Tiểu luận Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng

Tóm tắt Tiểu luận Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng: ...(biến tính) thì có khả năng đề kháng lại mầm bệnh, bọn còn lại chết hết. Qua đó, Pasteur đã xác nhận các giả thuyết của Jenner và mở đường cho khoa miễn dịch học hiện đại. Từ đó, chủng ngừa đã đẩy lùi nhiều bệnh: triệt tiêu bệnh đậu mùa trên toàn cầu, thanh toán gần như hoàn toàn bệnh bại li... khác nhau, trưng bày một loạt các biến thể kháng nguyên A24 bao gồm các giống điển hình của Cruzeiro 1955 phân lập được sử dụng rộng rãi ở Nam Mỹ, những virus A22, thường A22 Iraq 24/64 được sử dụng khá rộng rãi trong Viễn Đông, và gần đây hơn các biến thể A mới nổi ở Trung Đông (A Iran 94, 9... ngừa với protein nhiệt hạch của PTH-O-scIgG-A đã được bảo vệ khỏi FMDV serotype O và serotype A lây nhiễm tương ứng. SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 16  Fig. 1 The structure of the fusion protein and the construction of the expression plasmid pTH-O-A Fig. 2 The structure of th...

pdf21 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bổ sung vào vaccine, có khả năng kích 
thích sinh miễn dịch không đặc hiệu nhằm nâng cao hiệu lực và độ dài miễn dịch của 
vaccine 
- Bổ trợ kết hợp với kháng nguyên làm tăng tính lạ của kháng nguyên khi vào cơ thể,nên 
đáp ứng miễn dịch mạnh hơn,quá trình tổng hợp protein cao hơn.Vaccine có bổ sung chất 
bổ trợ sẽ tạo được miển dịch mạnh hơn ,thời gian miễn dịch kéo dài hơn 
3.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VACCINE 
- Hệ miễn dịch nhận diện vắc-xin là vật lạ nên hủy diệt và "ghi nhớ" chúng. 
- Về sau, khi tác nhân gây bệnh thực thụ xâm nhập cơ thể, hệ miễn dịch đã ở tư thế 
sẵn sàng để tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng hơn và hữu hiệu hơn (bằng cách 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
10 
huy động nhiều thành phần của hệ miễn dịch, đặc biệt là đánh thức các tế bào lympho 
nhớ). Đây chính là các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. 
4.PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VACCINE 
Cách sản xuất cổ điển: Lấy chính vi khuẩn gây bệnh, làm giảm độc lực (tạm gọi là 
kháng nguyên) tiêm vào người thì chúng không đủ sức gây bệnh mà kích thích cơ thể tạo 
ra chất miễn dịch (gọi là kháng thể). Lần sau gặp lại vi khuẩn, kháng thể chống lại nên cơ 
thể không mắc bệnh. 
Cách sản xuất hiện đại: Chỉ lấy một ít kháng nguyên ở vi khuẩn gây bệnh, “cấy” vào 
một vi khuẩn lành tính, làm cho nó sinh sôi nảy nở, rồi “chiết” kháng nguyên từ vi khuẩn 
lành tính đó ra làm vacxin. Cách điều chế bằng “công nghệ sinh học” này chỉ dùng một 
lượng kháng nguyên nhỏ, đỡ tốn kém, chỉ cần dùng một liều rất nhỏ. 
Với hai nguyên lý sản xuất trên, không bao giờ dùng vacxin mà mắc chính các bệnh do 
vi khuẩn đó gây ra. Nhưng không phải vacxin nào cũng điều chế theo “công nghệ sinh 
học” được. Virus cúm týp A hay biến đổi, nếu chỉ lấy kháng nguyên của một chủng nhất 
định để điều chế theo “công nghệ sinh học”, tạo ra một loại vacxin có tính ổn định. Khi 
tiếp xúc với các chủng cúm týp A mới, đã biến dị thì vacxin ổn định này lại không có 
hiệu lực. Hàng năm WHO dự báo chủng cúm týp A có thể gây dịch, khuyến cáo dùng 
loại vacxin chống cúm nào là thích hợp. 
