Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn tạo giống cây có củ

Tóm tắt Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn tạo giống cây có củ: ... buổi sáng,cả ngày. ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày dài (khoảng 16 h), nhiệt độ mát • Khoai tây có ưu thế nghiêng về tự thụ phấn, mặc dù giao phấn khi có côn trùng (ong),gió • lai cần bao cách ly và khử đực hoa trướcnở 1 - 2 ngày. Lấy phấn ở hoa bố là những hoa mới nở và hong khô ph...thương mại 5.2.7 Công nghệ nhân giống khoai tây • Phương pháp nhân giống truyền thống • Phương pháp nhân giống in vitro tạo giống sạch bệnh 5.2.8 Một số giống khoai tây ở Việt Nam • Thường Tín • Mariella • KT-2 được chọn từ tổ hợp lai giữa dòng 381064 với giống khoai tây chịu nhiệt L...g HCN thấp. Tia X cũng được dùng để tạo dòng đột biến sắn chín sớm, dạng cây đứng, khỏe, hàm lượng HCN thấp, các đặc tính chống chịu sâu bệnh • chiếu tia gamma nguồn 60Co với liều lượng 200 Gy và tia neutron nhanh 0,2 MeV (235 U) đối với vật liệu là 1.400 hạt của 6 gia đình anh em đồng máu...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 5: Chọn tạo giống cây có củ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày. Lấy phấn ở hoa bố là những hoa mới 
nở và hong khô phấn để thụ phấn vào sáng 
hôm sau. Phấn nảy mầm trong 30 phút và thụ 
tinh trong khoảng 12 giờ. Quả có 50-500 hạt 
5.2.4 Di truyền một số tính trạng của cây khoai tây 
• Khoai tây S. tuberosum là cây tự đa bội (2n = 4x = 48, 4EBN) 
và như vậy có 4 alen khác nhau tại 1 locus 
• Ưu thế lai dựa trên tương tác không cộng tính của các gen, 
trong locus (siêu trội, lấn át) giữa các gen và các alen 
• di truyền năng suất, ngủ nghỉ, sự tạo củ, hàm lượng vật 
chất khô và tinh bột, đường; Những tính trạng này được 
xem là tính trạng đa gen phức tạp 
• Di truyền chất lượng dạng củ do một locus đơn Ro và dạng 
củ tròn là trội so với dạng củ dài. 
• Di truyền khả năng chống chịu bệnh có 5 gen có khả năng 
kháng bệnh có giá trị . Gem Ry (từ andigena, trên NST 11) 
có khả năng kháng với PVY 
• gen về tính kháng bệnh rụng lá, ghẻ, virus (PVY, PVA, PVX, 
PVM, và PVS), tuyến trùng nang và tuyến trùng rễ đã được 
lập bản đồ 
5.2.5 Mục tiêu trong chọn tạo giống khoai tây 
• năng suất cao; năng suất tinh bột cao 
• chất lượng làm rau, chế biến trực tiếp; 
• đường khử phù hợp cho kt chíp, rán 
• khả năng ngcó ủ nghỉ; 
• chống chịu bất thuận 
5.2.6 Phương pháp chọn giống khoai tây 
• Chọn lọc từ tập đoàn 
• Lai và chọn dòng vô tính 
Các bước chọn tạo giống khoai tây bằng phương pháp lai và chọn dòng 
Năm Giai đoạn Số dòng vô tính chọn 
0 Lai , thu hoạch hạt, thông thường lai nhiều tổ hợp 106 
1 Gieo hạt, 250 – 1.000 hạt một THL, giữ lại 1 củ/1 cây chọn 600.000 
