Bài giảng Chăn nuôi lợn đực giống

Tóm tắt Bài giảng Chăn nuôi lợn đực giống: ...00 gam Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,8 - 3,0 kg Độ dày mỡ lưng: <15mm Những lợn đực đạt chỉ tiêu trên thì đưa vào huấn luyện nhảy giá, kiểm tra phẩm chất tinh dịch, nếu đạt yêu cầu thì đưa vào khai thác sử dụng Lợi ích của kiểm tra cá thể? Cùng thời gian có thể kiểm tra nh... phần TĂHH có 3050 – 3100 Kcal ME và 14 – 16% protein thô. 3.2 Kỹ thuật cho ăn: - Cho ăn đúng giờ, đúng lượng qui định cho từng con. - Có thể cho ăn 2- 3 bữa/ ngày - Có thức ăn thô xanh trong KP thì cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô xanh sau. - Cho ăn sống tất cả các loại thức ăn, trừ ...g bình thường về sinh trưởng và tính dục.  Đối với đực giống làm việc phát hiện các trường hợp sau:  Phát hiện và sử lý lợn đực mất ham muốn nhảy: - Biểu hiện: không muốn nhảy con cái, hoặc cần có thời gian dài trước khi nhảy. - Nguyên nhân: + Kém phát triển chân móng, + Có tật về móng; ...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Chăn nuôi lợn đực giống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10/1/2013
1
Chăn nuôi lợn đực giống
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1.Vai trò, đặc điểm sinh lý sinh dục và kỹ thuật 
chọn lợn đực giống
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất chăn 
nuôi lợn đực giống
3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn đực giống
4. Kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống
5. Quản lý và sử dụng lợn đực giống
1. Vai trò, đặc điểm sinh lý 
sinh dục và kỹ thuật chọn 
lợn đực giống
Phần 1: Vai trò và tầm quan trọng 
của lợn đực giống
Câu hỏi thảo luận:
Lợn đực giống có tầm quan trọng như 
thế nào trong chăn nuôi lợn?
Mục đích chính chăn nuôi lợn đực giống là 
sử dụng phối giống và sản xuất ra nhiều 
lợn con có chất lượng tốt.
Lợn đực giống là 
tài sản có giá trị, 
có vai trò đặc biệt 
quan trọng trong 
chăn nuôi lợn.
Ảnh hưởng của lợn đực giống đối với đàn 
con rất lớn:
1 đực giống có thể sản xuất ra 1000 lợn 
con (nếu nhảy trực tiếp)
6000 - 10.000 lợn con nếu dùng phương 
pháp thụ tinh nhân tạo
"Tốt nái tốt một ổ
Tốt đực giống, tốt cả bầy"
10/1/2013
2
 Ảnh hưởng của lợn đực giống đến chất lượng 
đàn con:
-Các đặc tính như màu sắc lông da, thể chất, tốc 
độ sinh trưởng, sức đề kháng bệnh... đều được 
thừa hưởng từ con đực.
-Các công thức lai 
tạo lợn hướng nạc 
đều rất chú trọng 
sử dụng con đực 
có khả năng sinh 
trưởng và tỷ lệ 
nạc cao.
Chăn nuôi lợn đực chiếm vị trí quan trọng trong phát triển, nâng cao năng 
suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi lợn
Yêu cầu của chăn nuôi lợn đực giống
Lợn đực giống phải sinh trưởng tốt, sức 
sinh sản cao, thời gian khai thác kéo dài
Lợn đực giống phải có năng lực phối 
giống cao, phẩm chất tinh dịch phải tốt
Do đó:
Phải chọn được lợn đực giống tốt
Phải nuôi dưỡng chăm sóc thích hợp
Phải sử dụng hợp lý
Phần 2: Đặc điểm sinh lý sinh dục 
lợn đực giống
Câu hỏi thảo luận:
Sự khác nhau về đặc điểm sinh lý sinh 
dục giữa lợn đực và lợn cái?
