Ấn định chỉ số phân loại Dewey – Assigning Dewey Numbers

Tóm tắt Ấn định chỉ số phân loại Dewey – Assigning Dewey Numbers: ...quan có thể sử dụng. Chẳng hạn, những đề tài chuyên biệt của động vật như di truyền, động thái, vv. có thể áp dụng cho mỗi chủng loại động vật riêng biệt. Do đó những số thêm chỉ được liệt kê một lần trong một mục từ chung trong bảng chính, với chỉ BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG ...như thi ca, tiểu thuyết, kịch, tuồng, vv. • phê bình, miêu tả những tác phẩm văn học • lịch sử của một thể loại (lịch sử văn học) và tiểu sử. Có 3 bảng phụ: Bảng 3A dùng cho tác phẩm của hoặc về tác giả cá nhân Bảng 3B dùng cho tác phẩm của hoặc về nhiều tác giả Bảng 3C chỉ dùng khi mộ... việc tổng hợp này sẽ tạo nên một con số rất dài. Ví dụ: Hợp tuyển thơ hài hước 5 câu tiếng Anh về mèo 821.075 083 629 752 Những vở kịch truyền hình Mỹ về sự chết 822.025 083 548 Do đó, đối với nhiều thư viện, mức độ phân loại chi tiết về tác phẩm văn học là không thích hợp. Thư viện cầ...

pdf15 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ấn định chỉ số phân loại Dewey – Assigning Dewey Numbers, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính ra 
còn có những khía cạnh phụ mang quan điểm của tác giả và cơ quan xuất bản, khía cạnh 
đặc trưng, khái niệm địa lý, vv., đôi khi các phương tiện vật lý mang tin (băng ghi hình, 
vi phim, CD-ROM, vv.) cũng được biểu thị. 
Khía cạnh phụ hay còn được gọi là phi chủ đề được thể hiện trong 6 bảng phụ của 
DDC. Trong việc tổng hợp số phân loại những ký hiệu từ các bảng phụ được cộng vào số 
căn bản theo quy định chặt chẽ khiến cho chỉ số phân loại mang ý nghĩa đầy đủ hơn. 
1. Bảng 1: Tiểu phân mục tiêu chuẩn. 
Những khía cạnh phi chủ đề mang tính chất chung nhất được đặt trong Bảng phụ đầu 
tiên được gọi là Tiểu phân mục tiêu chuẩn. 
 Tiểu phân mục tiêu chuẩn được dùng: 
• để làm cho số phân loại cụ thể hơn 
• để phân biệt những cách xử lý chủ đề khác nhau 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
18
• để miêu tả phương cách xử lý tài liệu, để những tài liệu bao gồm khía cạnh phi 
chủ đề của một chủ đề "lớn" có thể tập trung với nhau trên kệ sách. 
Dùng Bảng 1 để cộng thêm vào chủ đề chính thì: 
• không cần có chỉ dẫn cụ thể trong bảng phân loại 
• chỉ cộng một tiểu phân mục cho mỗi tài liệu 
Một số ký hiệu Bảng 1 được làm làm trung gian thể hiện những nội dung nhất 
định như sau: 
• -024 + ký hiệu 001-999 (thay cho ký hiệu 01-99 từ Bảng 7 trong DDC 21) diễn 
tả nhân vật trong nghề nghiệp chuyên biệt. 
• -088 + ký hiệu 001-999 (thay cho ký hiệu 01-99 từ Bảng 7 trong DDC 21) diễn 
tả nhóm tôn giáo và nghề nghiệp chuyên biệt. 
• -089 + ký hiệu 05-9 từ Bảng 5 diễn tả nhóm quốc gia và dân tộc chuyên biệt. 
• -09 + ký hiệu 3-9 từ Bảng 2. 
2. Bảng 2: Khu vực địa lý, thời kỳ lịch sử, nhân vật: 
Có nhiều chủ đề, đặc biệt trong khoa học xã hội và nhân văn, được nghiên cứu tốt 
nhất trong ngữ cảnh của một khu vực địa lý. Hơn nữa, có những trường hợp trong đó 
khu vực địa lý chính là chủ đề. Chẳng hạn như Lịch sử Việt Nam khác với Lịch sử 
Thái Lan; Ðịa lý Ai Cập khác với Ðịa lý Thụy Sĩ. Ngoài ra trong DDC, có những khu 
vực địa lý quan trọng đối với một môn loại đến nổi khía cạnh địa lý được xây dựng 
thành một lớp phân loại cấp hai, cấp ba. 
