Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su
Tóm tắt Bài giảng Chọn giống cây trồng dài ngày - Chương 8: Cây cao su: ... thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ tự nứt, ó thể tự tách hạt ra ngoài. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cành hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hoa Copyright © 20...ea gồm có các chu trình xen kẽ của lai giống và chọn lọc dòng vô tính sau lai. – Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây giống lai (THL) của các dòng vô tính được cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. 8 Copyright © 2005 Pearson E... năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui mô rộng ở Việt Nam từ 1981. • Ở VIỆT NAM Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummin...
ảng 48 giờ. Nhìn chung khả năng thụ tinh thấp. • Qủa Qủa cao su thuộc loai quả nang gồm 3 ngăn mỗi ngăn chứa 1 hạt. Có lớp vỏ cứng, khi chín vỏ tự nứt, ó thể tự tách hạt ra ngoài. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Cành hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hoa Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Qủa xanh Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings – Có hai thời điểm thu hoạch quả: mùa chính là vào tháng 8-9, có thể thu thêm vào tháng 2-3. • Hạt: – Hạt cao su hình trứng hơi tròn, dài 2-3.5cm, màu nâu sậm, ở ngoài có lớp vỏ sừng cứng. – Hạt chứa 20 % protit, 25% dầu....Hạt rất dễ mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3-4 tuần không bảo quản tốt là không nảy mầm được. 6 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hạt Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Nguồn gen cao su (Hevea) • 1. Tổng quát Theo Aublet J.B ở vùng Nam Mỹ có 20 loài Hevea, nhưng trong loài Hevea có phổ biến hiện tượng đa hình, tình trạng lai khác loài nên càng khó phân loại. Hiện nay có thể coi như có 6 loài (một số tài liệu ghi là 9). Mỗi loài có một địa bàn phân bố riêng và những yêu cầu sinh thái riêng. Trong đó, ba loài sau đây có giá trị nhất về mặt kinh tế: (1) HEVEA GIUANENSIS: Được phát hiện đầu tiên, có phân bố rộng và gồm nhiều thứ tìm thấy trong vùng rừng ven Đại Tây Dương bên dãy Andes. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Hevea Giuanensis diện phân bố của loài này bao trùm cả diện phân bố của loài H. Brasiliensis và thêm cả một số nơi khác nữa. Thích hợp ở vùng cao không thích ngập nước hoặc vùng định kỳ ngập nước. (2) HEVEA BENTHAMIANA: Phân bố ở phía bắc Amazôn,dọc theo những con sông có nước đen trên những đất giàu chất silic, nghèo màu, chua, có thể bị ngập vào mùa mưa. Loại này cho một loại mủ cao su gần giống như của Hevea Brasiliensis, năng suất mủ thấp Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings nhưng chống được bệnh Dothidelia Ulêi, nên được dùng làm vật liệu gốc để lai tạo những giống cao su chống bệnh trên vùng nhiệt đới Nam Mỹ. (3) HEVEA BRASILIENSIS: Chỉ phân bố riêng ở miền nam Amazôn gồm một vùng về phía Tây đến 75o kinh tuyến Tây, vế phía Đông đến Belem trên nhánh nam của con sông Amazôn ở Brasil đã thấy loài này ở các bang Para và các vùng Matto Grosso thuộc phía đông Pêru và phía Bắc Bolivia. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Vùng phân bố của loài này ở vùng có phù sa, khá giàu màu, pH: 4.5 – 5.5 có thể bị ngập vào mùa mưa cũng như ở cao nguyên tiêu nước. Hevea Brasiliensis mọc ở những độ cao đến 700m so với mặt nước biển.Theo Ducke.A cho rằng đây là loài có diện tích phân bố rộng nhưng ít biến dị so với các loài khác thuộc Hevea. • Ngoài những loài Hevea trên, những loài khác đều không có giá trị về mặt kinh tế, có diện phân bố hep, đôi khi chỉ dùng làm vật liệu ban đầu để lai tạo. Đó là các loài: H. Rigidifolia, H.Spruceana, H.Pauciflora. 