2 Những dòng vô tính năm thứ nhất, 1 cây/dòng. Thu hoạch sớm, giữ lại 6 - 8 củ/cây chọn 60.000 
3 Dòng vô tính năm thứ 2, 6 đến 8 cây/dòng, thu hoạch sớm, tất các củ của một dòng giữa lại 15.000 
4 Dòng vô tính năm thứ 3, một ô/dòng để lấy củ, thu hoạch sớm (20 cây); thí nghiệm quan sát ô 
và thu hoạch khi chín (16 - 20 cây) 
5.000 
5 Dòng vô tính năm thứ 4, một lô củ/một dòng, thu hoạch sớm, thí nghiệm quan sát ô (16 - 20 
cây) tại một số điểm (địa phương) không lặp lại, thu hoạch đúng thời gian 
1.500 
6 Dòng vô tính năm thứ 5; một lô củ/một dòng, thu hoạch sớm, thí nghiệm quan sát ô (16 - 20 
cây) tại nhiều điểm (địa phương), một số chúng thử nghiệm ở nước khác; không lặp lại, thu 
hoạch đúng thời gian; những dòng tốt nhất đưa vào thí nghiệm sàng lọc (screening trail - ST) 
500 
7 ST. Các dòng tốt nhất năm trước của các nhà tạo giống so sánh với nhà tạo giống khác trong ô 
thí nghiệm quan sát (16 - 20 cây) ở nhiều địa phương không lặp lại, củ tạo ra phân riêng. Các 
dòng tốt nhất từ năm thứ nhất trong ST và đánh giá ở năm thứ 2 tốt đưa vào thử ngiệm quốc 
gia (National Trail - NT) 
200 
9 NT. Các dòng được so sánh với một số dòng đã khuyến cáo trong thí nghiệm năng suất ở nhiều 
địa phương có lặp lại. Đánh giá tất cả các tính trạng (ít nhất 30 tính trạng quan trọng) 
15 - 20 
10 Khuyến cáo giống: Chỉ những dòng đã được cải tiến và đã qua khảo nghiệm quốc gia mới vào 
danh mục giống khuyến cáo 
3 - 6 
7/17/15 
5 
Lai xa ở khoai tây 
chọn giống khoai tây bằng phương pháp đột 
biến (nguồn IAEA Bulletin, 4/1992) 
Thế hệ Đặc điểm 
M1(M1V1) Hạt, hạt phấn, bộ phận sinh dưỡng hoặc mô nuôi cấy in 
vitro được xử lý tác nhân lý học hoặc hóa học. VD: 0, 5, 
10, 15, 20, 25, 30, hoặc 50 Gy, hoạt động 6,5 Gy/phút 
M2(M1V2) Quần thể trồng từ hạt (M2) hoặc bộ phận sinh dưỡng 
(M1V2) thu hoạch từ M1 hoặc M1V1. Chọn lọc đột biến 
mong muốn của thế hệ này cho thế hệ tiếp theo. 
M3 – M8 
(M1V3 - M1V8 ) 
Tiếp tục chọn lọc, khẳng định di truyền, nhân và ổn định 
hóa biểu hiện các dòng đột biến trên đồng ruộng. 
3 thế hệ tiếp theo Phân tích so sánh các dòng đột biến qua các vụ, các năm 
và các địa phương khác nhau. 
2 thế hệ tiếp theo Thí nghiệm khảo nghiệm trước khi phóng thích giống 
mới 
• Lai tế bào soma tạo giống khoai tây: lai giữa 
các loài khoai tây như lai khoai tây trồng và 
khoai tây dại nhằm chuyển gen đặc thù từ 2 
loài vào con lai 
• củ và lá ( ký hiệu 62) của dòng khoai tây lai tế bào soma giữa khoai tây dại và khoai tây trồng (nguồn Menke và cs., 1996 
• Chọn lọc MAS ở khoai tây 
5 bước chính chọn lọc khoai tây nhờ marker (MAS) gồm: 
• Lai để tạo con cái các thế hệ phân ly, nắm được giá trị di truyền và 
hệ số di truyền của con cái. 
