Bài giảng Cơ thể động vật - Chương 2: Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí

Tóm tắt Bài giảng Cơ thể động vật - Chương 2: Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí: ...15 SA Nguyễn Hữu Trí24 Chất xám của tủy sống gồm những tế bào thần kinh tập hợp lại thành các nhân xám là những trung khu thần kinh. Các nhân xám thường tương ứng với cấu tạo phân đốt của tủy, thực hiện các phản xạ đơn giản chỉ gồm 3 neuron. Các neuron ở tủy sống có kích thước khá to và thuộc ...à hình thành nên các rãnh. Có hai rãnh lớn nhất là: Rãnh đỉnh hay Rolando chạy từ đỉnh xuống phía dưới , hơi chếch về phía trước. Rãnh thái dương hay Sylvius chạy từ phía thái dương, chếch lên phía sau. 24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí32 Bán cầu đại não Mỗi bán cầu đại não được chia làm bố...48 Thần kinh thị giác (Dây số II) Chức năng: Cảm giác nhìn thấy được Là sợi trục các tế bào hạch của lớp võng mạc tới chéo thị giác cạnh tuyến yên, sau đó là các bó thị vào hai củ trước của củ não sinh tư, thể gối bên và vùng chẩm vỏ não. 24/02/2016 9 24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí49...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Cơ thể động vật - Chương 2: Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
leocortex).
Các trung khu trong bộ não cũng dần dần được hoàn 
chỉnh, não thính giác lúc đầu ở bọng não sau rồi tiếp 
tục phát triển cả ở bọng não trước và giữa. Não thị 
giác thì phát triển từ bọng não giữa và tiếp tục cả ở 
não trước.
Não tận được bao phủ một lớp chất xám mới và phát 
triển thành đại não và võ não mới (neocortex)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí15
Sự phát triển của não người
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí16
Hệ thần kinh ở Động vật có xương
Hệ thần kinh của động vật có xương sống phát
triển từ lá phôi ngoài
Hệ thần kinh (nervous system) của người là hệ cơ
quan phức tạp nhất của cơ thể, được tạo nên một
mạng lưới các bào thần kinh gọi là neuron và rất
nhiều tế bào thần kinh đệm.
Trung bình mỗi neuron có khoảng 1000 điểm tiếp
xúc với các neuron khác, tạo nên một hệ thống
liên lạc phức tạp.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí17
Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh
Dạng này chủ yếu ở chim (Aves) và thú
(Mammalia), sự phát triển của não bộ liên quan 
mật thiết với sự hoàn thiện cấu trúc, chức năng 
của các cơ quan cảm giác ở động vật.
Lúc đầu bọng não trước phát triển hơn cả, liên
quan đến chức năng thính giác và thăng bằng 
của đời sống dưới nước, dần dần não sau phân 
hóa thành hành tủy và tiểu não.
Hành tủy là trung khu của một loạt các chức
năng cơ bản của hoạt động sống (chức năng 
thực vật) như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa
CNS
PNS
Cấu trúc hệ thần kinh
Cấu tạo đại cương của hệ thần
kinh gồm hai bộ phận chính:
•Bộ phận thần kinh trung ương (CNS)
•Bộ phận thần kinh ngoại biên (PNS)
24/02/2016
4
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí19
Bộ phận thần kinh trung ương
Central Nervous System 
Hệ thần kinh trung ương gồm 6 cấu trúc chính
1.Tủy sống (spinal cord)
2. Hành tủy và cầu Varol 
3. Tiểu não (cerebellum)
4. Não giữa và cuống não
5. Não trung gian
6. Đại não và vỏ não
Bộ phận CNS được hộp sọ và cột sống bảo vệ
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí20
1. Tủy sống
Tủy sống (medulla spinal) là phần thần kinh trung ương nằm trong cột sống, có dạng
hình trụ, hơi dẹp trước – sau.
Cắt ngang một đốt tủy sống, thấy rõ cấu trúc ống tủy như sau: ở chính giữa là lỗ trung
tâm (central canal), một khối chất xám (grey matter) có 4 sừng, 2 sừng trước (anterior
horn), 2 sừng sau (posterior horn), bao bọc xung quanh là chất trắng (white matter),
phía trước bụng có khe rộng.
