thước mẫu 30x20cm, vết nứt thẳng đứng bề mặt cĩ bề rộng 2mm và sâu 5cm, như hình 6. H=7cm H=7cm D= 5c m Crack Transducer Transducer 20 cm 30cm Impact Hình 6. Sơ đồ bố trí phép đo xác định chiều sâu vết nứt thẳng đứng Bố trí đầu dị phát và thu: hai đầu dị phát-thu đặt trên bề mặt mẫu và đối xứng qua vết nứt. Khoảng cách từ đầu phát và thu đến vết nứt là 7cm. Nguồn phát: như đã trình bày ở phần trước, sĩng dọc sẽ được xét đến để xác định chiều sâu vết nứt. Giả thiết đầu dị phát sĩng tại một điểm, điểm phát sĩng (x=8cm;y=20cm), chuyển vị tại điểm phát sĩng là một Xác định chiều sâu vết nứt trong kết cấu bê tơng bằng sĩng siêu âm hàm sin như sau: qpy=q0*sin(.t) Trong đĩ: qpy là chuyển vị theo phương y (vì là sĩng dọc); q0 là biên độ của sĩng (q0=0,0001m); =2пf; f là tần số phát sĩng (f=54khz). Giá trị chuyển vị tại điểm phát sĩng theo thời gian được thể hiện qua hình 7. Hình 7. Giá trị chuyển vị uy tại điểm phát sĩng Quá trình mơ phỏng số được thực hiện bằng phương pháp FEM, các thơng số mơ phỏng như sau: kích thước rời rạc khơng gian, thỏa mãn cơng thức 16, x=5mm; Bước thời gian mơ phỏng, thỏa mãn cơng thức 15, t=Cp/x, với Cp là vận tốc lan truyền của sĩng dọc trong bê tơng (giả thiết Cp=3000m/s). Số bước thời gian mơ phỏng lựa chọn k=100. Vật liệu bê tơng được giả thiết là vật liệu đồng nhất, cĩ các đặc tính vật liệu như sau: khối lượng riêng ρ=2500kg/m3, mơđun đàn hồi Eb=2.104 MPa, hệ số Poisson ν=0,2. Quá trình mơ phỏng được thực hiện qua cơng cụ hỗ trợ tốn học Matlab, hình ảnh mơ phỏng được thể hiện qua hình 8. Hình 8. Hình ảnh lan truyền sĩng P-wave trong mẫu với trường hợp vết nứt thẳng gĩc Kết quả chuyển vị uy tại điểm nhận sĩng được thể hiện qua hình 9. Hình 9. Giá trị chuyển vị uy tại điểm nhận sĩng Dựa trên kết quả chuyển vị tại điểm phát sĩng (hình 7), giá trị chuyển vị dương lớn nhất thứ hai là tại bước thời gian k=14. Dựa trên kết quả chuyển vị tại điểm nhận sĩng sĩng (hình 9), giá trị chuyển vị dương lớn nhất thứ hai là tại bước thời gian k=48. Như vậy, số bước thời gian lan truyền sĩng sẽ là 48-14=34 bước. Khi đĩ, thời gian lan truyền sĩng được xác định bằng số bước thời gian lan truyền sĩng nhân với bước thời gian (34t). Áp dụng cơng thức xác định chiều sâu vết nứt thẳng đứng (cơng thức 8), ta xác định được chiều sâu vết như sau: 2 2 2 p C t D H Trong đĩ: Cp=3000m/s; t=kt=34x1.67.10-6=5,83.10-5s; H=7cm. Kết quả tính được chiều sâu vết nứt thẳng đứng D=4,82cm. 3.2. Vết nứt ngang Mẫu khảo sát: kích thước mẫu 30x20cm, vết nứt ngang cĩ bề rộng 2mm và sâu 5cm, như hình 9. 20 cm 30cm H=10cm H=10cm D= 5c m Crack Transducer TransducerImpact Hình 10. Sơ đồ bố trí phép đo xác định chiều sâu vết nứt ngang. Các thơng số mơ phỏng lấy giống trường hợp vết nứt thẳng đứng, hình ảnh lan truyền sĩng được thể hiện ở hình 11. Vương Lê Thắng, Lê Cung và Nguyễn Đình Sơn Hình 11. Hình ảnh lan truyền sĩng P-wave trong mẫu với trường hợp vết nứt ngang Hình ảnh lan truyền sĩng cho thấy tại vị trí vết nứt, sĩng sẽ phản xạ, khi đĩ giống như một nguồn thứ cấp phát sĩng. Điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết đã trình bày ở phần trước. Kết quả chuyển vị tại điểm nhận sĩng thể hiện qua hình 12. Hình 12. Giá trị chuyển vị uy tại điểm nhận sĩng để xác định chiều sâu vết nứt ngang Tương tự như trường hợp vết nứt thẳng đứng, dựa trên kết quả từ hình 12 và hình 7, số bước thời gian lan truyền sĩng sẽ là 44 bước. Áp dụng cơng thức