Phần 2: Đặc điểm sinh lý sinh dục 
lợn đực giống
Quá trình đồng hóa thấp hơn dị hóa
Phù hợp với thức ăn toan tính sinh lý
Thần kinh luôn hưng phấn
Hoạt động sinh dục liên tục, không có tính 
chu kỳ
Đặc điểm cơ bản của tinh dịch lợn
Là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi 
lợn đực thực hiện thành công phản xạ 
sinh dục.
Gồm hai phần: Tinh trùng và tinh thanh
Tinh dịch lợn là dịch lỏng có màu trắng 
sữa hoặc trắng trong
Có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,2 - 7,5)
Có mùi hăng, hơi tanh đặc trưng
Phần 3: Chọn lọc lợn đực giống
Chọn lọc qua 3 giai đoạn:
1. Chọn lọc tổ tiên
2. Chọn lọc bản thân
3. Chọn lọc đời sau( kiểm tra cá thể)
Chọn lọc lợn đực giống là kỹ thuật quan trọng đầu tiên 
trong chăn nuôi lợn đực giống
10/1/2013
3
Chọn lọc tổ tiên
Căn cứ vào hệ phả để chọn.
Cần chọn những con có lý lịch rõ ràng: 
phải có sổ sách theo dõi cụ thể, nguồn 
gốc xuất xứ của lợn đực định chọn
Chọn những con có bố là đặc cấp và mẹ 
từ cấp I trở lên (cấp sinh sản)
Chọn những con ở lứa đẻ 3 - 6
Chọn lọc bản thân
 Lợn đực phải có 
ngoại hình đặc trưng 
của giống đó.
 Ví dụ: lợn Yorkshire 
phải có lông màu 
trắng, lưng dài, tai 
đứng, 4 chân chắc 
khỏe...
Chọn lọc bản thân
 Các bộ phận cơ thể phải cân đối hài hòa, liên 
kết chắc chắn
Chọn con cổ dài, không chọn 
con cổ ngắn
Ngực rộng, không sâu, không 
chọn con ngực lép, sâu
Vai nở, rộng
Lưng hơi cong, rộng dài, liên 
kết tốt
Bốn chân thẳng, chắc, khỏe, đi 
lại tự nhiên.
Không chọn con chân yếu, đi 
bàn, hình chữ X...
Chọn lọc bản thân
Chọn con có số vú chẵn, có 12 vú trở lên, núm vú 
nổi rõ, thẳng hàng. 
Không chọn con vú kẹ, núm vú tịt, không thẳng 
hàng
Hai dịch hoàn cân đối nổi 
rõ, gọn và chắc, không 
chọn con có dịch hoàn ẩn 
hoặc bị lệch
Chọn lọc bản thân
Hai 
dịch 
hoàn 
cân 
đối 
nổi 
rõ
Núm 
vú 
phải 
nổi 
rõ, 
đều 
và 
cân 
đối 
hai 
bên
Chọn lọc bản thân
Chú ý: 
Cần phải chú ý đến độ vững 
chắc của chân lợn đực giống 
vì nếu chân sau yếu, con đực 
không phối giống tốt được.
Chân trước không vững làm 
suy giảm ham muốn phối 
giống
Không chọn con lợn đực có 
chiều cao thân quá cao, thân 
quá dài , những con này 
thường làm tăng khả năng 
chấn thương chân
10/1/2013
4
3. Kiểm tra cá thể
Thông thường việc kiểm tra đời sau 
thường tốn rất nhiều thời gian, vì vậy đối 
với những cơ sở giống thông thường, chỉ 
kiểm tra cá thể
Việc kiểm tra cá thể là khâu bắt buộc đối 
với những lợn giống nằm trong hệ thống 
giống quốc gia
3. Kiểm tra cá thể
Khi kiểm tra cá thể, người ta nhốt riêng 
từng lợn đực giống vào cũi nuôi với khối 
lượng ban đầu từ 18-20kg.
Tạo yếu tố đồng đều đối với tất cả lợn đực 
kiểm tra như tiểu khí hậu chuồng nuôi; 
thức ăn, chăm sóc...