Chất trắng nằm ở ngoài, chất xám ở bên trong tạo nên chữ H.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí21
Chất xám
Trung tâm của chữ H là chất xám: nó chứa thân tế 
bào, nhánh và sợi trục không có bao myelin.
Sừng trước
Sừng sau
Rãnh trung tâm
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí22
Cấu trúc tủy sống
Ở mỗi đốt, từ hai sừng
trước và sau, phát ra hai
rễ trước và sau.
Sau khi ra khỏi tủy, ở
mỗi phía, rễ trước và rễ
sau nhập lại thành dây
thần kinh tủy.
Gần nơi 2 rễ nhập lại, trên rễ sau, phình ra thành hạch gai 
(trừ cặp cổ 1 là không có). Sau khi hình thành trong cột 
sống, các dây thần kinh tủy chui ra ngoài qua các lỗ gian 
đốt sống tương ứng. 
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí23
Thần kinh tủy sống: 
31 cặp
Cổ: 8
Ngực: 12
Lưng: 5
Cùng : 5
Có 31 đôi dây thần kinh tủy sống ứng với 31
đốt sống (cổ - 8, ngực – 12, thắt lưng – 5,
cùng – 5, cụt – 1).
Cụt: 1
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí24
Chất xám của tủy sống gồm những tế bào thần kinh tập
hợp lại thành các nhân xám là những trung khu thần
kinh. Các nhân xám thường tương ứng với cấu tạo phân
đốt của tủy, thực hiện các phản xạ đơn giản chỉ gồm 3
neuron. Các neuron ở tủy sống có kích thước khá to và
thuộc loại neuron đa cực.
24/02/2016
5
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí25
Dẫn truyền vận động đi xuống
Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường:
Ðường tháp: 1/10 các sợi đi thẳng xuống tủy sống rồi bắt chéo ở 
tủy sống (bó tháp thẳng). 9/10 các sợi bắt chéo ở hành tủy rồi mới đi 
xuống tủy sống (bó tháp chéo)
Xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy 
sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân 
và tứ chi. Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: 
đường tháp xuất phát từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho 
nữa thân bên kia..
Đường ngoài tháp: Xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân 
tiền đình, nhân đỏ, củ não sinh tư...), sau đó đi xuống tủy sống rồi 
theo rễ trước đến chi phối các vận động tự động (trương lực cơ, 
phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác...).Ví dụ: Ðộng tác tay đánh 
đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại tháp chi 
phối.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí26
Dẫn truyền cảm giác đi lên
Ðường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm
ngoại vi sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau:
Ðường cảm giác sâu có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở
gân, cơ, khớp (thoi cơ, thể Golgi), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2
bó Goll (bó tuỷ sống-đồi thị trong) và Burdach (bó tuỷ sống-đồi thị
ngoài) đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực, trọng lượng, vị trí
không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể để vỏ
não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần
nhìn bằng mắt.
Ðường cảm giác sâu không có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận
cảm ở gân, cơ, khớp (tương tự đường cảm giác sâu có ý thức), theo rễ
sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Gowers (bó tuỷ sống-tiểu não chéo
hay tuỷ sống tiểu não trước) và Flechsig (bó tuỷ sống-tiểu não thẳng
hay tuỷ sống tiểu não sau) đi lên tiểu não, cho tiểu não cảm giác về
trương lực cơ để tiểu não tham gia điều hòa các động tác tự động
thông qua đường ngoại tháp.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí27
Dẫn truyền cảm giác đi lên
Ðường dẫn truyền xúc giác: xuất phát từ các bộ phận
nhận cảm xúc giác trên da và niêm mạc (tiểu thể Meissner
và tiểu thể Pacini) rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi
lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên. Ðường này dẫn
truyền cảm giác xúc giác thô sơ, còn gọi là bó tuỷ - đồi thị
trước hay bó Dejerin trước. Còn cảm giác xúc giác tinh tế
được dẫn truyền theo 2 bó Goll và Burdach.
Ðường dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau :
xuất phát từ các bộ phận nhận cảm nóng lạnh trên da
(tiểu thể Ruffini và tiểu thể Krause) và các bộ phận nhận
cảm đau ở ngoại vi rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi
lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên, còn gọi là bó tuỷ
- đồi thị sau hay bó Dejerin sau.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí28
Chức năng của trung tâm phản xạ
Chất xám của tủy sống là trung tâm của một số phản xạ
Phản xạ trương lực cơ: khi bình thường thì sẽ giữ một mức
căng nhất định.
