Bài giảng Bất bình đẳng và phát triển

Tóm tắt Bài giảng Bất bình đẳng và phát triển: ...ickett 2009 9 Bệnh lý tâm thần phổ biến hơn ở các nước giàu nhưng kém bình đẳng Source: Wilkinson and Pickett 2009 10 Tuổi thọ bình quân cao hơn ở các nước giàu và bình đẳng hơn Source: Wilkinson and Pickett 2009 11 Hoa Kỳ: trẻ ở bang bất bình đẳng bỏ học nhiều hơn Source: Wi...ây bất ổn kinh tế vĩ mô.  Bất bình đẳng cản trở sự phục hồi. 17 Bất bình đẳng tác động ổn định kinh tế vĩ mô  Khủng hoảng Hoa Kỳ 2008:  Tiền lương thực trì trệ, thu nhập người giàu tăng mạnh.  Tỷ trọng thu nhập của nhóm 80% bên dưới giảm – Họ vay để duy trì tiêu dùng - Ngân hàn...hân thứ 9 và 10.  Nhóm 9: không có khác biệt tỷ trọng thu nhập giữa các nước bình đẳng và bất bình đẳng.  Nhóm 10: khác biệt rõ, nguyên nhân thúc đẩy bất bình đẳng. 24 Tỷ trọng thu nhập nhóm thứ 10th/1st (2005)  Khác biệt giữa nước BBĐ cao và BBĐ thấp ở bất cân xứng giữa khúc gi...

pdf32 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Bất bình đẳng và phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bất bình đẳng và phát triển 
1 
Nội dung 
 Thực tế quan hệ giữa bất bình đẳng và phát triển 
là gì và có đáng để chúng ta quan tâm? 
 Wilkinson và Pickett (2009) “Why Equality is 
Better for Everyone”: những bằng chứng mới. 
 Gabriel Palma (2011) Luận điểm về gia tăng bất 
bình đẳng ở thế giới đang phát triển thời đại toàn 
cầu hóa. 
2 
Bất bình đẳng cản trở con đường đi 
đến thịnh vượng 
 Cuối 1980s-đầu 90s, các nhà lý thuyết và sử gia kinh 
tế cho rằng BBĐ cản trở con đường đi đến thịnh 
vượng: 
 BBĐ làm tăng gánh nặng thuế, việc giới thiệu những 
bóp méo động cơ sản xuất, và vì thế làm chậm tăng 
trưởng (Bertola 1993; Perotti 1993; Alesina & Rodrik 
1994; Persson & Tabellini 1994). 
 BBĐ làm tăng bất ổn chính trị (bạo động, ám sát, nội 
chiến) và vì vậy luật pháp khó bảo vệ quyền sở hữu và 
đầu tư (Venieris & Gupta 1986; Alesina & Perotti 1996). 
 BBĐ kéo theo kém phát triển do các kênh truyền dẫn tài 
chính khó khăn; thị trường vốn không hoàn hảo, người 
nghèo không có tài sản thế chấp để vay vốn và thoát 
nghèo, trong một xã hội BBĐ cao có nhiều người bị tác 
động bởi bẫy nghèo và tăng trưởng chậm hơn so xã hội 
bình đẳng hơn. 
3 
Bất bình đẳng đang là vấn đề 
4 
 Inequality leads to volatility and instability – for 
example, that it may have been responsible for the 
sub-prime mortgage crisis of 2007 and hence the 
global financial crisis of 2008 (Rajan 2010). 
 Because there is so much money in politics, the rich 
succeed in getting governments to adopt policies that 
favour them as a class (Stiglitz 2012). 
 Inequality is bad for overall economic growth – for 
example, in times of inadequate demand, because 
the rich save more than others (Ostry et al. 2014). 
 Inequality translates into envy and unhappiness 
(Brooks 2014). 
Bất bình đẳng - Liệu có quan trọng 
để ta quan tâm hay không? 
 Có: 
 Vấn đề chính trị ở đa số các nước. Bất bình đẳng cao 
và đang tăng, dẫn đến cảm giác không công bằng/bất 
công. Kéo theo tội phạm, bạo lực và bất ổn chính trị. 