Lợn đực kiểm tra được cho ăn, uống 
nước tự do
3. Kiểm tra cá thể
Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình kiểm 
tra:
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Tiêu tốn thức ăn/ 1kg tăng khối 
lượng
Độ dày mỡ lưng tại vị trí P2 khi lợn 
đạt 90 kg
3. Kiểm tra cá thể
Cách đánh giá lợn đực kiểm tra:
So sánh giữa các lợn đực với nhau, tìm ra 
những con có các chỉ tiêu kiểm tra tốt hơn 
(trong trường hợp so sánh)
So sánh với các chỉ tiêu tương ứng của bố 
mẹ, anh chị: Nếu bằng hoặc tốt hơn thì giữ lại 
làm giống, nếu không thì loại
3. Kiểm tra cá thể
Các chỉ tiêu kiểm tra năng suất của lợn 
đực ngoại phải đạt:
Tăng khối lượng/ngày: 700 - 800 gam
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,8 - 3,0 
kg
Độ dày mỡ lưng: <15mm
Những lợn đực đạt chỉ tiêu trên thì đưa vào huấn 
luyện nhảy giá, kiểm tra phẩm chất tinh dịch, nếu 
đạt yêu cầu thì đưa vào khai thác sử dụng
Lợi ích của kiểm tra cá thể?
Cùng thời gian có thể kiểm tra nhiều cá 
thể
Sớm tìm được cá thể thỏa mãn mục 
tiêu năng suất, chất lượng
Rút ngắn khoảng cách giữa các thế hệ
Tăng tiến bộ di truyền hàng năm
10/1/2013
5
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC 
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG
2.1.Giống:
 Giống là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sức sản xuất của 
lợn đực giống.
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sản xuất tinh dich như: 
V,A,C,R,K... đều phụ thuộc vào giống.
 Giống khác nhau cho sức sản xuất tinh dịch khác nhau.
2.2.Thức ăn dinh dưỡng:
 Thức ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất 
tinh dịch và giá thành một liều tinh.
 Dư thừa dinh dưỡng làm đực giống béo phì, suy yếu chân 
móng, khi giao phối chóng mệt và mất an toàn, giảm cảm 
hứng trong giao phối
Dinh dưỡng không đủ là nguyên nhân làm lợn đực quá gầy, 
không đủ sức phối giống, phẩm chất tinh dịch kém, thời 
gian sử dụng ngắn.
2.3.Tuổi:
Tuổi của lợn dực giống có ảnh hưởng đến thể tích và chất 
lượng tinh dịch.
- Lợn 6 TT có V = 205 ml
- Lợn 42 TT có V= 264 ml
 Thường sử dụng lợn đực đến hết 2 – 3 năm thì loại thải.
2.4 Chăm sóc và môi trường:
 Ả nh hưởng của nuôi nhốt và bầy đàn:
- Lợn đực nuôi nhốt hoàn toàn, diện tích hẹp
không phù hợp với tập tính sinh dục sai lẹch về tính dục: 
Giảm tính hăng, năng lực phát hiện lợn cái động dục giảm.
- Lợn đực được nuôi ở gần nơi có lợn cái thì phối giống 
thành công hơn.
2.4 Chăm sóc và môi trường:
 Ả nh hưởng của mùa vụ:
- Những tháng mùa hè lợn dực giống có số lượng và 
phẩm chất tinh dịch tồi tệ nhất trong năm
 Ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi.