Phản xạ gân-cơ: xuất hiện khi kích thích vào đầu dưới
xương bánh chè, gân Ashin, đầu khủy taycác phản xạ
này đều có trung khu ở tủy sống.
Phản xạ da: xuất hiện khi có kích thích cơ học tác dụng vào
vùng da bụng, ngực, bìu
Phản xạ thực vật: có những phản xạ không có trung khu rõ
rệt như phản xạ tiết mồ hôi, co cơ dựng lông, vận mạch. Có
những phản xạ thực vật có trung khu rõ rệt như phản xạ
hậu môn (đại tiện) ở đoạn cùng 3, phản xạ bàng quang (tiểu 
tiện) ở đoạn cùng 3-5, phản xạ cương sinh dục (đoạn thắt
lưng – cùng).
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí29
Cấu trúc bộ não
 Gồm 5 phần
1. Đại não (Cerebrum)
2. Não trung gian (Diencephalon) 
(Thalamus và hypothalamus)
3. Não giữa (Mesencephalon)
4. Tiểu não (Cerebellum)
5. Hành tủy (Medulla oblongata)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí30
Đại não là phần lớn nhất,
phát triển từ bọng não trước
và là phần phát triển cuối
cùng của quá trình tiến hóa,
vì vậy, động vật càng tiến
hóa thì đại não càng lớn.
Đại não (Cerebrum)
Đại não bao phủ lên toàn bộ các phần khác của
não bộ. Đại não gồm hai bán cầu được nối với
nhau bằng thể chai. Bao phủ lên mặt của hai bán
cáu não là lớp vỏ não mới
24/02/2016
6
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí31
Sự phân vùng chức phận
Vỏ não phát triển mạnh trong quá trình tiến hóa.
Đến người, diện tích bề mặt đại não đạt 0,22m2.
Do diện tích tăng mạnh, chúng cuộn lại thành các
nếp nhăn, động vật càng phát triển cao số nếp
nhăn càng tăng lên và hình thành nên các rãnh.
Có hai rãnh lớn nhất là:
Rãnh đỉnh hay Rolando chạy từ đỉnh xuống phía
dưới , hơi chếch về phía trước.
Rãnh thái dương hay Sylvius chạy từ phía thái
dương, chếch lên phía sau.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí32
Bán cầu đại não
Mỗi bán cầu đại não được chia làm bốn thùy lớn
là:
Thùy thái dương (Temporal): thính giác, khứu
giác, ngôn ngữ
Thùy trán (Frontal): Vận động, tốc độ (thông
thường là thùy trái), nhân cách
Thùy đỉnh (Parietal): Cảm giác (ngoại trừ khứu
giác), ngôn ngữ
Thùy chẩm (Occipital): thị giác
Mỗi thùy lại được chia thành nhiều hồi
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí33
Rãnh RolandoHồi trước Rolando:
(Thùy trán) chứa vùng
vận động cơ bản
Hồi sau Rolando 
(thủy đỉnh)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí34
Rãnh thái dương
Rãnh đỉnh
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí35
Rãnh 
ngang
Rãnh dọc
Rãnh ngang
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí36
Chức năng chung của vỏ não và đại não
Đại não và vỏ não chiếm khối lượng chủ yếu
của hệ thần kinh, tập trung phần lớn tế bào
thần kinh có trong cơ thể (90% neuron).
Nó đóng vai trò là cơ quan chỉ huy cao nhất
của cơ thể, điều hòa và phối hợp các hoạt
động sống của cơ thể, làm cho cơ thể luôn
là một khối toàn vẹn, thống nhất và thống
nhất với môi trường. Chính vì vậy động vật
ở thang tiến hóa cao khả năng thích nghi với
môi trường sống tốt hơn.
24/02/2016
7
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí37
Não trung gian (Diencephalon)
Cấu trúc:
• Thalamus (Đồi thị)
• Hypothalamus (Dưới đồi)
• Epithalamus (Trên đồi)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí38
Não giữa (Mesencephalon)
Não giữa được phát triển từ bọng não
giữa, là phần ít được biến đổi nhất trong
sự hình thành bộ não.