 Bất bình đẳng cao dẫn đến vòng lẫn quẩn nghèo đói kéo 
dài nhiều thế hệ. Tạo chi phí xã hội lên chính phủ và 
người dân. Trẻ em sáng dạ không được đi học. Tài năng 
bị phung phí. Nếu xuất hiện sự phân chia tôn giáo 
và/hay sắc tộc thì bức tranh càng trở nên phức tạp hơn. 
 Tại sao bình đẳng hơn thì tốt hơn cho mọi người? 
 Quan điểm phổ biến: Nếu không ai nghèo đi, thì một 
người trở nên khấm khá hơn luôn là điều tốt (?). 
5 
Wilkinson và Pickett (2009) “Why Equality is 
Better for Everyone”: những bằng chứng mới 
• Các trục trặc xã hội phổ 
biến hơn ở xã hội bất bình 
đẳng hơn 
• Người giàu lẫn nghèo đều 
bị ảnh hưởng 
• Ở các nước giàu, những 
vấn đề này không được kết 
nối với thu nhập bình quân 
đầu người 
6 
7 
Ở các nước giàu và bình đẳng hơn: 
Phúc lợi trẻ em tốt hơn 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
The true measure of a 
nation 
’s standing is how well it 
attends to its children – 
their health and safety, 
their material security, 
their education and 
socialization, and their 
sense of being loved, 
valued, and included in 
the families and 
societies into which they 
are born (UNICEF) 
8 
Phúc lợi trẻ em không liên quan đến 
thu nhập ở nước giàu 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
9 
Bệnh lý tâm thần phổ biến hơn ở các 
nước giàu nhưng kém bình đẳng 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
10 
Tuổi thọ bình quân cao hơn ở các 
nước giàu và bình đẳng hơn 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
11 
Hoa Kỳ: trẻ ở bang bất bình đẳng bỏ 
học nhiều hơn 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
12 
Hoa Kỳ: Tỷ lệ tội phạm hình sự cao 
hơn ở các bang bất bình đẳng 
Source: Wilkinson and Pickett 2009 
13 
Wilkinson và Pickett (2009) – Tóm tắt 
 Sức khỏe và vấn đề xã hội xấu hơn ở những nước bất 
bình đẳng hơn. 
 Ở các nước giàu và bình đẳng hơn: Phúc lợi trẻ em tốt 
hơn. 
 Phúc lợi trẻ em không liên quan đến thu nhập ở nước 
giàu. 
 Bệnh lý tâm thần phổ biến hơn ở các nước giàu nhưng 
kém bình đẳng. 
 Tuổi thọ bình quân cao hơn ở các nước giàu và bình đẳng 
hơn. 
 Hoa Kỳ: 
 Trẻ ở bang bất bình đẳng bỏ học nhiều hơn. 
 Tỷ lệ tội phạm hình sự cao hơn ở các bang bất bình đẳng. 
14 
Reducing Inequality: An Essential Step For 
Development And Wellbeing (Kate Pickett 2014) 
15 
 Inequality is emerging as a central issue for 
the post-2015 development agenda and the 
establishment of the sustainable development 
goals. Inequalities in income and wealth 
cause economic instability, a range of health 
and social problems, and create a roadblock 
to the adoption of pro-environment strategies 
and behaviour. Social and economic 
inequalities tear the social fabric, undermine 
social cohesion and prevent nations, 
communities and individuals from flourishing. 
Sources for Further Information 
Alliance for Sustainability and 
Prosperity (ASAP) 
www.asap4all.org 
The Equality Trust 
www.equalitytrust.org.uk 
europe.eu/2014/01/inequality-
essential-wellbeing 
Nhiều nghiên cứu khác: bất bình 
đẳng thu nhập và y tế và hệ quả 
 Các khảo sát bất bình đẳng thu nhập và y tế: 
 Xã hội theo chủ nghĩa bình quân hơn thường lành 
mạnh hơn. 
 Bất bình đẳng đi kèm tuổi thọ thấp hơn, tỷ lệ tử 
vong trẻ sơ sinh cao hơn, chiều cao thấp hơn, sức 
khỏe kém, cân nặng sơ sinh thấp, AIDS và đè nén. 
16 
Bất bình đẳng và những vấn đề khác 
 Bất bình đẳng tác động ổn định kinh tế vĩ mô. 