• Trồng cây con 
• Chọn mẫu và tách chiết DNA từ mỗi con cái 
– PCR trực tiếp khi không yêu cầu phân lập thêm DNA 
– Một bước phân lập DNA 
– Nhiều bước lâp lập DNA không có ni tơ lỏng 
– Nhiều bước phân lập DNA có ni tơ lỏng 
• Để áp dụng chỉ thị phân tử với các mẫu DNA có thể thực hiện 
– Một bước ứng dụng chỉ thị phân tử (như real-time PCR) 
– Hoặc đa bước bao gồm khuyếch đại, nhân bản và quan sát 
• Để chọn lọc cây con hầu hết các alen chuyên biệt được xác định 
bằng marker 
Hiệu quả kinh tế của phương pháp, nó được chứng minh có ít nhất 
một bố mẹ của tổ hợp lai được đánh giá chỉ thị phân tử 
• Chọn giống khoai tây cho hạt thực sinh (TPS): 
nhằm mục đích để sản xuất giống tứ bội, hoặc từ 
lai 4x × 4x trong đó ưu thế lai được khai thác giữa 
tuberosum và andigena (Simmonds, 1997), từ 4x 
× 2x, trong đó bố mẹ 2x tạo ra tần số cao của giao 
tử 2n do FDR, do vậy 83% dị hợp tử của nó là 
truyền đến con cái 
• Khoai tây biến đổi gen: Gen mong muốn có thể 
được tìm thấy trong khoai tây canh tác và họ 
hàng hoang dại tương thích của chúng, được tách 
dòng gen (gene cloning), và được chuyển vào cây 
trồng bằng phương pháp chuyển gen. Các sản 
phẩm chuyển đổi yêu cầu sàng lọc để chọn biến 
nạp tốt nhất đáp ứng nhu cầu thương mại 
5.2.7 Công nghệ nhân giống khoai tây 
• Phương pháp nhân giống truyền thống 
• Phương pháp nhân giống in vitro tạo giống sạch bệnh 
5.2.8 Một số giống khoai tây ở Việt Nam 
• Thường Tín 
• Mariella 
• KT-2 được chọn từ tổ hợp lai giữa dòng 381064 với 
giống khoai tây chịu nhiệt LT-7. 
• Hồng hà 2 -Giống của Ấn Độ 
• Solara 
• Diamant 
• Sinora 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/17/15 
6 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHỌN GIỐNG KHOAI TÂY 
1. Đa dạng nguồn gen cây khoai tây sử dụng trong tạo 
giống 
2. Đặc điểm sinh học của cây khoai tay liên quan đến 
chọn giống 
3. Di truyền một số tính trạng ở khoai tây 
4. Chọn lọc cải tiến giống khoai tây 
5. Lai và chọn dòng vô tính trong chọn giống khoai tây 
6. Lai xa trong tạo giống khoai tây bằng lai bắc cầu 
7. Lai tế bào sô ma ở khoai tây 
8. Đột biến tạo giống khoai tây 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
5.3 CHỌN GIỐNG SẮN 
5.3.1 Giới thiệu 
• Sắn là cây lương thực của người dân ở nhiều vùng 
• cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công 
nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm 
• Thành phần dinh dưỡng trong củ sắn tươi gồm có tỷ 
lệ chất khô 38 - 40%, tinh bột 16 - 32%, giàu vitamin 
C, calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất 
béo, muối khoáng, vitamin và nghèo đạm 
• Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa 
một lượng độc tố axít xianhidric (HCN) đáng kể 
• Các giống sắn ngọt có 80 - 110 mg HCN/ 1kg lá tươi. 
Các giống sắn đắng chứa 160 - 240 mg HCN/ 1kg lá 
tươi. Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng 
cần chú ý luộc kỹ để làm giảm hàm lượng HCN 
5.3.2 Nguồn gốc, đa dạng và phân loại sắn 
a) Nguồn gốc giống sắn trồng hiện đại M. esculenta subsp. 
Esculenta có nguồn gốc tiến hóa từ loài dại phụ M. esculenta 
subsp. Flabellifolia 
b) Đa dạng: 
• Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) được trồng rộng khắp ở 
vùng nhiệt đới ẩm (Cock, 1985). Chi Manihot có nguồn gốc ở 
Trung và Nam Mỹ, nơi có 2 trung tâm đa dạng là Brazil và 
Mexico. thường được nhân giống vô tính, mặc dù vẫn có sinh 
sản và tạo thành hạt 
• được thuần hóa đầu tiên ở châu Mỹ khoảng 5.000 đến 7.000 
năm trước công nguyên (Lathrap, 1970) 
• đã nhận biết 8.577 bộ gen đơn ở sắn với mật độ trung bình 
một chỉ thị phân tử là 7 kb 
c) Phân loại 
• Cây sắn thuộc nhóm Fruticosae của chi Manihot, họ 
Euphorbiaceae. Chi sắn bao gồm khoảng 98 loài 
• 5.3.3 Đặc điểm sinh học cây sắn 
• a) Đặc điểm thực vật học 
• thân gỗ mảnh, cao 3 - 6m. có thể phân cành 
hoặc không. Thân thẳng 
• Lá đơn xen kẽ trên thân. Phiến xẻ thùy có 
khía nông hay sâu, có 5 - 7 thùy, có giống lá 
nguyên. cuống dài dài tới 30 - 40cm). Màu 
sắc cuống lá thay đổi từ lục đến đỏ tía, lá non 
có màu lục đến đỏ hồng hoặc vàng sáng. 