 Ví dụ: 
181 Triết học phương Ðông 
 .2 Ai cập 
 .3 Palestin Israen 
 .4 Ấn Ðộ 
190 Triết học phương Tây hiện đại 
191 Mỹ và Canađa 
192 Quần đảo Anh 
vân vân  
 Trong các trường hợp khác, khía cạnh địa lý được nhấn mạnh bằng cách thêm ký hiệu 
địa lý từ Bảng khu vực địa lý. Bảng này liệt kê tên và ký hiệu khu vực địa lý cho tất 
cả các quốc gia trên thế giới; các bang, tỉnh, thành phố chính của một số quốc gia. 
Việc thêm ký hiệu khu vực địa lý vào số phân loại sẽ giúp cho việc phân loại hoàn 
thiện hơn - sắp xếp các chủ đề một cách lôgích theo khu vực và gom lại tất cả các đối 
tượng nghiên cứu của một chủ đề trong cùng một khu vực. Bảng khu vực địa lý này là 
Bảng 2. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
19
 Bảng 2 là bảng phụ lớn nhất trong DDC không những chứa tên địa danh chuyên biệt 
khắp nơi trên thế giới mà còn cung cấp việc xử lý địa lý tổng quát, chẳng hạn như 
theo vùng (vd. nhiệt đới), theo loại đời sống thực vật (vd. sa mạc), theo tình trạng 
kinh tế xã hội (vd. vùng nông thôn), vv. 
Có hai cách sử dụng Bảng 2: 
• Có chỉ dẫn: Ðơn giản là hoàn toàn theo chỉ dẫn cụ thể dưới những mục từ trong 
bảng chính và bảng phụ Ðây là những chủ đề DDC khuyên nên dùng trợ ký 
hiệu địa lý. Trong trường hợp này ta cũng dùng ký hiệu Bảng 2 để xây dựng ký 
hiệu phân loại cho Ðịa lý, Lịch sử và Thời kỳ lịch sử của những khu vực 
chuyên biệt trên thế giới, vd. Lịch sử Hà Nội 9 + 59731 = 959.731, Ðịa lý Hà 
Nội 91 + 59731 = 915.9731; 
• Không có chỉ dẫn: Một số chủ đề trong bảng phân loại cần xử lý địa lý theo 
chủ quan của người phân loại, trong trường hợp này sẽ không có chỉ dẫn. Vì 
thế trước hết phải cộng -09 từ Bảng 1, rồi thêm ký hiệu từ Bảng 2. 
3. Bảng 3: Tiểu phân mục nghệ thuật, từng nền văn học, thể loại văn học chuyên 
biệt. 
Bảng 3 chủ yếu được sử dụng với chỉ số phân loại từ môn loại 800 - Văn học và tu từ 
học. Ðối với văn học, môn loại 800 bao gồm cả nội dung văn chương lẫn các tác 
phẩm văn học. Môn loại 800 được dùng cho những tác phẩm hư cấu; còn những tác 
phẩm nói về kiến thức văn học thì có thể được phân loại theo chủ đề. 
 Văn học được giới hạn trong: 
• những tác phẩm hư cấu được viết bằng thể loại chuyên biệt như thi ca, tiểu 
thuyết, kịch, tuồng, vv. 
• phê bình, miêu tả những tác phẩm văn học 
• lịch sử của một thể loại (lịch sử văn học) và tiểu sử. 