7 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 2. Việt Nam • Hiện ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu cao su thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là đơn vị có chức năng lưu trữ nguồn gen cao su quốc gia. Nghiên cứu cải tiến giống cao su. - Địa phương hóa cơ cấu bộ giống cao su. Nghiên cứu cải tiến các biện pháp kỹ thuật đồng bộ bao gồm: Điều tra, khảo sát, phân hạng đất trồng cao su, biện pháp canh tác, chăm sóc, bảo vệ. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Từ năm 1997 đến nay, qua nhiều đợt nhập nội từ Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam á, chúng ta đã có 3.273 kiểu di truyền, trong đó có cả những giống có nguồn gốc di truyền Amazone, Wickham, con lai giữa Amazone và Wickham, đang được bảo quản tại Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu Cao su. (theo Nguyễn Ngọc Kính - Hội Giống cây trồng Việt Nam). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Mục tiêu chọn tạo giống • Năng suất mủ cao. • Kháng sâu bệnh. – Các bệnh có tầm quan trọng kinh tế toàn cầu như: SALB (microcychis ulei); bệnh rễ trắng (Rigidoporus lignosus); bệnh sọc đen và rụng lá bất thường gây ra bởi các loài khác nhau của Phytophthora trong các nước khác nhau; bệnh màu hồng. – Ở châu Á, bệnh rễ trắng gây ra những tổn thất đáng kể ở Srilanca (Liyanage,1977) và Indonesia (Basuki, 1985). Bệnh này ít phát triển ở Thái Lan và Việt Nam. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings – Bệnh rụng lá Phytophthora là bệnh quan trọng nhất của Hevea ở Ấn Độ, Xrilanca, Thái Lan và Malaysia. Nó gây ra tổn thất cục bộ trong những năm mưa nhiều. – Bệnh sọc đen hay thối vỏ đã gây ra tổn thất nghiêm trọng ở Srilanca và Việt Nam cho đến đầu những năm 1960. • Sinh trưởng mạnh. • Thích nghi điều kiện ngoại cảnh. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Phương pháp chọn tạo giống • Bình tuyển cây thực sinh. • Lai hữu tính nhân tạo. – Cao su (2n =36) thụ phấn lai cho kết quả tốt hơn (Ferweda,1969) và khắc phục được sự suy giảm do lai gần. H.brasiliensis lai chéo tự do với một vài loài khác trong chi này, đặc biệt là 3 loài dại (H.benthamiana, H.pauciflora và H.spruceana) đã được sử dụng như là ba nguồn lai tạo để chống SALB. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings – Phương thức lai tạo Hevea gồm có các chu trình xen kẽ của lai giống và chọn lọc dòng vô tính sau lai. – Chọn lọc và ghép mầm các thế hệ sau của cây giống lai (THL) của các dòng vô tính được cung cấp cho trồng trọt thương mại và cũng dùng làm bố mẹ cho giai đoạn lai tạo kế tiếp. 8 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings – Có hai vấn đề quan trọng trong việc lai tạo cây cao su là: • Phần lớn các nỗ lực lai tạo ở phương Đông đều dựa trên một cơ sở di truyền rất hẹp. Vật liệu Wickham là nguồn gen của hầu hết các loài cao su trồng ở Châu Á (Ho Chai Yec,1992). • Chu trình lai tạo dài (10-15 năm) và chọn lọc dài (25-30 năm) do bản chất lưu niên của cây đã cản trở những tiến bộ nhanh trong lai tạo. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Giới thiệu dòng vô tính Chọn dòng vô tính theo LSCT (năm thứ 14) Thử nghiệm khối dòng vô tính (năm thứ 15) Dòng vô tính trồng ở vùng mới (năm thứ 20) Half sibs Vườn hạt polyclonal (Dòng Wickham) Lai và chọn lọc Chọn lọc Thử nghiệm SSCT (năm thứ 3) Đánh giá khả năng cho mủ (năm 10) Chọn lọc năng suất và tính trạng khác Nhân giống (năm 11) Thử nghiệm khối dòng vô tính Đánh giá năng suất (năm 18) Dòng tái tổ hợp triển vọng (năm 20) Cây con các dòng vô tính trồng khu vực mới WxW, WxA, AxA Full sibs Nguồn gen Amazonia Đánh giá năng suất Và tính trạng khác Chọn lọc Nội phối tự nhiên Cây con đa dòng vô tính Chọn dòng vô tính về năng suất, thụ phấn bằng tay Dòng VT cải tiến Thử nghiệm khối dòng vô tính LSCT: thử nghiệm diện rộng SSCT: thử nghiệm diện hẹp W: Wickham A: Amazonian Hình 10.2. Sơ đồ chọn giống cao su (Nguồn P.M. Priyadarshan, 2009) Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings . trong chương trình lai hữu tính nhân tạo từ năm 1982 đến 1993 của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trần Thị Thúy Hoa và ctv (1997) đã kết luận: sản lượng, sinh trưởng và độ dày vỏ có tính di truyền cao, hệ số di truyền theo nghĩa rộng biến thiên từ 0,31 - 0,93 về sản lượng, 0,31 - 0,69 về sinh trưởng và 0,22 - 0,79 về độ dày vỏ; ưu thế lai cao nhất về sản lượng có thể vượt hơn cha mẹ tốt nhất 252,7%. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện Lai hữu tính nhân tạo ở cây cao su được coi là biện pháp cơ bản để chủ động thực hiện kế hoạch phối hợp các nguồn gen từ các cha mẹ ưu tú. Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện là: - Lai giữa các giống Wickham (W): W x W. Mục đích của các tổ hợp này là tạo ra con lai có giá trị cao về mặt kinh tế, đặc biệt là về sản lượng. - Lai giữa giống Wickham (W) với nguồn gen hoang dại Amazon (A): W x A Mục đích của các tổ hợp lai này là nhằm kết hợp đặc tính sản lượng mủ cao của nguồn di truyền Wickham với khả năng sinh trưởng khỏe, kháng bệnh hại và chống chịu môi trường bất thuận của nguồn di truyền Amazon. - Hồi giao giữa WA với nguồn gen chọn lọc W, A hoặc WA: WA x W; WA x A; WA x WA. Mục đích của kiểu tổ hợp này là nhằm du nhập những gen/tính trạng mục tiêu (đặc biệt là những tính trạng số lương có tương tác với môi trường như tính chống chịu khô hạn, chống chịu lạnh, chống chịu đất kém dinh dưỡng,) thông qua con đường lai tạo truyền thống. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2006 – 2010, định hướng các tổ hợp lai theo thứ tự ưu tiên là W x WA (cơ cấu gen WA < 50%), W x W (kiểm soát tránh cận huyết thống), W x A và WA x WA theo hướng năng suất mủ cao – sinh trưởng khá và các đặc tính phụ chấp nhận được (Lại Văn Lâm và ctv, 2010). Lai tạo giữa nguồn gen Wickham với nguồn gen hoang dại Amazon chọn lọc là xu hướng chung hiện nay tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế giới nhằm tạo ra quần thể con lai đa dạng về mặt di truyền cũng như phục vụ các chương trình phát triển cây cao su với mục tiêu đa dạng hóa sản ẩm Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Một số thành tựu • Trên thế giới: Nói chung, việc cải tiến năng suất mủ qua lai tạo và chọn lọc ở phương Đông đã có những kết quả khả quan. Trong khoảng 70 năm sản lượng mủ đã tăng khoảng 6 lần sau 2 hay 3 chu kỳ chọn lọc. Trong khi đó các chương trình ở châu Mỹ đã không có được thành công tương tự. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 9 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings 4. Các bước tuyển chọn giống cao su. Tuyển chọn giống là một quy trình bắt. Ở cây cao su, gồm các bước theo thứ tự như sau: -chọn cha mẹ, lai tạo, chọn lọc cây thực sinh lai ưu tú, -- chọn lọc dòng vô tính xuất sắc, đánh giá khả năng thích nghi của dòng vô tính trong các điều kiện môi trường sinh thái khác nhau (Subramaniam, 1980). Như vậy, quá trình tuyển chọn giống cao su được bắt đầu sau khi thu nhận các con lai. Tại các Viện Nghiên cứu Cao su trên thế giới, quá trình này đều được tiến hành qua 3 bước cơ bản từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn gồm: tuyển non, so sánh giống qui mô nhỏ (sơ tuyển) và so sánh giống qui mô lớn (chung tuyển, ô quan trắc, sản xuất thử). Sau mỗi bước tuyển chọn, số lượng giống nghiên cứu giảm dần (do gạn lọc) nhưng áp lực chọn lọc cao dần (Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Sử dụng gốc ghép. • Chọn lọc thể đột biến. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • GT1: Là dòng vô tính hàng đầu của Indonesia, khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít nhiễm bệnh loét sọc mặt cạo; đáp ứng tốt với chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo cao, ít khô mủ, kháng gió khá. Được trồng qui mô rộng ở Việt Nam từ 1981. • Ở VIỆT NAM Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Phổ biến là các dòng vô tính được nhập nội hay được lai tạo trong nước. Một số dòng như: PB86: Là hệ vô tính tốt nhất của Malaysia, khả năng sinh trưởng trung bình, có năng suất cao: bình quân ở vùng đất tốt là 3-5kg/cây/năm (1200-1600kg/ha/năm). PR107: Khả năng sinh trưởng tốt, chịu được bệnh, năng suất cao. PHB84: Sinh trưởng ổn định, có khả năng chịu gió, năng suất cao theo năm tuổi thu hoạch. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • LH82/156 (RRIV 2): Là dòng vô tính do Viện Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 110 và cha RRIC 117, được khảo nghiệm từ 1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 1997. LH82/156 nổi bật về sinh trưởng trong thời gian kiến thiết cơ bản và tăng trưởng khi cạo, vượt hơn PB 235 khoảng 15%, sản lượng những năm đầu thấp hơn PB 235, sau đó tăng dần, năng suất 5 năm đạt 1.340 kg/ha/năm (88% PB 235), đáp ứng với kích thích mủ khá tốt, nhiễm trung bình bệnh lá phấn trắng, dễ nhiễm bệnh nấm hồng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings LH82/156 có thân chính chiếm ưu thế, tạo tiềm năng trữ lượng gỗ hữu dụng cao. Trữ lượng gỗ của LH82/156 vào năm 14 tuổi là 0,57 m3/cây (132% PB235). LH82/156 được xem là giống cao su gỗ-mủ, được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 10 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • LH82/182 (RRIV 4): Là dòng vô tính do Viện Nghiên cứu Cao su lai tạo năm 1982 với mẹ RRIC 110 và cha PB 235, được khảo nghiệm từ 1983, khu vực hoá từ 1994 và sản xuất diện rộng từ 1997. LH82/182 sinh trưởng khoẻ trong thời gian kiến thiết cơ bản, vượt PB235 trong nhiều thí nghiệm. Tuy nhiên, tăng trưởng khi cạo kém, sản lượng hơn hẳn PB 235 từ 20 - 60% và cao nhất trong các giống lai đợt 1982. Năng suất 5 năm đầu ở Đông Nam Bộ đạt 2.160 kg/ha/năm (142% PB 235). LH82/182 nhiễm nhẹ bệnh loét sọc mặt cạo, nhiễm trung bình bệnh rụng lá mùa mưa và nấm hồng, tương đối dễ nhiễm bệnh lá phấn trắng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings LH82/182 được khuyến cáo qui mô lớn ở vùng thuận lợi và qui mô vừa ở vùng ít thuận lợi, không nên trồng ở vùng có gió mạnh. • Một số dòng (giống) khác như: • LH82/158 (RRIV 3) • PB255 • PB 260 • RRIC 100 • RRIC 121 • RRIM 600 • RRIM 712 • VM 515 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Ngành hàng cao su Việt Nam • Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới ngày càng tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao. Điều này đã góp phần làm tăng diện tích trồng cây cao su ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào trồng cao su tiểu điền. Dự kiến đến năm 2020, cao su tiểu điền sẽ chiếm khoảng 50% trong tổng số khoảng 700.000ha cao su trên toàn quốc. • Bên cạnh việc mở rộng diện tích cây cao su trong nước, Tổng Công ty cao su Việt Nam còn tiến hành thuê đất trồng 10.000ha cây cao su tại tỉnh Champasak – Lào từ nay cho đến năm 2010 với tổng số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 2 thế giới sau Malaysia. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong năm 2007, đạt khoảng 720 ngàn tấn với trị giá 1,4 tỉ USD, tăng 1,7% về lượng và tăng 8,9% về trị giá so với năm 2006. • Việt Nam vẫn thường xuyên xuất khẩu cao su sang 40 thị trường trên thế giới, trong đó các thị trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Hoa kỳ và Đài LoanTrong đó thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc, chiểm khoảng 64% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đây là một trong những nguyên nhân khiến cao su Việt Nam thường bị ép giá bởi Trung Quốc. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Giá trị sản phẩm cao su năm 2007 đạt khoảng 800 triệu USD, trong đó mạnh nhất là lốp xe với 600 triệu USD. Các sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chiếm 150 triệu USD. (Theo Hội cao su nhựa TP.HCM ). Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Dự báo tình hình thị trường cao su thế giới • Malaysia - nguồn sản xuất và cung cấp găng tay cao su lớn nhất thế giới - dự báo nhu cầu găng tay cao su thế giới sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm do yêu cầu an toàn trong các ngành y tế mà găng tay cao su thiên nhiên đáp ứng được và hơn nữa quá trình sản xuất găng tay cao su thiên nhiên rất thân thiện với môi trường. • Ấn Độ, dự báo trong những năm tới năng suất cao su sẽ giảm do cây già cỗi, trong khi đó nhu cầu cao su thiên nhiên ở nước này lại tăng mạnh để đáp ứng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sản xuất lốp ô tô (nhu cầu dự báo tăng 5% mỗi năm cho đến 2010). https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 11 Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Tại Trung Quốc, sự bùng nổ ngành công nghiệp sản xuất ô tô nội địa đã gây ra sự thiếu hụt trầm trọng sản lượng cao su cung cấp trong nước. Từ 2007 đến 2010, dự báo nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc sẽ tăng khoảng 7 đến 10% mỗi năm và nhu cầu nhập khẩu cao su tổng hợp của Trung Quốc tăng 6% mỗi năm cho đến năm 2010. • Cũng chính vì nhu cầu cao su thiên nhiên cho ngành sản xuất săm lốp ô tô tăng cao mà Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành hai quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. • Nhật Bản cũng có kế hoạch trợ giúp ngành sản xuất cao su tự nhiên của 4 nước ở lưu vực sông Mê Công, gồm Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. Tại các quốc gia Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings này, với sự trợ giúp của Nhật Bản, các cơ quan kiểm tra, thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng sản phẩm cao su đã và đang được thành lập nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng cao su thiên nhiên đáp ứng được với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc tế. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Triển vọng • Với những dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao su tự nhiên trong tương lai cho thấy triển vọng của việc phát triển cây cao su trong hệ thống các cây công nghiệp dài ngày hiệu quả kinh tế cao. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển cây cao su trên thế giới hiện nay có thể nói bao gồm: – Chọn tạo giống kháng bệnh để phát triển cao su rộng rãi ở các nước khu vực Nam Mỹ. – Chọn tạo giống năng suất cao, sinh trưởng tốt tại các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới hiện nay để đáp ứng nhu cầu cao su nguyên liệu cho thế giới. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cao su, song chúng ta chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô nên giá thành thấp. Ngành cao su Việt Nam trong thời gian tới ngoài những định hướng mở rộng diện tích trồng cao su cần phải lưu ý hai vấn đề sau: – Đầu tư công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ xuất khẩu cao su đã qua chế biến và sản phẩm cao su. – Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh bị phụ thuộc vào một thị trường chính khi nhu cầu cao su trên thế giới có những biến động. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings • Ngoài ra, Việt Nam cần chú trọng công tác chọn và nhân giống cao su để tìm hướng phát triển cao su ra những vùng không truyền thống trong định hướng mở rộng diện tích trồng. Copyright © 2005 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo ngành hàng cao su quý III-2006, www.ipsard.gov.vn 2. Nguyễn Hữu Trí, Công nghệ cao su thiên nhiên, NXB Trẻ. 3. Nguyễn Ngọc Kính, Tổng quan các chính sách và quy định về tài nguyên di truyền ở Việt Nam 3. www.caosuvn.com 7. www.raintree.com 4. www.vietbao.vn 5. Website sở NN&PTNN Nghệ An 6. vi.wikipedia.org/wiki/Cao_su https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
File đính kèm:
- bai_giang_chon_giong_cay_trong_dai_ngay_chuong_8_cay_cao_su.pdf