xanh đậm hoặc xanh vàng. thường có lá kèm 
(lá kèm là lá nguyên dài có 1 - 2 thùy). Rễ 
sắn trồng bằng hạt thì rễ cọc. rễ con mọc từ 
các mắt hom dưới mặt đất có thể phát triển 
thành củ 
b) Sinh sản của cây sắn 
- cây hoa đơn tính cùng gốc, thời gian từ trồng đến ra hoa 
từ 12 đến trên 24 tháng. Trên bông hoa cái thường ở 
gốc và trên đỉnh bông hoa là hoa đực, hoa nhỏ đường 
kính 0,5 cm (hoa đực), hoa cái lớn hơn, nở hoa vào buổi 
trưa trong một ngày. Thời gian nở hoa từ hoa đầu tiên 
đến kết thúc từ 1 - 2 tuần, xảy ra cả tự thụ phấn và sib 
và sự có mặt của côn trùng ra hoa phụ thuộc độ dài 
chiếu sáng đến 16 giờ, khoảng 24ºC. Hạt phấn hoa sắn 
khá lớn, đường kính từ 90 - 150 µm, 
c) Di truyền một số tính trạng của cây sắn\ 
• 36 nhiễm sắc thể (NST), trong đó thường thấy 
dạng lưỡng bội. 
• Manihot là dạng dị nguyên tứ bội (allo-tetraploids) 
bắt nguồn từ lai giữa hai loài có giao tử đơn bội 
gồm sáu NST thường và có ba NST khác biệt. 
• Lượng HCN do một hệ thống phức tạp các gen phụ 
kiểm soát 
• MeGI và gen khác MeCOL1, MeCO, MeCOL2 và 
ELF4 là những gen điều khiển quang chu kỳ. 
• gen tích lũy protein ở sắn cũng đã được nhận biết 
như tích lũy Glutamate synthase (GS) do 2 gen 
điều khiển là GS1 và GS2, tích lũy Glutamine 
oxoglutarate aminotransferase (GOGAT) do 2 gen 
là GLT và GLU 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/17/15 
7 
5.3.4 Mục tiêu chọn giống 
+ Tạo giống sắn năng suất cao 
+ Chất lượng củ, hàm lượng tinh bột và hàm 
lượng chất khô 
+ Tạo giống sắn có hàm lượng protein và dinh 
dưỡng khác 
+ Hàm lượng axit cyanhytric thấp 
+ Tạo giống sắn chống chịu sâu bệnh 
+ Tạo giống chống chịu điều kiện bất thuận 
5.3.5 Các phương pháp tạo giống sắn 
• Chọn lọc cải tiến quần thể 
PP 1 của Hershey (1984) 
Năm thứ nhất 
Trồng 50.000 đới (CIAT) trên cơ sở các bố mẹ thích nghi cho các vùng sinh thái 
đặc thù. Sau 6 tháng trồng, chọn kiểu cây và rễ còn 25.000 cây. Một hom 
từ mỗi cây chọn lọc sử dụng để thí nghiệm vùng, phần còn lại giữ trong thí 
nghiệm 
Năm thứ 2: Trồng 3.000 dòng chọn lọc từ năm thứ nhất, các ô đánh giá không 
lặp lại, chọn lọc các đặc điểm như năm thứ nhất và thêm các chỉ tiêu hàm 
lượng chất khô rễ và HCN 
Năm thứ 3:Trồng 300 dòng chọn lọc từ năm thứ 2 đánh giá năng suất 
Năm thứ 4:Trồng 100 dòng chọn lọc từ năm thứ 3 thử nghiệm rộng 
Năm thứ 5:Trồng 20 dòng chọn lọc đánh giá và khảo nghiệm 
• Năm thứ 6: đánh giá ở các Trung tam Quốc gia 
Phương pháp 2: Chọn lọc giống sắn kháng bệnh theo (IITA) 
Phương pháp 3: Chọn tạo giống sắn ở châu Á vùng bán khô hạn (CIAT) 
b) Lai hữu tính tạo giống 
• Lai hữu tính để chọn tạo giống sắn gồm lai 
gần và lai xa, sắn có thể tự thụ phấn và 
giao phấn tự nhiên, cáh ly 500m. Điều kiện 
cần thiết là nở hoa trùng khớp 