Có 3 bảng phụ: 
Bảng 3A dùng cho tác phẩm của hoặc về tác giả cá nhân 
Bảng 3B dùng cho tác phẩm của hoặc về nhiều tác giả 
Bảng 3C chỉ dùng khi một khía cạnh nào đó của tác phẩm cần được thêm vào; 
cũng dùng cho 700.4 và 791.4 
Văn học trước tiên được phân biệt theo ngôn ngữ gốc. Môn loại 800 được phân chia 
thành: 
800-809 Văn học và Tu từ học 
810-819 Văn học Mỹ bằng tiếng Anh 
820-829 Văn học tiếng Anh và tiếng Anh cổ 
830-839 Văn học ngôn ngữ Germanic (Teutonic) 
840-849 Văn học ngôn ngữ Rômanh 
850-859 Văn học tiếng Italia, Romanian, Rhaeto-Romanic 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
20
860-869 Văn học tiếng Tây Ban Nha & Bồ Ðào Nha 
880-889 Văn học tiếng Italic Tiếng La Tinh 
890-899 Các nền văn học của những ngôn ngữ khác 
Với sự phân chia này cho ta thấy rõ ràng quá nhấn mạnh vào văn học châu Âu phản 
ánh khuynh hướng của các học giả Mỹ thời Melvil Dewey. Tập trung quá nhiều nền 
văn học vào 890 - 899 dẫn đến kết quả là một vài số phân loại sẽ rất dài. 
Ðiều này khiến chúng ta cần phải xây dựng lại cấu trúc của môn loại 800 nhằm nhấn 
mạnh nền văn học của chúng ta. Chính các ấn bản của DDC từ lần thứ 18 đến 22 có 
đề cập đến vấn đề này và đề nghị trong phần tùy chọn dưới mục từ trung tâm 810-890 
như sau: 
(Ðể có sự chú trọng về địa phương và muốn cho một con số ngắn hơn về một nền văn 
học chuyên biệt khác hơn là Văn học Mỹ bằng tiếng Anh, vd. Văn học Châu Phi, xếp 
nó ở đây ; trong trường hợp này xếp Văn học Mỹ bằng Tiếng Anh vào 820. Những 
tùy chọn khác được miêu tả dưới 810-890). 
Như vậy ta có thể lấy con số 810 cho Văn học Việt Nam thay cho 895.922. Tiếp theo 
ta phải thiết lập các con số tiểu phân cho các thể loại văn học và cho các thời kỳ Văn 
học Việt Nam. 
Ví dụ : 
 Kịch Việt Nam hoặc là 812 
 hoặc là 895.922 2 
Ngoài ra còn có một phần tùy chọn khác cũng được chỉ dẫn dưới mục từ trung tâm 
810-890 như sau: 
(Option C : Nơi đâu có hai hay nhiều hơn hai quốc gia cùng chung ngôn ngữ, thì hoặc 
là [1] dùng mẫu tự đầu tiên để phân biệt với quốc gia khác, hoặc là [2] dùng số 
chuyên biệt được chỉ định cho những nền văn học của những quốc gia đó thường 
không được ưa chuộng hơn). 
Và cụ thể hơn là chỉ dẫn ở dưới các mục từ trung tâm 810.1-818 và 820.1-828 cho 
phép các quốc gia nói tiếng Anh khác Anh-Mỹ chọn sử dụng 810 hoặc 820 với mẫu 
tự đầu tiên của tên quốc gia mình để biểu thị nền văn học của mình hơn là chọn con 
số dài hơn do DDC ấn định (vd. Văn học Canada là C810, Jamaica là J810 và Văn 
học Úc là A820, Ấn Độ là In820). 
Ví dụ : 
Kịch Úc là A822 
Tiểu thuyết Canada là C813 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
21
Một số ký hiệu phân loại về văn học đã được ấn định sẵn trong môn loại 800 của bảng 
phân loại DDC. Hầu hết các ký hiệu phân loại này đã được tổng hợp theo phương 
thức của Bảng 3A, 3B và 3C. 
Trước khi bắt đầu sử dụng Bảng 3, ta phải quyết định xem tác phẩm cần phân loại có 
tác giả cá nhân hay nhiều tác giả. Vì như đã nêu ở trên, Bảng A được sử dụng với các 
tác phẩm của hoặc về từng tác giả cá nhân và Bảng 3B với các tác phẩm của hoặc về 
hai tác giả trở lên viết bằng cùng một ngôn ngữ. Bảng 3C bao gồm các ký hiệu biểu 
thị các khía cạnh văn học thay vì ngôn ngữ và thể loại. 