Não giữa gồm ba phần chủ yếu là:
1. Tấm não giữa ở mặt lưng hay còn gọi là cũ
não sinh tư)
2. Thể chất xám trung tâm
3. Cuống não
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí39
Tiểu não 
(Cerebellum)
Tiểu não được phát triển từ thành lưng của bọng não sau, là cơ
quan điều hòa chức năng giữ thăng bằng và phối hợp vận động
quan trọng của cơ thể, đồng thời là một trung khu thần kinh
thực vật cao cấp.
Chức năng
Kiểm soát và điều hòa các vận động không tùy ý như trương lực cơ,
sự phối hợp động tác và duy trì tư thế, giữ thăng bằng cho cơ thể
trong không gian.
Kiểm soát và điều hòa các vận động tùy ý.
Tham gia chức năng của thần kinh thực vật
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí40
Hành tủy và cầu Varol
Hành tủy là phần nối tiếp của
tủy sống, nằm trong hộp sọ (từ
lổ chẩm nối với đốt sống cổ 1),
có chiều dài khoảng 2,5 cm.
Tính chất phân đốt như tủy sống không còn
nữa, ở đây có các trung khu thần kinh riêng
biệt đó là các nhân chất xám. Phía đầu trước
mặt phình ra gọi là cầu Varole.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí41
Bộ phận thần kinh ngoại biên 
Peripheral Nervous System
Bộ phận thần kinh ngoại biên
gồm:
- 12 đôi thần kinh sọ não
- 31 đôi dây thần kinh tủy
sống
- Các hạch và các đám rối
thần kinh trong cơ thể
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí42
Dây thần kinh
Ở PNS, các sợi thần kinh hợp lại thành bó
tạo nên dây thần kinh.
Các sợi thần kinh có bao xơ ngoài được cấu
tạo bởi mô liên kết đặc, gọi là bao ngoài dây
thần kinh. Mỗi bó sợi thần kinh được bao bởi
bao bó sợi thần kinh.
Bên trong bao bó sợi thần kinh, các sợi trục
có myelin nằm xếp dọc, bao quanh các sợi
thần kinh này là mô liên kết được gọi là mô
nội thần kinh.
24/02/2016
8
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí43
Bao thần kinh
Vỏ dây 
thần kinh
Bó
Sợi trục
Eo RanvierNeuron
Bao Myelin
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí44
Hạch thần kinh
Hạch (ganglion) thần kinh là các cấu trúc hình bầu
dục có chứa các thân neuron và các tế bào thần kinh
đệm, được nâng đỡ bởi các mô liên kết.
Giữ vai trò trạm trung gian trong việc dẫn truyền thần
kinh, hạch thần kinh có một dây thần kinh đi vào và
một dây thần kinh đi ra.
Hướng đi của các xung thần kinh quy định loại hạch
thần kinh là hạch cảm giác (sensory ganglion) hay
hạch tự động (autonomic ganglion)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí45
Thần kinh sọ não
• 12 đôi:
– 2 hai đôi gắn vào não 
trước (Đại não và não trung 
gian)
– 10 đôi gắn vào thân 
não
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí46
Dây thần kinh sọ
• Dây thần kinh bắt nguồn từ bộ não nhiều hơn
là từ tủy sống
• Là một phần của PNS (không phải là CNS)
• Có thể là dây:
– Cảm giác
– Vận động sinh dưỡng (vận động theo ý muốn )
– Vận động phó giao cảm (Không theo ý muốn “nghỉ
ngơi và tiêu hóa” một phần của hệ thần kinh tự
động)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí47
Thần kinh khứu giác (= dây số I)
Chức năng: Cảm giác mùi
Là các sợi trục của tế bào khứu xuyên qua lỗ sàng của xương sàng, 
chạy vào hành khứu
Là dây thần kinh sọ duy nhất gắn trực tiếp vào đại não
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí48
Thần kinh thị giác (Dây số II)
Chức năng: Cảm giác nhìn thấy được
Là sợi trục các tế bào hạch của lớp võng mạc tới 
chéo thị giác cạnh tuyến yên, sau đó là các bó thị 
vào hai củ trước của củ não sinh tư, thể gối bên và 
vùng chẩm vỏ não.