 Ảnh hưởng của ánh sáng:
3. KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG LỢN ĐỰC GIỐNG
3.1 Thức ăn và khẩu phần ăn của lợn đực giống:
 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn đực giống:
* Nhu cầu duy trì
* Nhu cầu cho tăng khối lượng
* Nhu cầu cho sản xuất tinh dịch
* Nhu cầu cho động tác phối giống
* Nhu cầu duy trì thân nhiệt
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh nuôi lợn đực 
giống 
( TCVN 1974 – 1994 ) :
Lợn đực non L.trưởng thành
ME( Kcal): 3000 3000
Protein( %): 17 15,9
Lysine(%): 1 0,8
Ca(%): 0,7 0,7
Photpho(%): 0,5 0,5
10/1/2013
6
Mức ăn:
- Lợn đực HB - 90kg: cho ăn tự do
- Từ 90 -120 kg: cho ăn 2,3 – 2,5 kg/ ngày( tùy vào thể 
trạng của lợn)
- Đối với lợn đực làm việc cho ăn: 2,5 kg/ ngày
+ Cường độ khai thác tăng: cho ăn thêm 0,3 –
0,5 kg/ ngày
+ Nhiệt độ dưới 15oC cho ăn thêm 0,3 – 0,5 kg 
để chống lạnh
+ Cho ăn thêm 2- 3 quả trứng sau mỗi lần khai 
thác tinh
+ Hàng tháng tiêm ADE cho lợn đực giống ( 4 
ml/con)
+ Cho ăn thêm 0,3 – 0,5 kg giá đỗ/ con/ ngày.
Xây dựng khẩu phần ăn cho lợn đực giống 
cần:
- Nguyên liệu để tổ hợp khẩu phần phải tốt: 
Được phân tích thành phần hóa học của 
thức ăn, kiểm tra độc tố, xác định đỗ nhiễm 
bẩn...
- Phải nắm vững được nhu cầu dinh dưỡng 
cần thiết cho lợn đực giống. Cần chú ý tới: 
giống, tuổi, khối lượng, mức độ sử dụng, 
chất lượng và số lượng tinh dịch... của nó.
- Phải xây dựng cho được những khẩu phần 
cân đối về dinh dưỡng để đạt hiệu quả kinh 
tế cao.
Xây dựng khẩu phần ăn cho lợn đực giống 
cần:
* Ví dụ ( tham khảo):
- Bột ( ngô, gạo...) 53 -55%
- Cám gạo loại I 25 – 28%
- Đậu tương, khô đậu, lạc 15 -10%
- Bột cá loại I 5%
- Premix khoáng 1%
- Premix vitamin 0,5 – 1%
Khẩu phần TĂHH có 3050 – 3100 Kcal 
ME và 14 – 16% protein thô.
3.2 Kỹ thuật cho ăn:
- Cho ăn đúng giờ, đúng lượng qui định cho từng con.
- Có thể cho ăn 2- 3 bữa/ ngày
- Có thức ăn thô xanh trong KP thì cho ăn thức ăn tinh 
trước, thức ăn thô xanh sau.
- Cho ăn sống tất cả các loại thức ăn, trừ các loại TĂ cần 
phải sử lý như hạt đậu, sắn tươi, cá...
- Dùng TĂHH sẵn có thì cho lợn ăn theo phương thức trực 
tiếp theo định lượng.
- Cần có đủ nước sạch cho lợn dực giống.
- Tuyệt đối không dùng nguyên liệu hoặc thức ăn hỗn hợp 
ôi, mốc, vón cục, không có mùi đặc trưng.
- Hàng ngày theo dõi khả năng ăn của lợn để kịp thời thay 
đổi khối lượng, chất lượng thức ăn cho phù hợp.
3.3 Phương thức nuôi dưỡng:
 Phương thức nuôi dưỡng tốt trong mùa phối 
giống:
- Áp dụng đối với những cơ sở có đàn lợn nái sinh 
sản theo mùa.
- Trước mùa phối giống 1 – 2 tháng, nâng dần 
mức dinh dưỡng của lợn đực giống lên và đạt cao 
nhất ở đầu mùa phối, giữ nguyên mức dinh dưỡng 
đó trong suốt mùa phối, sau mùa phối hạ dần dinh 
dưỡng xuống.
- Phương thức này tốt với lợn đực giống khỏe 
mạnh, có năng lực phối giống cao, tiết kiệm được 
thức ăn trong thời gian đực giống không làm việc.