• Bảng 3A - Tác phẩm của hoặc về tác giả cá nhân. Các ký hiệu phân loại được 
ấn định cho các tác phẩm của hoặc về từng tác giả cá nhân thường gồm ba thành 
phần theo thứ tự trích dẫn sau: 
S nền văn học: xác định bởi tác giả và ngôn ngữ 
S thể loại: bao gồm thi ca, kịch, tiểu thuyết, tiểu luận, vv. Một vài thể loại 
còn được chia nhỏ hơn, vd. Tiểu thuyết lãng mạn là một tiểu phân mục của 
Tiểu thuyết. Có bảng tra chéo để tìm khi tác phẩm thuộc nhiều thể loại, vd. 
vở kịch thơ. 
S thời kỳ: Bởi văn phong thay đổi trong các thời kỳ khác nhau, khía cạnh thời 
gian hay thời kỳ là một điều quan trọng cần phải được cân nhắc trong việc 
phân loại văn học. Nền văn học trong mỗi ngôn ngữ được phân chia theo 
các thời kỳ dựa trên sự phát triển và tính đặc thù của nền văn học đó. 
• Bảng 3B: Phân mục cho tác phẩm của hoặc về nhiều tác giả và Bảng 3C: Ký 
hiệu được thêm vào những nơi có hướng dẫn trong Bảng 3B, 700.4, 791.4, 808 
- 809. Bảng 3B bao gồm các phân mục cho tác phẩm của hoặc về hai tác giả trở 
lên. Ðầu tiên được sắp xếp theo các tiểu phân mục tiêu chuẩn -01 -07 như trong 
Bảng 1 rồi -08 (Tuyển tập của tác phẩm văn học nhiều thể loại) và -09 (Lịch sử, 
miêu tả, bình luận những tác phẩm nhiều thể loại); sau đó là theo thể loại văn học -
1 -8 như trong Bảng 3A. 
Bảng 3C bao gồm những khía cạnh đặc trưng của tác phẩm văn học chẳng hạn như 
văn phong, quan điểm, chủ đề, văn học cho các nhóm người chuyên biệt, các yếu 
tố chuyên biệt, vv.; những khía cạnh đặc trưng này cũng dùng cho những tác phẩm 
nghệ thuật như phim ảnh, chương trình truyền thanh, truyền hình. 
Cách sử dụng Bảng 3B và Bảng 3C 
Việc thiết lập số phân loại cho các tác phẩm tổng quát về văn học như tuyển tập văn 
học, lịch sử văn học và bình luận văn học tương đối khó hơn so với việc thiết lập số 
phân loại cho một tác giả từ một nền văn học. Ngoài việc biểu thị ngôn ngữ, thể loại 
và thời kỳ như trong Bảng 3A, các ký hiệu phân loại cho các bộ sưu tập tổng quát và 
bình luận văn học còn biểu thị các khía cạnh khác như thể loại văn học, thể loại thư 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
22
mục, phạm vi, phương tiện truyền thông và nét đặc trưng của bất cứ nơi nào có thể áp 
dụng được. 
Đối với những tác phẩm có hơn hai nền văn học, sử dụng Bảng 3C (xác định khía 
cạnh đặc trưng) cùng với Bảng 3B (xác định thể loại chuyên biệt) và Bảng 1 (xác định 
thời kỳ lịch sử) cho Sưu tập, Tuyển tập cũng như Bình luận văn học thì ký hiệu phải 
theo thứ tự trích dẫn như sau: 
S 808.8 hoặc 809 + thể loại + thời kỳ 
S 808.8 hoặc 809 + thể loại + đặc trưng 
S 808.8 hoặc 809 + đặc trưng (bỏ qua thời kỳ) hoặc 
808.8 hoặc 809 + thời kỳ nếu được nhấn mạnh (bỏ qua đặc trưng). 
Vấn đề chỉ số phân loại cho tác phẩm văn học 
Dùng Bảng 3 để thiết lập số phân loại cho tác phẩm văn học khá phức tạp và đôi khi 
việc tổng hợp này sẽ tạo nên một con số rất dài. 
 Ví dụ: 
 Hợp tuyển thơ hài hước 5 câu tiếng Anh về mèo 821.075 083 629 752 
 Những vở kịch truyền hình Mỹ về sự chết 822.025 083 548 
Do đó, đối với nhiều thư viện, mức độ phân loại chi tiết về tác phẩm văn học là không 
thích hợp. Thư viện cần xem mình sẽ có bao nhiêu tác phẩm về chủ đề này, và cân 
nhắc lợi hại của việc chi tiết hóa vì sẽ tạo nên một số phân loại rất dài. Con số này 
nằm trên gáy sách hay trên màn hình của mục lục trực tuyến sẽ bất tiện cho bạn đọc 
ghi chép và cho nhân viên thư viện làm nhãn sách và xếp giá, vv... 