 Người giàu góp phần gây bất ổn kinh tế vĩ mô. 
 Bất bình đẳng cản trở sự phục hồi. 
17 
Bất bình đẳng tác động ổn định kinh 
tế vĩ mô 
 Khủng hoảng Hoa Kỳ 2008: 
 Tiền lương thực trì trệ, thu nhập người giàu tăng 
mạnh. 
 Tỷ trọng thu nhập của nhóm 80% bên dưới giảm – 
Họ vay để duy trì tiêu dùng - Ngân hàng hạ chuẩn 
tính dụng. Khi giá nhà giảm - vỡ nợ. 
18 
Người giàu góp phần gây bất ổn kinh 
tế vĩ mô 
 Hộ giàu: tiết kiệm tìm nơi đầu tư. 
 Tổ chức tài chính cạnh tranh tạo lợi nhuận cao 
cho người giàu tiết kiệm, vận động nới lỏng quy 
định tài chính, đánh cược vào thị trường phái 
sinh rủi ro. 
19 
Bất bình đẳng cản trở sự phục hồi 
 Giới giàu nắm hầu hết thu nhập tăng thêm từ 
tăng trưởng, nhưng tiết kiệm hơn là chi tiêu. 
 Hộ trung lưu gặp khó: Học phí đại học tăng 
nhanh hơn thu nhập, nên vay nhiều hơn. 
 Thu nhập giới trung lưu tăng chậm đồng nghĩa 
nguồn thu chính phủ tăng chậm: giới giàu trốn 
thuế giỏi hơn nhóm trung lưu. 
 Tất cả tạo ra sức cầu yếu. 
20 
Sự vươn lên của nhóm 1% ở Hoa Kỳ 
"Chiếm phố Wall“ 
(2011)="cuộc chiến 
giai cấp“ "99% chúng 
ta” chống lại "1% 
chúng nó" 
Harrison Group và American Express Publishing: 668.000 hộ giàu nhất Hoa Kỳ , 
0,6% dân số, thu nhập trung bình >950.000 đô la/năm, tài sản trung bình 4,5 triệu 
đô la. 
Forbes (2014): 400 người giàu nhất hoa Kỳ, người giàu nhất là Bill Gates (59 tỷ 
đô la), "nghèo" nhất danh sách có tài sản trên 1 tỉ đô la. Bốn trăm người giàu nhất 
chiếm tỷ lệ 0,0000013% tổng dân số. 
21 
Xu hướng bất bình đẳng ở các nước 
đang phát triển cũng đáng lo ngại 
-
10.0 
20.0 
30.0 
40.0 
50.0 
60.0 
70.0 
1974-1976 1984-1986 1994-1996 2004-2006
Hệ số Gini 
10 nước với: 
60% dân số thế giới, 
Gini 0,4-0,5. 
22 
Gabriel Palma (2011) 
 Luận điểm về gia tăng bất bình đẳng ở thế giới 
đang phát triển thời đại toàn cầu hóa. 
 Phần lớn bất bình đẳng kinh tế trên thế giới phản 
ánh tỷ trọng thu nhập của các hộ giàu nhất. 
 Khi các xã hội trở nên bình đẳng hơn thì chủ yếu 
do giới nhà giàu tăng tỷ trọng của mình. 
23 
Phần trăm thu nhập của các nhóm 
thập phân 9 và10 
 Xếp hạng các nước dựa vào bất bình đẳng (Gini) 
 Biểu diễn tỷ trọng nhóm thập phân thứ 9 và 10. 
 Nhóm 9: không có khác biệt tỷ trọng thu nhập giữa 
các nước bình đẳng và bất bình đẳng. 
 Nhóm 10: khác biệt rõ, nguyên nhân thúc đẩy bất 
bình đẳng. 
24 
Tỷ trọng thu nhập nhóm thứ 10th/1st 
(2005) 
 Khác biệt giữa nước BBĐ cao và BBĐ thấp ở bất 
cân xứng giữa khúc giàu nhất và nghèo nhất: 
 Tỷ số phần trăm thu nhập của nhóm thập phân trên 
cùng (giàu nhất) và dưới cùng (nghèo nhất): 
 Hai khu vực bất bình đẳng nhất: Mỹ Latinh và Nam 
Phi, tỷ số này là 35:1. 