 Phương thức nuôi dưỡng tốt đồng đều:
- Áp dụng đối với những cơ sở có đàn lợn nái 
động dục sinh sản quanh năm hoặc những cơ sở 
khai thác tinh lợn để bán cho thụ tinh nhân tạo.
- Thức ăn cung cấp cho lợn đực giống ở phương 
thức này luôn ở mức cao, hoàn hảo.
10/1/2013
7
4. KỸ THUẬT CHĂM SÓC LỢN ĐỰC GIỐNG
4.1 Chuồng trại và tiểu khí hậu chuồng nuôi:
- Yêu cầu luôn khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, mát về 
mùa hè, đủ ánh sáng.
- Vị trí của chuồng nuôi cần đặt ở đầu hướng gió.
- Nếu là khai thác tinh( nhảy giá) thì chuồng lợn đực làm 
việc phải cách xa chuồng lợn nái, xa nơi khai thác tinh.
- Diện tích chuồng tối thiểu phải đảm bảo: 2 x 3 m = 6 m2 
chuồng ở/ con.
- Sân chơi có diện tích: 5 – 7 m2/ con.
- Sân vận động: 30 m2/ con.
- Tường xung quanh chuồng cao 1 – 1,5 m, mặt tường xung 
quanh phải nhẵn.
- Chỉ được phép nhốt 1 đực giống làm việc/1 ô chuồng.
CHUỒNG NUÔI LỢN ĐỰC TRONG HỆ 
THỐNG CHĂN NUÔI GIA ĐÌNH
4.2 Vận động và bảo vệ chân móng:
- Tác dụng của chế độ vận động hợp lý đối với rèn luyện 
thể chất, nâng cao phản xạ tính dục, nâng cao phẩm chất 
tinh dịch của lợn đực giống được đánh giá rất cao.
- Chế đọ vận đông: 2 lần/ ngày ( sáng và chiều), mỗi lần từ 
1- 2 giờ ( lợn có thể đi lại khoảng 3 – 5 km đường dài.
- Mùa nóng cho lợn vận động vào lúc sáng sớm và chiều 
mát.
- Mùa đông sáng cho lợn vận động muộn hơn và chiều cho 
nghỉ sớm hơn.
- Trong quá trình vận động cần chú ý bảo vệ chân móng 
cho lợn dực giống: Nếu móng chân quá dài phải gọt bớt đi, 
móng chân bị nứt phải chữa trị ngay.
VẬN ĐỘNG CHO LỢN ĐỰC GIỐNG
4.3 Vệ sinh, tắm chải:
- Có ảnh hưởng tích cực đến quá trình trao đổi chất, bài 
tiết, tăng cường hoạt động tính dục, tăng tính thèm ăn của 
lợn, đặc biệt làm cho da sạch và khô, tránh được một số 
bệnh ngoài da ( ghẻ, rận...).
- Tạo điều kiện làm quen giữa người chăn nuôi với lợn đực 
giống.
- Mùa hè : tắm cho lợn 2 lần/ ngày hoặc chải khô cho lợn 
vào buổi sáng và tắm vào buổi chiều.
- Mùa đông: chải khô cho lợn 2 lần/ ngày vào sáng và 
chiều, những ngày nắng ấm có thể tắm cho lợn 1 lần thay 
vào lần chải.
5.QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG
5.1 QUẢN LÝ LỢN ĐỰC GIỐNG
5.1.1 Kiểm tra, quan sát các biểu hiện hàng ngày của lợn đực giống:
 Đối với đực giống HB: kiểm tra thành thục về tính dục và những lợn có biểu 
hiện không bình thường về sinh trưởng và tính dục.
 Đối với đực giống làm việc phát hiện các trường hợp sau:
 Phát hiện và sử lý lợn đực mất ham muốn nhảy:
- Biểu hiện: không muốn nhảy con cái, hoặc cần có thời gian dài 
trước khi nhảy.