III. SỰ CHỌN GIỐNG VÀ PHÁT TRIỂN VACCINE FMD 
Có hai lý do để phát triển một chủng ngừa mới. Trước hết, đó là sự công nhận của 
các chuyên gia, bao gồm cả các nhà sản xuất vắc xin và tham khảo các phòng thí 
nghiệm, mà một virus khác đáng kể có xuất hiện trong một khu vực và có thể / sẽ đảm 
bảo sự phát triển của một chủng ngừa mới. Điều này công nhận là lúc nào dựa trên một 
khảo nghiệm huyết thanh học như kiểm tra trung hòa vi rút nhưng có thể được hỗ trợ 
theo trình tự phân tích của protein VP1. Một ví dụ là sự nổi lên của một chủng A mới ở 
Iran vào năm 1996. Merial phản ứng bằng cách phát triển một chủng ngừa mới, được gọi 
là A Iran 96, mà hiện nay sử dụng rộng rãi ở Trung Đông cũng như là sự lựa chọn của 
một số ngân hàng kháng nguyên. Lý do thứ hai là có liên quan với những quốc gia nơi 
mà các chương trình tiêm chủng thường xuyên được tuyển dụng và các tình huống dịch 
tễ là tương đối ổn định. Tình huống như vậy hỗ trợ các khái niệm rõ ràng của việc chuẩn 
bị một chủng ngừa từ một trường địa phương để cô lập các giống virus và chủng ngừa 
được kết hợp chặt chẽ nhất. 
Các serotype O là phổ biến nhất và chắc chắn cho thấy mức độ vừa phải của các 
biến thể chủng trong vùng, thỉnh thoảng với các biến thể khắc nghiệt hơn. Tuy nhiên, có 
hai dòng chính của chủng vắc xin đại diện là chủng O cũ (vượt quá 30 năm kể từ sự phát 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
11 
triển của chúng) của châu Âu Mỹ và Nam Mỹ (OBFS 1860, O Lausanne và Campos O) 
và các chủng đều cũ của Trung Đông và châu Á (đại diện là giống như O Manisa và O-
3039). Trong trường hợp của nhóm thứ hai của vi rút, có những chủng có giá trị khác của 
serotype O trong sử dụng. Tuy nhiên, thành lập các chủng vi rút chẳng hạn như O Manisa 
cung cấp tốt cho các tình huống xảy ra nhiều lần đầu tiên. 
Các serotype A là khá khác nhau, trưng bày một loạt các biến thể kháng nguyên 
A24 bao gồm các giống điển hình của Cruzeiro 1955 phân lập được sử dụng rộng rãi ở 
Nam Mỹ, những virus A22, thường A22 Iraq 24/64 được sử dụng khá rộng rãi trong Viễn 
Đông, và gần đây hơn các biến thể A mới nổi ở Trung Đông (A Iran 94, 96, 99 và 2001) 
và Châu Á (A Malaysia 97). Với serotype A, nó là chắc chắn nên sử dụng chủng văcxin 
thích hợp cho nơi địa phương cô lập. Tuy nhiên, một kiểm tra cẩn thận hơn của phân 
phối trên toàn thế giới serotype A không xuất hiện để cho biếtmột số tình hình ổn định ở 
Đông Nam Á và Nam Mỹ trong khi Trung Đông xuất hiện ngay lần đầu tiên đại diện cho 
một 'hot-spot', cho đến gần đây, ở đó các biến thể quan trọng đã nổi lên một cách hợp lý 
thường xuyên. It is tempting để suy đoán rằng tần số này rõ ràng có thể là do tăng cường 
lấy mẫu trong khu vực là kết quả của những hành động rất tích cực của cơ quan thú y, 
đáng chú ý là ở Iran. Với serotype A, nó vẫn còn là một vị trí cảnh giác rất nhiều. 
Sự đa dạng của kháng nguyên của cả serotypes C và Asia1 ít. Trong trường hợp 
của serotype C, nó đã được thực hành phổ biến để chỉ sử dụng một trong nhiều chủng C 
trong thời kỳ serotype này đã được phổ biến, và ngày nay, báo cáo của virus là rất hiếm. 
Trong trường hợp của sự cô lập gần đây của một virus C ở Bắc Brasil, có vẻ như không 
có cơ sở để giả định rằng thường chủng vắc xin C Nam Mỹ sẽ không được bao phủ tình 
hình. 
IV. CÁC LOẠI VACCINE 
1. Vaccine vô hoạt: 
- Dùng toàn thân virus hay vi khuẩn làm kháng nguyên và được giết bằng hóa chất 
( formolđehyde.) hoặc bằng nhiệt. 
- Đáp ứng miễn dịch không hoàn chỉnh thời gian miễn dịch ngắn. 
- Phải có chất bổ trợ để tăng đáp ứng miễn dịch. 
Đặc tính của vaccine: 
Là vắc xin vô hoạt được sản xuất từ virus lở mồm long móng chứa một hoặc 
nhiều chủng huyết thanh. 