tính tốn chiều sâu vết nứt (cơng thức 8), ta xác định được chiều sâu vết nứt ngang là D=4,58cm. 3.3. Vết nứt xiên Mẫu khảo sát: kích thước mẫu 30x20cm, vết nứt xiên cĩ bề rộng 2mm, như hình 13. H=10cm H=10cm Da =4 cm Crack TransducerImpact A 20 cm 30cm Xa=11cm H=10cm H=10cm Db =2 cm Crack TransducerImpact B 20 cm 30cm Xb=19cm Hình 13. Sơ đồ bố trí phép đo xác định chiều sâu vết nứt xiên. Các thơng số mơ phỏng lấy giống hai trường hợp như đối với vết nứt thẳng đứng và vết nứt ngang. Hình ảnh lan truyền sĩng thể hiện ở hình 14. Hình 14. Hình ảnh lan truyền sĩng P-wave trong mẫu với trường hợp vết nứt xiên gĩc Từ hình 14 cho thấy, tại vị trí vết nứt sĩng sẽ phản xạ ngược lên, điều này là phù hợp với cơ sở lý thuyết đã phân tích ở phần trước. Kết quả giá trị nhận được tại 2 vị trí nhận sĩng thuộc hình 13, để xác định chiều sâu của 2 điểm A và điểm B được thể hiện hình 15. Xác định chiều sâu vết nứt trong kết cấu bê tơng bằng sĩng siêu âm a) Giá trị nhận sĩng để xác định chiều sâu điểm A b) Giá trị nhận sĩng để xác định chiều sâu điểm B Hình 15. Giá trị chuyển vị uy tại điểm nhận sĩng Tương tự trường hợp vết nứt thẳng đứng và vết nứt ngang, dựa trên kết quả từ hình 15 và hình 7, số bước thời gian lan truyền sĩng ứng với hai điểm A và B sẽ là 43 và 41 bước. Áp dụng cơng thức tính tốn chiều sâu vết nứt (cơng thức 8), ta xác định được chiều sâu điểm A là Da=3,95cm và chiều sâu điểm B: Db=2,25cm. 3.4. So sánh kết quả mơ phỏng so với vết nứt thực tế Kết quả chiều sâu vết nứt bằng chương trình mơ phỏng được so sánh với chiều sâu vết nứt thực tế, thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. So sánh kết quả chiều sâu các vết nứt từ mơ phỏng và thực tế Chiều sâu loại vết nứt Từ thực tế Tính tốn từ mơ phỏng Vết nứt thẳng đứng 5cm 4,82cm Vết nứt ngang 5cm 4,58cm Vết nứt xiên Điểm A: 4cm Điểm A: 3,95cm Điểm B: 2cm Điểm B: 2,25cm Kết quả từ bảng 1 cho thấy, kết quả mơ phỏng cho ra giá trị chiều sâu các vết nứt thẳng đứng, ngang và xiên gần bằng so với giá trị thực tế. Điều này cho thấy độ tin cậy của chương trình mơ phỏng đã thiết lập. 4. Kết luận Bài báo trình bày phương pháp mơ phỏng nhằm xác định chiều sâu vết nứt trong bê tơng sử dụng sĩng siêu âm. Việc mơ phỏng số được thực hiện bằng phương pháp phần tử hữu hạn, nhờ cơng cụ tốn học Matlab. Kết quả xác định chiều sâu vết nứt từ mơ phỏng được so sánh với với chiều sâu thực tế trên mẫu để kiểm tra chương trình mơ phỏng. Sự thành cơng của chương trình mơ phỏng là cơ sở để thời gian đến nhĩm nghiên cứu tiến hành các thực nghiệm để đối chiếu với kết quả mơ phỏng, từ đĩ đề xuất các phương pháp xác định chiều sâu vết nứt, khắc phục được các hạn chế trong TCVN 9357-2012. Lời cảm ơn Bài báo này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách khoa-ĐHĐN với đề tài cĩ mã số: T2019-02-67. Tài liệu tham khảo [1] T. C. V. N. 9357-2012, "Bê tơng nặng - Phương pháp thử khơng phá hủy - Đánh giá chất lượng bê tơng bằng vận tốc xung siêu âm," ed, 2012. [2] N. Hữu Huế, "Phương pháp thí nghiệm hiện trường kiểm tra đo đạc vết nứt bê tơng bản mặt đập chính-hồ chứa nước Cửa Đạt (The field test method for measuring cracks in concrete of Cua Dat lake)," Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Mơi trường, 2016. [3] L. X. C. Trần Văn Khuê, "Nghiên cứu phương pháp đo sĩng ứng suất xác định vận tốc truyền sĩng trong bê tơng," Tạp chí Khoa học Giao thơng Vận tải số 29 tháng 03/2010, pp. 81-87, 