• Lai đa giao 
c) Đột biến tạo giống sắn 
• xử lý tia X với liều lượng cao (10 Krad) lên hom sắn, tạo dòng 
đột biến trong NST và thu được dòng đột biến có hàm lượng 
tinh bột cao, hàm lượng HCN thấp. Tia X cũng được dùng để 
tạo dòng đột biến sắn chín sớm, dạng cây đứng, khỏe, hàm 
lượng HCN thấp, các đặc tính chống chịu sâu bệnh 
• chiếu tia gamma nguồn 60Co với liều lượng 200 Gy và tia 
neutron nhanh 0,2 MeV (235 U) đối với vật liệu là 1.400 hạt 
của 6 gia đình anh em đồng máu và nửa máu là CM9331, 
GM155, SM3015, SM3045, C4 và C127): 
Tự thụ phấn các cây M1 để nhận được hạt và các cây M2 
Đánh giá các cây M2 về kiểu hình thân, lá và rễ theo Fukuda và 
Guevara (1998), 
Sàng lọc tiềm năng đột biến, nhận biết đột biến thể khảm ở M2, 
M1 (Micke and Donini, 1993). 
5.3.6 Một số giống sắn ở Việt Nam 
• KM60 .Thời gian thu hoạch: Miền Nam 6 - 9 tháng. Năng suất củ 
tươi ở miền Nam 27,5 tấn/ha, miền Bắc từ 22,3 - 35,0 tấn/ha. Tỷ lệ 
chất khô 38,0%. Hàm lượng tinh bột 27,2% 
• KM94 tên gốc là MKUC 28 - 77 - 3, được nhập từ CIAT - Thái Lan. 
Thời gian thu hoạch 7 - 12 tháng. NS 40,6 tấn/ha (vượt 45% so với 
giống sắn KM60), ở miền Bắc từ 25 - 40 tấn/ha. chất khô 38,6%. 
tinh bột 27,4% 
• KM95 
• HL23 
• HL24 
• KM95-3 
• NA1 
• KM98-7 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHỌN GIỐNG CÂY SẮN 
• Đa dạng nguồn gen cây sắn 
• Đặc điểm sinh học của cây sắn liên quan đến 
tạo giống 
• Các phương pháp chọn lọc cải tiến giống sắn 
• Đa giao chọn tạo giống sắn 
• Đột biến tạo giống sắn 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÂY SẮN 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/17/15 
8 
5.4 CHỌN GIỐNG KHOAI SỌ 
5.4.1 Mở đầu 
• Khoai sọ, Colocasia esculenta (L.) Schott, rất phổ biến ở các 
vùng nhiệt đới. Khoai môn sọ là cây thực phẩm quan trọng 
trong số các cây trồng lấy củ (sau khoai tây, sắn, khoai lang 
và củ từ (Theo www.fao.org), là loài rất đa dạng về hình thái, 
được trồng phổ biến từ khu vực xích đạo tới Nhật Bản (45 độ 
vĩ Bắc) và có khoảng hơn 10,000 giống địa phương (Ivancic 
và Lebot, 2000) 
• Ở Việt Nam, khoai sọ được thuần hoá trước cả cây lúa, đã có 
thời gian nó là nguồn lương thực quan trọng trong bữa ăn 
của cư dân các vùng đồng bằng Sông Hồng và sông Cửu 
Long 
• phát triển khoai sọ hiện nay, có một số vấn đề cần phải được 
tiếp cận giải quyết. Thứ nhất, khoai sọ có thời gian sinh 
trưởng dài, chiếm đất lâu. Thứ hai, nó chưa thực sự có thị 
trường tiêu thụ. Thứ ba, khả năng chế biến còn hạn chế do 
thiếu công nghệ phù hợp 
5.4.2 Nguồn gốc, phân loại và đa dạng 
a. Nguồn gốc. từ trung tâm Indo-Malay, cũng như giữa vùng miền 
Đông Ấn Độ và Bangladesh (Plucknett, 1983; Purseglove, 
1988) hoặc miền Nam Trung Quốc (Cable, 1984). 