Chỉ đinh: dùng phòng bệnh lở mồm long móng ở gia súc. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
12 
Thành phần: Kháng nguyên 
- Virus lở mồm long móng vô hoạt có chứa một hoặc nhiều chủng huyết 
thanh lưu hành trong vùng: typ O, A, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT3. Mỗi 
liều chứa ít nhất 3DP50. 
- Ở Việt Nam thường vaccine là loại tam giá O, A, Asia 1; typ O có 2 chủng 
OManisa và O3039; typ A có 2 chủng A22 và A Malaysia97, Asia 1 Shamir -> phù 
hợp với điều kiện dịch tễ mới. 
Chất bổ trợ: 
ƒ Nhũ dầu kép ( DOE): Nước trong dầu, tất cả nằm trong nước. 
ƒ Hoặc Hydroxyde d’ Aluminium và Saponine. 
 . 
Tác dụng phụ: 
Sau khi tiêm ngừa có thể viêm nhẹ ở chỗ tiêm và / hoặc có thể kèm sốt nhẹ trong một 
thời gian ngắn. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp quá mẫn vì phương pháp sản xuất 
vaccine. 
Chú ý: 
• Chỉ chủng ngừa cho thú khỏe mạnh. Thao thác cản thận đối với thú mang thai. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
13 
• Bảo quản vắc xin trong điều kiện vô trùng thông thường, khi đã mở nắp lọ, vắc xin 
chỉ được sử dụng trong vòng 36 giờ với điều kiện được bảo quản ở nhiệt độ 20C- 
80C và không được đâm kim vào nút cao su nhiều lần. 
Ưu điểm: 
• Kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch tốt nếu được tiêm nhắc lại. 
• Tính an toàn, không đột biến hoặc trở lại cường độc. 
• Dễ bảo quản và sử dụng. 
Nhược điểm: 
• Khó khăn khi tiêm phòng vì phải đưa vào từng cá thể. 
• Nhiều cá thể không có đáp ứng miễn dịch. 
• Phải tiêm nhắc lại -> thì bảo hộ mới bền. 
• Không có khả năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch cục bộ. 
• Giá thành cao hơn loại vaccine nhược độc cùng loại. 
• Nếu vô hoạt không triệt để -> gây mất an toàn. 
2. Vaccine nhược độc 
Kháng nguyên là virus vi khuẩn. tính độc đã bị làm yếu hoặc mất hẳn. 
Vaccine nhược độc thường tạo đáp ứng miễn dịch dài hơn. 
Ưu điểm: 
- Hoạt hóa tất cả các thành phần của hệ thống miễn dịch. 
- Đáp ứng miễn dịch nhanh và kéo dài hơn. 
- Dùng cho uống/ phun khí chung -> để sử dụng với số súc vật lớn. 
- Dễ vận chuyển 
Nhược điểm: 
• Có thể đột biến trở lại dạng cường độc. 
• Bảo quản phức tạp (lạnh 2-80C). 
3. Vaccine tái tổ hợp ( recombinant vector vaccine) 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
14 
Gắn đoạn gen mã hóa cho các kháng nguyên quan tâm của virus này vào một virus / vi 
khuẩn khác ( vật mang gene) -> lên men sau thu hoạch và tinh chế lại đoạn gene đã mã 
hóa để sản xuất vaccine. 
 Vaccine DNA 
Chế từ DNA của mầm bệnh, bản thân nó không phải là một kháng nguyên nhưng khi 
xâm nhập vào cơ thể vật chủ tiêm vào cơ thể, thì nó sẽ tổ hợp một loại protein trong tế 
bào cơ, sau đó một số tế bào của hệ thong miễn dịch sẽ nhận biết và chống lại các protein 
này cũng như tế bào đã sinh ra nó, các tế bào này tồn tại một thời gian dài, nếu như mầm 
bệnh có mang loại protein đó vào cơ thể thì sẽ bị hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt 
chúng. 
Vắc xin ADN dùng chất liệu di truyền của vi sinh vật; đặc biệt các gen mã hoá kháng nguyên quan trọng. 
Hình 6.6. Mô hình sản xuất và điều trị bằng liệu pháp DNA vaccine. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
15 
Phân lập một hoặc nhiều gen từ tác nhân gây bệnh (pathogen), đưa các 
gen này vào trong vòng DNA của plasmid và đóng lại (a). Các vòng DNA sau 
đó được đưa vào trong các nhóm tế bào nhỏ, thường bằng cách tiêm vào tế 
bào cơ (b) hoặc đẩy vào da nhờ súng bắn gen (c). Các gen được chọn lựa mã 
hóa cho các kháng nguyên, các chất có thể gây ra một đáp ứng miễn dịch, 
thường được sản xuất bởi tác nhân gây bệnh. 