- Nguyên nhân: + Kém phát triển chân móng, 
+ Có tật về móng; 
+ Hormon sinh dục không bình thường; 
+ có vấn đề về dinh dưỡng ( Thiếu hụt vitamin, 
khoáng, protein, năng lượng...); 
+ lợn bị béo phì chân yếu, khó vận động;
+ kỹ thuật chăm sóc lợn kém; thay đổi quá 
nhanh môi trường sống; 
+ lợn đực sợ nhảy giá, nhảy phối.
10/1/2013
8
- Xử lý: + Loại thải con có vấn 
đề về hormon, tinh hoàn không 
bình thường.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt hơn; xử 
lý tổn thương chân, móng nếu có; 
hạn chế lấy tinh.
 Phát hiện và sử lý lợn đực bị liệt dương:
 Biểu hiện:Đó là những lợn muốn nhảy mà không 
nhảy được, hoặc có khả năng nhảy mà không thể 
xuất tinh.
 Nguyên nhân: + Do dương vật cương cứng chưa 
đủ độ; 
+ Dương vật bị thương nặng; 
+ Dính bao qui đầu vào dương 
vật; 
+ Có hiện tượng sợ lợn cái.
 Phát hiện và sử lý lợn đực bị liệt dương:
 Xử lý: 
- Androgen cho trường hợp dương vật cương cứng 
chưa đủ độ;
- Lợn đực bị thương năng ở dương vật phải cho 
nghỉ không cho khai thác 30 -40 ngày, kiểm tra 
chất lượng tinh dịch
 Phát hiện và sử lý lợn đực bị bệnh ở cơ quan sinh 
sản:
 Nguyên nhân: 
- Viêm bìu dái: bìu dái sưng, nóng, sưng 1 bên
- Viêm tinh hoàn ( Dịch hoàn và mào tinh): Tinh 
hoàn sưng cứng, lợn sốt cao, bỏ ăn.
 Xử lý: 
- Phát hiện sớm và làm lạnh bao dịch hoàn;
- Dùng thuốc chống viêm và kháng sinh để điều 
trị.
- Nếu bệnh mãn tính dẫn đến xơ cứng tổ chức tế 
bào thì loại thải.
5.1.2 Định kỳ kiểm tra khối lượng cơ thể:
- Định kỳ 1 tháng 1 lần theo dõi khối 
lượng lợn, điều này đặc biệt cần thiết 
đối với lợn đực con non.
- Từ đó có thể kiểm soát được chế độ 
nuôi dưỡng, chăm sóc đã hợp lý chưa;
- Điều chỉnh các khẩu chính liên quan 
tới lợn đực giống như: dinh dưỡng, vận 
động, phối giống.
5.1.3 Định kỳ kiểm tra Phẩm chất tinh dịch:
- Trước kỳ sử dụng, mỗi tuần kiểm tra chất 
lượng tinh dịch 1 lần tất cả các chỉ tiêu: 
V,A,C,R,K....
- Không áp dụng thụ tinh nhân tạo cũng 
phải kiểm tra phẩm chất tinh dịch mỗi khi 
lợn đực phối giống, lấy tinh dịch chảy ra 
ngoài đem kiểm tra bằng kính hiển vi.
10/1/2013
9
Kiểm tra thể tích tinh dịch lợn Kiểm tra nồng độ tinh dịch lợn
Đóng liều tinh dịch lợn 5.1.4 Chương trình sử dụng vac -xin
STT Loại vacxin Bệnh được phòng Lịch dùng Ghi chú
1 Pestiffa Dịch tả lợn 28 ngày; 60 ngày; 25 tuần sau 
đó cứ 12 tháng/ lần.