24/02/2016
9
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí49
Thần kinh thị giác (Dây số II)
• Sự bắt chéo ở
mắt: Sợi từ nữa
khoang mũi của
mỗi võng mạc bắt
chéo sang phía
não đối diện.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí50
Dây số III, IV & VI
(Điều khiển vận động của mắt)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí51
Dây vận nhỡn chung 
(Dây số III)
• Chức năng: Đây là dây vận động, bắt nguồn từ não
giữa phân bố tới các cầu mắt
• Vận động sinh dưỡng tới các cơ ngoài mắt (vận
động mắt theo ý muốn)
– Vận động phó giao cảm tới mống mắt và thùy tinh thể (sự
co lại của đồng tử)
Bắt nguồn từ não giữa
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí52
Dây ròng rọc (Dây số IV)
Là dây vận động,
Xuất phát từ não giữa phân bố đến cơ
chéo của mắt.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí53
Dây tam thoa (Dây số V)
3 nhánh
1. Mắt
2. Hàm trên
3. Hàm dưới
Bắt nguồn từ cầu Varole
Là dây pha:
phần vận động đến cơ nhai,
phần nhận xung cảm giác nhận xung cảm giác từ vùng đầu mặt,
miệng, mắt, màng nhầy trong miệng, mũi và 2/3 trước lưỡi.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí54
Dây vận nhỡn ngoài (Dây số VI)
Xuất phát từ cầu Varole
Là dây vận động phân bố đến các cơ thẳng ngoài của
mắt
24/02/2016
10
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí55
Dây mặt (Dây số VII)
5 nhánh
1.Thái dương
2.Gò má
3.Miệng
4.Hàm dưới
5.Cổ
Bắt nguồn từ cầu Varole,
Là dây pha
phần vận động phân bố đến cơ mặt, cơ vành tai, cơ cổ, cơ sụn móng
lưỡi, cơ hàm dưới, đến tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi.
phần cảm giác nhận xung cảm giác vị giác ở lưỡi.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí56
Dây thính giác (Dây số VIII)
Bắt nguồn từ hành tủy
Là dây cảm giác
Có hai nhánh:
một nhánh nhận cảm giác từ ốc tai tức là các cảm giác thính giác
gọi là nhánh ốc tai,
một nhánh nhận cảm giác từ phần tiền đình (gồm các ốc bán
khuyên, túi lớn, túi bé) là các cảm giác về sự thay đổi vị trí của
đầu gọi là nhánh tiền đình.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí57
Dây lưỡi hầu (Dây số IX)
Bắt nguồn từ hành tủy
Là dây pha:
Phần vận động phân bố
đến cơ hầu, sụn móng
hầu, tuyến nước bọt
mang tai gây tiết.
Phần cảm giác nhận
xung cảm giác từ 1/3 sau
lưỡi, xoang động mạch
cảnh (nhánh Hering)
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí58
Dây mê tẩu hay phế vị (Dây số X)
Bắt nguồn từ hành tủy
Là dây pha :
Phần vận động và cảm
giác phân bố đến hầu
hết các cơ quan trong
cơ thể, là dây phó
giao cảm. Một nhánh
đến quai động mạch
chủ là nhánh Cyon
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí59
Dây phụ hay gai sống (Dây số XI)
Chức năng: là dây vận động phân bố
đến cơ ức đòn chũm, cơ tai
Bắt nguồn từ hành tủy
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí60
Dây dưới lưỡi (Dây số XII)
Chức năng: là dây vận động phân bố đến cơ lưỡi
Bắt nguồn từ hành tủy
24/02/2016
11
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí61
Màng não – tủy
3) Màng mềm
2) Màng nhện
1) Mang cứng
Ba màng bao quanh CNS 
– 1. Màng cứng
– 2. Màng nhện
– 3. Màng mềm 
Xung thần kinh và sự dẫn
truyền xung
a. Xung thần kinh
b. Cơ chế dẫn truyền xung thần kinh
c. Sự lan truyền xung qua synapse
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí63
Xung thần kinh (Nerve impulse)
Xung thần kinh: khi có các kích thích bên ngoài
hay bên trong cơ thể, hệ thống các tế bào thụ cảm
được phân bố ở các cơ quan bên trong và bên
ngoài cơ thể tiếp nhận rồi chuyển thành một
lượng thông tin mà thực chất là các điện thế hay
các xung thần kinh.