 Thái cực khác: các nước Bắc Âu, tỷ số này là 5:1. 
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
25 
Tỷ trọng thu nhập 5-9 và 7-9 
 Nhóm 5-9 hay 7-9: không khác biệt nhiều giữa các 
nước và khu vực. 
 Nhóm giữa (tầng lớp trung lưu) này rất giỏi bảo vệ 
tỷ trọng thu nhập của mình. 
 Gia tăng của nhóm giàu đi kèm ảnh hưởng đến nhóm 
thu nhập 40% bên dưới (người nghèo). 
 Tại sao nhóm trung lưu bảo vệ được tỷ trọng thu 
nhập của mình trong khi nhóm 40% bên dưới không 
làm được? 
26 
Tỷ trọng thu nhập ở nước bất bình 
đẳng nhất và bình đẳng nhất 
Source: Palma 2011 27 
Tỷ phần các nhóm 10% trong thu 
nhập quốc dân ở Hoa Kỳ, 1947-2007 
Nguồn: Palma (2011 28 
Nhóm trung lưu bảo vệ được tỷ trọng 
thu nhập của mình 
 Theo Palma: Tự do hóa kinh tế; 
 Tạo cơ hội kiếm tiền cho người giàu (Hệ thống tài 
chính tự do hóa, tư nhân hóa tài sản nhà nước). 
 Người nghèo gặp cạnh tranh trên thị trường lao 
động, các dịch vụ thiết yếu và bảo vệ xã hội. 
29 
Mexico 
% lương theo GDP, 
1950-2000 
Tiền lương thực và 
năng suất, 1950-2000 
• Bất kể xuất khẩu hàng công nghiệp tăng, tiền lương (%GDP) giảm từ 
1970s. 
• Tỷ trọng tiền lương/GDP giảm dù năng suất lao động tăng từ 1990s. 
Source: Palma 2011 
30 
Gabriel Palma (2011) – Kết luận 
 Nguyên nhân gây bất bình đẳng khác nhau ở các 
nơi. 
 Thông điệp: nguyên nhân bất bình đẳng ở nhóm 
đỉnh và đáy của phân phối thu nhập, không phải 
nhóm giữa. 
 Không thể dựa vào toàn cầu hóa để giảm bất 
bình đẳng một cách tự động, và có bằng chứng 
cho thấy toàn cầu hóa làm tăng bất bình đẳng. 
31 
Robert Wade (2011) – Kết luận 
 Bất kể trong tài chính hay ngành khác, giới siêu giàu không hề 
muốn chính phủ hay công luận quan tâm đến bất bình đẳng, 
ngoài ý nghĩa giảm nghèo. Trong khi đó tầng lớp trung lưu đầy 
ưu tư - ở Trung Quốc và Ấn Độ cũng như phương Tây, thì 
không thích bất bình đẳng cao nhưng cũng không mặn mà với 
sự tái phân phối hướng xuống, vì e rằng điều đó sẽ rút ngắn 
khoảng cách với những người dưới họ và bản thân họ có thể 
mất mát. Bằng chứng của Palma cho thấy họ đã không mất đi 
tỷ phần tương đối của mình trong thu nhập quốc gia khi toàn 
cầu hóa, chính sách tân tự do, và sự tập trung thu nhập ở 
nhóm đầu diễn ra; thật vậy, họ đã khá hơn so với nhóm 40% 
bên dưới, luôn là điều hài lòng. Vậy cớ gì phải hy sinh cái lợi 
này để cổ súy cho sự tái phân phối hướng xuống? Ngành kinh 
tế học dòng chính thống chẳng tỏ ra quan tâm đến bất bình 
đẳng nhiều hơn những thập niên trước đây. Chúng ta có thể 
kết luận rằng cho tới khi bất bình đẳng ở hai đầu và sự bóp 
nghẹt tiền lương được nhìn nhận là vấn nạn cần phải khắc 
phục, thì những bất ổn tài chính và khốn cùng xã hội ở nhiều 
quốc gia sẽ tiếp tục còn ở phía trước ngay cả đối với giới nhà 
giàu. 
32 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_bat_binh_dang_va_phat_trien.pdf