Trong nghiên cứu “Recombinant Bivalent Vaccine against Foot-and-Mouth 
Disease Virus Serotype O/A Infection in Guinea Pig” của nhóm nghiên cứu ở Trung 
Quốc, hai mảnh DNA mã hóa axit amin (141-160) - (21-40) - (141-160) củaVP1 của 
FMDV (vi rút bệnh lở mồm long móng ) serotype O và (138-160) - (21-40) - (138-160) 
của các FMDV serotype A được tổng hợp hóa học. Những hai đoạn lặp lại được buộc 
lại và chuyển vào vector biểu hiện prokaryotic pTrcHis A để xây dựng PTH-viêm khớp 
Các vector khác gọi là PTH-O-scIgG-A được xây dựng tương tự như vậy chỉ là hai đoạn 
DNA lặp lại được liên kết bởi các chuỗi mã hóa trình tự bovine -IgG . Lợn Guinea chích 
ngừa với PTH hai vắc xin hoӘa trị hai-viêm khớp và PTH-O-scIgG-A cho thấy cả hai 
kháng thể hoạt động đặc biệt và những phản ứng gia tăng tế bào T. Thử FMDV cho thấy, 
85% và 70% lợn guinea tiêm hai lần với 200 μg của protein fusion của PTH-O-A đã 
được bảo vệ khỏi FMDV serotypeO và serotype A lây nhiễm tương ứng. 70% và 57% 
của lợn guinea chích ngừa với protein nhiệt hạch của PTH-O-scIgG-A đã được bảo vệ 
khỏi FMDV serotype O và serotype A lây nhiễm tương ứng. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
16 
Fig. 1 The structure of the fusion protein and the construction of the expression plasmid pTH-O-A 
Fig. 2 The structure of the fusion protein and the construction of the expression plasmid pTH-O-scIgG-A 
Việc kiểm soát FMDV chủ yếu được thực hiện hóa học bằng cách sử dụng vắc xin vi rút 
không hoạt động, mà có thể chứa vi rút sống còn sót lại và gây nguy hiểm của vi rút 
thoát. Trong những quốc gia không có dịch , các loại vắc-xin được áp dụng duy nhất cho 
tình huống khẩn cấp . Vấn đề khác nữa là vắc xin cho bảy serotypes FMDV không gây 
miễn dịch bảo vệ chéo, do đó, tiêm phòng với một serotype không bảo vệ chống lại 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
17 
nhiễm trùng serotypes FMDV khác. Tuy nhiên nó là rất khó để dự đoán mà serotype 
FMDV sẽ phá vỡ ra ở một khu vực trước khi tiêm chủng. Hơn nữa, nhiều serotypes có 
thể lưu hành và một ổ dịch có thể được gây ra bởi nhiều hơn một serotype. Nhiều chương 
trình tiêm phòng FMDV đã thất bại do những lý do này, đặc biệt là ở các nước đang phát 
triển thiếu nguồn kỹ thuật / tài chính và nhanh và chẩn đoán chính xác về serotype . Bảo 
vệ vật nuôi có hiệu quả từ FMDV, một vaccine đa năng là cần thiết để tiêm chủng loài 
động vật. 
FMDV serotype O và A thường xuyên xuất hiện cùng nhau ở nhiều nước, vì vậy chúng 
tôi đã nghiên cứu vắc xin tái tổ hợp hai hoӘa trị chống lại hai serotypes. Chúng ta có trước 
đó phát triển một chủng ngừa dịch tái tổ hợp có thể biểu hiện protein fusion gal-FMDV 
của β-galactosidase và một phân đoạn gen miễn dịch của protein FMDV VP1 chứa amino 
axit (141-160) - (21-40) - (141-160). Protein fusion này gây ra phản ứng miễn dịch bảo 
hộ ở heo và lợn guinea . Tất cả các loài động vật đã được chích ngừa có hiệu quả bảo vệ 
chống lại FMDV . Globulin miễn dịch (Ig) là một protein mang lý tưởng của vaccine tái 
tổ hợp. 