Chúng được dẫn truyền theo các sợi thần kinh về
CNS. Nhờ đó mà hệ thần kinh thực hiện được
chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của cơ
thể.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí64
Điện thế màng
Ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl-
khác nhau (mmol/L):
Sự phân bố này do 2 cơ chế tạo nên:
- Do bơm Na+ - K+: còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào. Mỗi lần bơm
hoạt động, 3 ion Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 ion K+ đi vào bên trong.
- Do sự khuếch tán của Na+ và K+ qua màng tế bào. Na+ có khuynh hướng đi vào
bên
trong còn K+ đi ra ngoài.
Do sự phân bố khác biệt đó mà mặt trong màng nơ ron có điện thế thấp hơn mặt ngoài
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí65
Kênh Na+ mở, cho phép ion Na+ đi vào và 
làm bên trong tế bào tích điện dương và 
bên ngoài tích điện âm.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí66
Khi xung truyền qua rồi, Kênh Na+ đóng lại,
chấm dứt sự đi vào của ion Na+. Kênh K+
mở ra.
24/02/2016
12
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí67
Khi kênh K+ đóng lại, bơm Na+/K+ thiết 
lập lại trật tự các ion.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí68
Sự dẫn truyền của điện thế động
Ðiện thế động vừa xuất hiện thì lập tức được truyền đi trong nơ ron
theo cơ chế như sau:
Khi một điểm trên màng nơ ron bị kích thích thì tại đó chuyển sang
điện thế động (+35mV) trong khi những điểm ở gần đó vẫn ở trong
tình trạng điện thế nghỉ (-70mV).
Vì vậy, bây giờ giữa điểm kích thích và các điểm xung quanh có sự
chênh lệch về điện thế. Sự chênh lệch điện thế này trở thành tác
nhân kích thích những điểm xung quanh chuyển sang điện thế
động.Những điểm này chuyển sang điện thế động thì sẽ tiếp tục kích
thích các điểm kế tiếp. Cứ như vậy, điện thế động được truyền đi
khắp nơ ron và được gọi là sự dẫn truyền xung động thần kinh.
Tuy nhiên, luồng xung động thần kinh truyền đến các đuôi gai sẽ bị
tắt, chỉ có luồng xung động truyền đi trong sợi trục hướng về phía
các cúc tận cùng là được truyền ra khỏi nơ ron sau khi vượt qua
synapse.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí69
Ở sợi thần kinh không có bao myelin
Xung động được truyền đi một cách đều đặn. Phần sợi trục
tham gia vào việc dẫn truyền xung động ở bất kì thời điểm
nào cũng gồm có 3 vùng.
Vùng hoạt động: nơi xung thần kinh đạt tới đỉnh cao của nó, ở thời điểm
này sợi trục tích điện dương(+) ở bên trong, do đó các dòng điện (+) nhỏ
được truyền đến các khu vực tích điện (-) ở bên cạnh bên trong sợi trục
và truyền ra ngoài màng sợi trục.
Vùng khử cực: phía trước đỉnh của xung, dòng điện dương này hoạt
động như một kích thích, nó sẽ khử cực phần tiếp theo của sợi trục gọi
là vùng khử cực sẽ trở thành một vùng hoạt động và tự tạo ra xung
động.
Vùng trơ tuyệt đối: phía sau xung động, sợi trục tạm thời không có khả
năng hoạt động, do đó bất kì dòng điện nào đi ra từ vùng hoạt động đều
không có tác dụng. Đó là lý do tại sao xung thần kinh được truyền theo
một chiều.
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí70
Sự lan truyền xung
• Sự truyền xung thần kinh là
quá trình xung thần kinh
chạy dọc theo sợi trục của
một neuron mà không giảm
cường độ
Sự truyền xung thần kinh 
qua synapse
24/02/2016 11:15 SA Nguyễn Hữu Trí72
Trung gian thần kinh
Neurotransmitter
Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 40 chất trung
gian hóa học. Trong đó, một số chất thường gặp
là:
Acetylcholin; Epinephrin; Norepinephrin;
Glutamat; GABA (Gama amino butyric acid)...
Nhưng có một điều đặc biệt là các cúc tận cùng
của cùng một nơ ron chỉ chứa một chất trung gian
hóa học mà thôi.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_the_dong_vat_chuong_2_he_than_kinh_nguyen_huu_t.pdf