Vac – xin 
đông khô
2 Hyoresp Mycoplasma 3 ngày; 28 ngày Vac – xin 
nhũ dấu
3 Parvovax Parvo 26 tuần; 28 tuần, sau đó cứ 6 
tháng/ lần
Vac – xin 
nhũ dấu
4 Geskypur Gỉa dại 10 tuần; 14 tuần, sau đó cứ 6 
tháng/ lần
Vac – xin 
nhũ dấu
5 Tụ huyết trùng Tụ huyết trùng 2 tháng; 3 tháng, sau đó cứ 6 
tháng/ lần
Vac – xin 
nhũ dấu
6 Đóng dấu lợn Đóng dấu lợn 2 tháng, sau đó cứ 6 tháng/ lần Vac – xin 
nhũ dấu
7 Xoắn trùng Lepto( lợn nghệ) 8 tuần; 10 tuần, sau đó cứ 6 
tháng/ lần.
Vac – xin 
nhũ dấu
5.2 SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG
5.2.1 Tuổi sử dụng:
- Tuổi cho lợn đực phối giống lần đầu 
là 7,5 – 8 tháng tuổi, khi khối lượng cơ 
thể đạt từ 110 kg trở lên.
- Thời gian khai thác lợn đực giống tốt 
nhất không quá 2 năm;
- Với lợn nội có thể kéo dài tới 3 năm.
5.2.2 Huấn luyện nhảy giá:
- Khu vực huấn luyện lợn đực và khai 
thác tinh: Đủ diện tích, không nên quá 
rộng, kích thước hợp lý 2,2 x 2,7 m, có 
lối đi phòng khi có sự phản trắc từ phía 
lợn đực giống.
- Chuẩn bị lợn đực giống: đưa vào 
huấn luyện khi lợn đực đã ngoài 6,5 
tháng tuổi, khối lượng cơ thể đạt từ 80 
kg trở lên.
10/1/2013
10
- Chuẩn bị giá nhảy: Gía nhảy có độ 
cao phù hợp với kích thước của lợn.
- Kích thích lợn đực: cần bôi lên giá 
nhảy dịch nhờn từ âm hộ con cái đang 
động dục, chất keo phèn tinh dịch của 
lợn đực, hoặc nước tiểu.
+ Nên dùng mồi như lợn cái nhỏ hoặc 
lợn cái đang động dục.
- Thời gian huần luyện không nên quá 
dài.
- Những ngày đầu làm quen thì huấn 
luyện thời gian ít, sau đó tăng dần, 
ngày huấn luyện 2 lần, mỗi lần 
khoảng 15 phút.
- Thời gian làm quen với giá nhảy 
khoảng 1 -2 tuần, thời gian giữa 2 lần 
khai thác từ 3 – 4 ngày.
Khai thác tinh dịch lợn
5.2.3 Tỉ lệ đực cái:
- Để phối tinh nhân tạo 1 lợn đực có 
thể đủ cho 300 – 500 nái.
- Để phối giống trực tiếp 1 lợn đực đủ 
cho 30 – 50 nái ( các trại lợn ngoại ở 
nước ta thường là 1 lợn đực/ 25 lợn 
nái).
5.2.4. Số lần khai thác tinh:
Khoảng cách khai thác lấy tinh ở lợn 
đực để có chất lượng tinh trùng tốt 
nhất:
- Lợn đực 8 – 9TT khai thác 1 lần/ tuần
- Lợn đực 10 – 18 TT khai thác 2 lần/ 
tuần.
- Lợn đực > 18 TT khai thác 3 lần/ 
tuần.
5.2.5. Quản lý phối giống:
- Lấy tinh và cho phối giống trước 7 giờ sáng ( 
mùa hè) và trước 9 giờ sáng ( mùa đông)
- Tránh giao phối đồng huyết, phối giống không có 
kế hoạch.
- Phải kiểm tra cá thể, kiểm tra chất lượng tinh 
dịch, kiểm tra thú y, có giấy xác nhận của cơ quan 
kỹ thuật cấp.
- Tinh dịch phối giống phải đảm bảo phẩm chất 
theo tiêu chuẩn qui định của nhà nước.
- Phối giống đúng lúc thích hợp với biểu hiện động 
dục của lợn nái.
10/1/2013
11
Dẫn tinh cho lợn nái Dẫn tinh cho lợn nái

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chan_nuoi_lon_duc_giong.pdf