Nhiều thư viện xác định rõ chính sách về mức độ chi tiết của số phân loại văn học. 
Thư viện có thể quyết định rằng đối với tài liệu văn học có một ngôn ngữ, chỉ phản 
ánh thể loại và thời kỳ. Thậm chí nhiều thư viện khi phân loại tiểu thuyết, đơn giản 
chỉ dùng ký hiệu F (Fiction) hay T (Tiểu thuyết) và ký tự đầu của nền văn học, vd. E 
hay e (English) hay A (Anh). Ðiều này có nghĩa rằng người ta chỉ quan tâm đến thể 
loại (tiểu thuyết) và nền văn học. 
Ðối với văn học thiếu nhi, người ta sử dụng chung một chữ cái J (Juvenile) đối với tác 
phẩm văn học cho thiếu niên nhi đồng hay chữ cái C (Children) đối với sách văn học 
chỉ dành cho nhi đồng. Ðối với thư viện Việt Nam, chúng ta cũng nên chọn một chữ 
cái để sử dụng như là một ký hiệu phân loại cho loại hình tài liệu này, chẳng hạn như 
V (Văn học thiếu nhi). 
Tuy nhiên đối với tác phẩm viết về tác phẩm và tác giả cá nhân thì ta vẫn dùng cách 
phân loại như được hướng dẫn ở trên. 
Cách này phổ biến trong tất cả các thư viện xem tiểu thuyết như là sưu tập phụ trong 
vốn tài liệu chuyên ngành hay tổng hợp của thư viện mình. Chúng ta thường thấy cách 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
23
này trong các thư viện chuyên ngành không phải Văn học, thư viện đại học, thư viện 
trường học, và cả trong thư viện công cộng. Với cách sắp xếp này, kệ sách về tiểu 
thuyết luôn được đặt cuối dãy trong kho sách, rất tiện việc phục vụ tự chọn. 
4. Bảng 4: Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ & Bảng 6: Ngôn ngữ. 
Bảng 4 là bảng phụ đơn giản nhất của DDC. Ðơn giản về cấu trúc và áp dụng, nó bao 
gồm những tiểu phân mục về ngôn ngữ được dùng riêng biệt với các số phân loại căn 
bản cho từng ngôn ngữ và họ ngôn ngữ (420-490) trong môn loại 400 - Ngôn ngữ. 
Tác phẩm có nội dung bao quát về cả ngôn ngữ lẫn văn học được phân loại trong môn 
loại 400. 
Bảng 6 bao gồm các ký hiệu chỉ định các ngôn ngữ chuyên biệt. Bảng 6 có thể được 
cộng thêm vào số căn bản trong bảng chính hay các ký hiệu phân loại khác từ các 
bảng phụ khi có hướng dẫn thêm từ Bảng 6. 
• Cộng từ Bảng 4. Dùng bảng phân loại (420-490) để tìm số cơ bản cho ngôn ngữ 
đó. Chú ý những số phân loại từ Bảng 4 chỉ có thể thêm vào số căn bản (tức số 
phân loại được nhận diện bằng cụm từ "Số căn bản" hoặc dấu sao " * "). Không 
thêm từ Bảng 4 nếu ngôn ngữ không được nhận diện bằng số căn bản. 
• Cộng từ Bảng 6. Bảng 6 cung cấp những con số để thêm vào những nơi có 
hướng dẫn trong khung phân loại hoặc những bảng khác. Ðiều này cho phép 
ngôn ngữ được thêm vào như một khía cạnh của nhiều chủ đề, và ngôn ngữ thứ 
hai được thêm vào nhiều số phân loại trong môn loại 400. 
• Sử dụng Bảng 6 cùng với Bảng 4. 
Dùng để biểu thị chủ đề có hai ngôn ngữ. Công thức gồm tổng của ba thành phần 
sau: 
S Số căn bản cho ngôn ngữ thứ nhất (từ bảng phân loại) 
S Một ký hiệu từ Bảng 4 biểu thị khía cạnh có liên quan cả hai ngôn ngữ, vd. -
03 từ điển, -24 thành phần nước ngoài 
S Ký hiệu từ Bảng 6 cho ngôn ngữ thứ hai. 