2010. [4] L. M. Tu, "Xác định mơđun đàn hồi tấm bê tơng xi măng mặt đường bằng phương pháp siêu âm (Ultrasonic testing methods in determining elastic modulus of concrete pavement plates)," 2016. [5] T. T. Q. Huy and K. Đ. Q. Mỹ, "Xác định và đánh giá khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phương pháp xung siêu âm truyền qua hai ống (Identification and evaluation of bored pile defects by ultrasonic pulses transmitted through two tubes)," 2015. [6] H. P. Nam, "Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật sĩng âm để khảo sát vết nứt trong bê tơng khối lớn ở tuổi sớm (Investigation of cracking in massive concrete at early ages by acoustic emission technique)," 2015. [7] S. Tanaka and M. M. ISLAM, "Detection and Identification of an Inclined Crack in Concrete Structures Using an Ultrasonic Sensor," SICE Journal of Control, Measurement, and System Integration, vol. 2, pp. 88-93, 2009. [8] S. A. Kumar and M. Santhanam, "Detection of concrete damage using ultrasonic pulse velocity method," in National Seminar on Non-destructive Evaluation, 2006. [9] W. Xinjiang and X. Tangdai, "Research on Crack Depth Vương Lê Thắng, Lê Cung và Nguyễn Đình Sơn Measurement in Concrete by Using Rayleigh Waves," 1998. [10] R. C. Pinto, A. Medeiros, I. Padaratz, and P. B. Andrade, "Use of ultrasound to estimate depth of surface opening cracks in concrete structures," E-Journal of Nondestructive Testing and Ultrasonics, vol. 8, pp. 1-11, 2010. [11] K. C. Arne, "Crack depth measurement in reinforced concrete using ultrasonic techniques," Georgia Institute of Technology, 2014. [12] M. E. Seher, "Finite element simulation of crack depth measurements in concrete using diffuse ultrasound," Georgia Institute of Technology, 2011. [13] A. Bedford and D. Drumheller, Introduction to Elastic Wave Propagation, 1994. [14] G. Müller and M. Weber, Theory of elastic waves: Geoforschungszentrum, 2007. [15] N. N. K. Trần Ích Thịnh, Phương pháp phần tử hữu hạn. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2007. [16] L. C. Vuong Le Thang, Nguyen Dinh Son, "A two-dimention simulation of ultrasonic wave propagation in concrete using finite element method," International Journal of Civil Engineering and Technology (IJCIET), vol. 10, pp. 566-580, 2019. [17] T. Xue, "Finite element modeling of ultrasonic wave propagation with application to acoustic microscopy," Doctor of philosophy, Dissertation, Electrical and Computer Engineering, Iowa State University, 1996. [18] F. Schubert and B. Kưhler, "Three-dimensional time domain modeling of ultrasonic wave propagation in concrete in explicit consideration of aggregates and porosity," Journal of computational acoustics, vol. 9, pp. 1543-1560, 2001. [19] F. Schubert, A. Peiffer, B. Kưhler, and T. Sanderson, "The elastodynamic finite integration technique for waves in cylindrical geometries," The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 104, pp. 2604-2614, 1998. [20] D. Appelư and N. A. Petersson, "A stable finite difference method for the elastic wave equation on complex geometries with free surfaces," Communications in Computational Physics, vol. 5, pp. 84-107, 2009. [21] J. Virieux, "P-SV wave propagation in heterogeneous media: Velocity-stress finite-difference method," Geophysics, vol. 51, pp. 889-901, 1986.
File đính kèm:
- xac_dinh_chieu_sau_vet_nut_trong_ket_cau_be_tong_bang_song_s.pdf