• Khoảng 100 năm trước công nguyên, khoai sọ đã được trồng 
ở Trung Quốc và Ai Cập 
b. Phân loại 
• Khoai sọ thuộc chi Colocasia, trong họ phụ Colocasioideae 
của họ một lá mầm Araceae, lớp Colocasia esculenta, 
• ít nhất hai nhóm hình thái đối với cây khoai sọ Colocasia 
esculenta (Purseglove, 1972) 
• Colocasia esculenta (L.) Schott var. esculenta; 
• Colocasia esculenta (L.) Schott var. antiquorum 
• Nhóm C. esculenta var. esculenta được đặc trưng bởi củ trung tâm 
tròn và lớn với ít củ con 
• Nhóm C. esculenta var. antiquorum thì ngược lại có củ trung tâm 
tròn với một vài củ con lớn phát triển từ củ trung tâm 
So sánh hình dạng củ giữa hai nhóm giống 
C. esculenta var. esculenta và C. esculenta var. antiquorum 
(nguồn Masalkar and Keskar, 1998) 
c. Đa dạng di truyền 
• về hình thái là một cơ sở chính phân loại thực vật học 
khác nhau, nhưng còn rất ít biết về đa dạng di truyền 
của loài. Purseglove (1979) hệ thống hóa gồm một 
loài nhưng hai nhóm thực vật học: C. esculenta var. 
esculenta (đặt tên là dasheen) và C. esculenta var. 
antiquorum (đặt tên là eddoe), sự khác nhau chính là 
đoạn thừa bất dục của bông mo 
• Phân tích phân nhóm theo 5 đặc điểm chính: giống 
trồng, dạng dại; giống thực vật học (dasheen, eddoe 
hoặc trung gian), điều kiện thích nghi (ngập, canh tác 
nhờ nước trời), có thân bò hay không, thời gian sinh 
trưởng (chín sớm hay chín muộn). Trên cơ sở tiếp cận 
này xây dựng vốn gen và phân nhóm khác nhau 
• hiện Trung tâm tài nguyên di truyền thực vật đang lưu 
giữ kép tập hợp nguồn gen của 195 mẫu giống khoai 
sọ và khoai môn 
5.4.3 Đặc điểm thực vật và sinh sản 
• Đặc điểm hình thái cây thân thảo, chiều cao từ 1 - 2 mét, lá 
lớn gắn trên một thân ngầm nằm dưới đất (thường gọi là 
củ). Phiến lá rộng mỏng ,cuống lá dài và thẳng. Phiến dài từ 
25 - 80 cm và rộng từ 20 - 60 cm, hình oval , rễ dạng chùm 
và tập trung chủ yếu trên tầng đất mặt, thân ngầm thường 
nhỏ, tròn và được bao bởi một vài củ con, củ cháu 
• Sinh sản Hoa bông mo, cuống hoa thẳng. Ở gốc của mỗi 
cuống hoa, có một lá bao như lá đòng. Số lượng bông mo 
trong một cây hường là 5 
• cây đơn tính cùng gốc. Các hoa chét nhỏ và xuất hiện trên 
mỗi cụm hoa kéo dài. Cụm hoa được chia thành nhiều 
phần: phần cái (bên dưới), phần đai bất dục, phần đực và 
đầu mút bất dục. Các hoa chét không có cuống. Hoa cái, 
thường lẫn với một số hoa bất dục, có thể được phân biệt 
với hoa cái hữu dục bằng màu của hoa. Hoa cái hữu dục 
luôn luôn có màu xanh với vòi nhuỵ phát triển tốt 
• Bộ phận đực của cụm hoa bao gồm những hoa chét đực không có 
cuống. Hoa đực có từ 2 - 6 bao phấn nhưng không có cuống, hợp 
sinh lại thành dạng tháp. Đỉnh của tháp phần lớn có dạng sáu cạnh, 
bằng. Bao phấn nứt ra từ lỗ ở phía đầu mút và giải phóng hạt phấn. 
Hạt phấn khoai môn sọ hình cầu và có ba nhân. Tỷ lệ hoa cái bất dục 
nằm rải rác giữa những hoa cái hữu dục, phụ thuộc vào kiểu gen, vị 
trí của cụm hoa so với các cụm hoa khác và một số yếu tố môi 
trường, như dinh dưỡng đất, đất, độ ẩm, bóng râm, mật độ và vĩ 
độ. 