5. Bảng 5: Nhóm dân tộc, quốc gia - Xử lý nhân vật tôn giáo và nghề nghiệp 
Bảng 5 được sử dụng để tượng trưng cho nhóm người, liệt kê những ký hiệu dân tộc 
và nhóm quốc gia. 
• Cộng từ Bảng 5. 
Ký hiệu phân loại có thể được thêm trực tiếp vào số khác theo chỉ dẫn, hoặc thêm 
gián tiếp bằng cách thêm trước -089 từ Bảng 1 (không cần hướng dẫn cụ thể). 
Ðiều này cho phép người phân loại thiết lập một số phân loại cho bất kỳ chủ đề 
nào bằng cách hoặc theo dân tộc hoặc theo nhóm quốc gia. Tuy nhiên, việc thêm 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
24
ký hiệu của Bảng 5 một cách trực tiếp vào số căn bản, nếu được hướng dẫn, sẽ ưu 
tiên hơn việc sử dụng -089. 
Thêm số 0 sau ký hiệu Bảng 5 rồi cộng với ký hiệu Bảng 2 để tạo nên ký hiệu 
Bảng 5 cho cộng đồng dân tộc sinh sống trong một quốc gia nào đó, vd. Người 
Ðức ở Brazil -31081; Người Do Thái ở Ðức hay Người Ðức gốc Do Thái -924041. 
• Xử lý nhân vật tôn giáo, nghề nghiệp. 
 Ðể xử lý những chủ đề liên quan đến nhân vật trong tôn giáo và nghề nghiệp 
chuyên biệt, trước đây DDC sử dụng các ký hiệu 01-99 trong Bảng 7. Bắt đầu từ 
DDC 22, những chỉ dẫn cho thấy những ký hiệu 001-999 trong Bảng chính đã thay 
thế những ký hiệu của Bảng 7. 
Trường hợp không có hướng dẫn như trên thì ta sử dụng các ký hiệu trung gian từ 
Bảng 1 như đã trình bày ở Phần Tiểu phân mục tiêu chuẩn: 
-024 + Ký hiệu 001-999: Ðề tài đối với nhân vật trong nghề nghiệp chuyên 
biệt, vd. Sử học đối với người làm công tác xã hội 902.4362 
-088 + Ký hiệu 001-999: Miêu tả nhân vật trong nghề nghiệp chuyên biệt, vd. 
Những nhà sử địa làm công tác xã hội 908.8362 
KẾT LUẬN 
Ấn định chỉ số phân loại gồm chọn số phân loại trong Bảng chính và thiết lập số 
phân loại tức là tổng hợp từ Bảng chính và Bảng phụ. Công việc này được thực hiện dưới 
sự chỉ dẫn chặt chẽ trong toàn bộ Khung phân loại DDC. Người phân loại cần lưu ý: 
S Phân loại nhằm tạo nên một chỉ số phân loại phản ánh nội dung tài liệu, tuy nhiên 
không nên quá quan tâm đến việc thể hiện hết nội dung trong chỉ số phân loại 
DDC, do đó mỗi tài liệu chỉ có một chỉ số phân loại (tuân thủ theo quy tắc phân 
loại một tác phẩm có nhiều nội dung); 
S Tôn trọng kỷ luật phân loại, có nghĩa rằng phải bám sát tất cả những chỉ dẫn dưới 
mỗi mục từ. Hệ thống chỉ dẫn này rất khoa học (đồng nhất và hợp lý) nên dễ dàng 
sử dụng, thậm chí có thể biểu diễn bằng lưu đồ (flowchart) như trong tài liệu 
"Hướng dẫn thực hành phân loại thập phân Dewey: Tài liệu hướng dẫn sử 
dụng Dewey Decimal Classification, 22nd edition và Khung phân loại Thập phân 
Dewey rút gọn, ấn bản 14". 