• Đặc điểm nở hoa của khoai sọ: Dấu hiệu đầu tiên của quá trình nở 
hoa là sự xuất hiện của lá bao. Lá bao này cơ bản là như nhau trong 
tất cả các kiểu gen của loài C. esculenta. Sự khác biệt chính là kích 
thước, màu sắc, hình dạng và hướng của đầu lá. Khi lá đòng bắt đầu 
mở, thì cụm hoa đầu tiên thường xuất hiện trong 1-3 tuần, phụ 
thuộc vào kiểu gen và môi trường. Quá trình nở hoa của khoai sọ 
thường bắt đầu với sự xuất hiện của hợp chất có mùi từ hoa. Mùi 
hương này là chất hấp dẫn hiệu quả cho côn trùng truyền phấn 
(ruồi, và các côn trùng nhỏ hơn). 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/17/15 
9 
Cấu tạo hoa khoai môn 
(Nguồn Wilson, 1990) 
Quả của khoai sọ có dạng quả mọng, có thể 
chứa trên 50 hạt 
5.4.4 Đặc điểm di truyền một số tính trạng trên cây khoai sọ 
• Bộ NST của khoai sọ có thể là 2n = 22, 26, 28, 38 và 42. Có 
sự chệnh lệch của số lượng NST bởi quá trình phân bào. 2 
dạng phổ biến nhất được ghi nhận là 2n = 28 (2x) và 2n = 42 
(3x) 
5.4.5 Mục tiêu và hướng tiếp cận trong chọn giống môn sọ 
• Năng suất củ 
• Chất lượng của củ 
• Kháng bệnh nấm, virút, tuyến trùng 
• Kháng và chịu sâu hại 
• Chín sớm (ngắn ngày) 
• Chịu thâm canh 
• Thích ứng 
• Chịu mặn 
• Mang tính trạng trang trí 
• Tăng số lượng hoa và sản lượng hoa 
a. Khai thác nguồn gen và chu kz tạo giống khoai sọ 
Quá trình tạo giống khoai sọ (nguồn Okpul và cs., 2002) 
Phương pháp chọn lọc chu kỳ cải tiến trên cây khoai sọ 
(Ivancic và Lebot, 2000) 
C. Lai chọn dòng vô tính tạo giống khoai sọ 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
7/17/15 
10 
• Nhân giống cây khoai sọ 
5.4.7 Một số giống khoai sọ ở Việt Nam 
• Khoai Lủi dọc tím Giống được trồng nhiều ở Hà Nam, Quáng Ninh, 
Hoà Bình . Thân mọc đứng, cao trung bình 0,7 – 1,0m. Dọc màu 
xanh đậm pha sọc tím hoặc tím nhạt. 
• Khoai Trứng Hà Nội Giống được trồng nhiều ở các vùng ven ngoại 
thành Hà Nội như Từ Liêm, Đông Anh, Thanh Trì, Vĩnh Phúc, Phú 
Thọ Thân mọc đứng, cao trung bình 0.8 – 1.0m. Dọc lá nhẵn, 
không phấn, màu xanh gần rốn lá dọc có màu tía. Rốn lá màu xanh 
nhạt. 
• Khoai Mộng Hương Giống được trồng nhiều ở Hưng Yên, Thái 
Bình, Quảng Ninh Thân mọc nghiêng, thấp cây (0.5 – 0.8m). Dọc 
màu tím nhạt. Chân dọc giáp củ màu trắng 
• Khoai Sọ đỏ Giống được trồng phổ biến ở Hà Tĩnh, Quảng Bình. 
Thân mọc nửa đứng, thấp cây (0.5 – 0.7m). Dọc màu xanh, chân dọc 
giáp củ màu hồng 
• Khoai sọ KS4 
• Nguồn gốc và phương pháp: Chọn lọc từ quần thể Lủi sớm Hà Bắc 
theo phương pháp chọn lọc dòng vô tính 
CÂU HỎI ÔN TẬP CÂY KHOAI SỌ 
• Nguồn gốc, phân loại và đa dạng cây khoai sọ 
• Đặc điểm sinh học của cây khoai sọ 
• Di truyền một số tính trạng quan trọng 
• Phương pháp tạo giống bằng chọn lọc chu kz 
• Phương pháp tạo giống bằng lai và chọn dòng 
vô tính 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chon_giong_cay_trong_ngan_ngay_chuong_5_chon_tao_g.pdf