Bản thân Khung Phân loại Thập phân Dewey không những là một công cụ để phân 
loại mà còn là một cộng sự, thậm chí là một người thầy luôn chỉ dẫn cho chúng ta từng 
chi tiết một trong công việc phân loại; chúng ta đừng tự ý làm những gì mà không có chỉ 
dẫn. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
25
MINH HỌA LƯU ĐỒ (Flowchart) SỬ DỤNG BẢNG 3B & 3C CÙNG 
VỚI BẢNG 1 CHO TUYỂN TẬP VĂN HỌC HƠN 2 TÁC GIẢ 
VÀI VÍ DỤ 
1. Tuyển tập tác phẩm nhiều tác giả có một nền văn học: 
Tổng tập văn học Việt Nam 
81 hay 895.922 Số căn bản cho Văn học Việt Nam 
-08 Sưu tập đối với tác phẩm một nền văn học 
81 + -08 = 810.8 hoặc 
895.922 + -08 = 895.922 08 
BẮT ĐẦU 
Xác định nền 
văn học 
808.800 + sau -090 
Từ Bảng 1 
Đặc trưng 
chuyên biệt 
808.80 + ký hiệu 1-3 
Từ Bảng 3C 
Chọn thể lọai 
trong dãy 
808.81-808.88 
Theo chỉ dẫn 
trong dãy 
808.81-808.88 
KẾT QUẢ 
KẾT QUẢ 
Một thể lọai? 
KẾT QUẢ 
Hơn 2 nền 
văn học? 
KẾT QUẢ 
Chọn 808.8 cho 
Tuyển tập 
Thời kỳ 
chuyên biệt 
 + 08 cho Tuyển tập 
 + 09 cho Phê bình 
ĐÚNG 
ĐÚNG 
SAI 
SAI 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
26
2. Tuyển tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn hai nền văn học và nhiều thể loại: 
Những kiệt tác văn chương thế giới thế kỷ 20 
808.8 Số căn bản cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn 
hai nền văn học 
 808.800 Số căn bản sưu tập xác định thời kỳ chuyên biệt cho 
 nhiều thể loại 
-0904 Thế kỷ 20 (Bảng 1) 
-090|4 Theo chỉ dẫn lấy số theo sau -090 
808.800 + 4 = 808.800 4 
Tuyển tập văn học Phật giáo Châu Á 
808.8 Số căn bản cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn 
hai nền văn học 
808.80 Số căn bản sưu tập xác định đặc trưng chuyên biệt cho nhiều 
thể loại 
 -382 Đề tài tôn giáo (Bảng 3C) 
 Theo chỉ dẫn -382 + số theo sau 2 trong 201-290 
 2|943 Phật giáo 
 -382 + 943 = -382943 Đặc trưng Phật giáo (Bảng 3C) 
 808.80 + 382943 = 808.803 829 43 
3. Tuyển tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn hai nền văn học và một thể loại: 
 Tuyển tập truyện ngắn Châu Mỹ La Tinh 
808.8 Số căn bản cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn 
hai nền văn học 
808.83 Số căn bản thể loại tiểu thuyết hay truyện cho sưu tập tác 
phẩm nhiều tác giả có hơn hai nền văn học và một thể loại 
-301 Truyện ngắn (Bảng 3B) 
-30|1 Theo chỉ dẫn lấy số theo sau -30 
808.83 + 1 = 808.831 
Tuyển tập thơ tình bốn phương 
808.8 Số căn bản cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn 
hai nền văn học 
808.81 Số căn bản thể loại thi ca cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả 
có hơn hai nền văn học và một thể loại 
-3453 Khía cạnh tình yêu (Bảng 3C) 
808.81 + 3453 = 808.813 453 
Tuyển tập kịch Châu Âu thế kỷ 19 
808.8 Số căn bản cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có hơn 
hai nền văn học 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 8/2007 
27
808.82 Số căn bản thể loại kịch cho sưu tập tác phẩm nhiều tác giả có 
hơn hai nền văn học và một thể loại (Lưu ý có dấu “*” ở mục 
từ này) 
 Hướng dẫn ở cuối trang: (*Cộng thêm như được hướng dẫn 
dưới 808.81-808.8) 
 -0 Cộng thêm -0 theo chỉ dẫn ở mục thời kỳ lịch sử 
-09034 Thế kỷ 19 (Bảng 1) 
-090|34 Theo chỉ dẫn lấy số theo sau -090 
808.82 + 0 + 34 = 808.820 34 

File đính kèm:

  • pdfan_dinh_chi_so_phan_loai_dewey_assigning_dewey_numbers.pdf