Kết quả: Phân tích của sự gia tăng tế bào T 
Tế bào lách từ lợn guinea đã gây miễn dịch với pTH-OA và PTH-O-scIgG-A cho thấy sự 
phản ứng tăng nhanh rõ ràng của FMDV không hoạt động. Sau khi kích thích các sự pha 
loãng khác nhau của FMDV không hoạt động, không có sự khác biệt rõ ràng giữa SI (chỉ 
số kích thích) của serotypes FMDV O và A, nhưng SI gây ra bởi protein fusion thấp hơn 
mức gây ra bởi bất hoạt vắc xin virus. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
18 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
19 
Fig. 4 Proliferation of spleen cells of guinea pigs vaccinated with pTH-O-A (A) and 
pTH-O-scIgG-A (B) fusion proteins 
4. Vắc xin peptide tổng hợp: 
Kỹ thuật của công nghệ gen và sinh hóa ngày nay cho phép xác định các trình diện 
kháng nguyên (epitope) của các protein virus và tổng hợp các chuỗi peptide tương ứng 
với các yếu tố kháng nguyên. Các peptide tổng hợp được phối trộn với các tá dược để sản 
xuất thành các loại vắc xin peptide tổng hợp. Đây là loại vắc xin có triển vọng rất lớn với 
các ưu điểm nổi bật là rất an toàn trong sản xuất và sử dụng vì bản than chúng không là 
các tác nhân gây nhiễm, dễ bảo quản và vận chuyển do chúng rất bền. 
Tuy nhiên loại vắc xin này có nhược điểm là khả năng gây đáp ứng miễn dịch thấp 
của chuỗi peptide tổng hợp, tính đặc hiệu quá hẹp của chuỗi peptide làm hạn chế khả 
năng bảo hộ của vắc xin đối với các chủng virus gây bệnh trong tự nhiên. Vắc xin chỉ 
chứa có một trình diện kháng nguyên nên dễ dàng có các chủng virus biến dị đề kháng 
với hiệu quả bảo vệ của vắc xin. 
Gần đây thực vật chuyển gien đã và đang được sử dụng như một giải pháp thay thế 
cho các phương pháp cổ truyền để sản xuất kháng nguyên phục vụ cho việc sản xuất vắc-
xin thực nghiệm. Tuy nhiên hầu hết các phương pháp sử dụng thực vật chuyển gien đều 
có một hạn chế quan trọng là các kháng nguyên tái tổ hợp (recombinant antigen) chỉ tồn 
tại ở hàm lượng rất thấp trong mô thực vật, điều này đã hạn chế khả năng áp dụng 
phương pháp vào thực tế sản xuất. 
Nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học Ác-hen-ti-na và Tây Ban Nha đã thành 
công trong việc tạo thực vật chuyển gien có khả nãng tổng hợp các epitope miễn dịch ở 
mức ðộ cao. 
Trong nghiên cứu này các tác giả đã nối kết gien tổng hợp epitope có độ đáp ứng 
miễn dịch cao từ vi rút lở mồm long móng với gien báo cáo glucuronidase (gus A). Sự 
kết hợp này cho phép chọn lọc các thực vật chuyển gien dựa trên hoạt độ của enzyme 
glucuronidase. Các tác giả đã tạo được cây alfalfa (cỏ linh lăng) chuyển gien có khả năng 
tổng hợp đoạn pép-tít từ a-xít amin 135 đến a-xít amin 160 của protein cấu trúc VP1 
(VP135-160) nối với (fused) protein GUS. Sử dụng phương pháp Western Blot với 
VP135-160, các tác giả đã cho thấy những cây tổng hợp VP135-160 ở mức cao đều 
tương với cây có hoạt độ enzyme GUS mạnh. 
Đoạn peptide tổng hợp bởi thực vật này có khả năng tạo đáp ứng miễn dịch trên 
chuột và tạo được kháng thể kháng vi rút lở mồm long móng (FMDV). Chuột được gây 
miễn dịch bởi VP135-160 đã có khả năng đề kháng tốt với vi rút lở mồm long móng. Kết 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
20 
quả nghiên cứu này đã gợi ra một phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả để tạo thực vật 
chuyển gien có khả năng tổng hợp kháng nguyên ở mức độ cao dùng cho việc sản xuất 
vác-xin. 
KẾT LUẬN 
Tình trạng bệnh lở mồm long móng hiện nay ở nước ta đã ổn định hơn những năm 
2005-2006 (thời kỳ mới xuất hiện bệnh nay ở nước ta) là nhờ vào vaccine phòng bệnh lở 
mồm long móng. Nước ta là một nước nông nghiệp nên thiệt hại về đàn gia súc ảnh 
hưởng rất lớn đến nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân. Vì vậy, việc tiêm phòng 
vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng là rất cần thiết. Tuy hiện nay các cơ sơ sản xuất 
chưa điều chế được vắc xin này, phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài nhưng trong tương 
lai tiềm năng sản xuất vaccine phòng bệnh lở mồm long móng nói riêng và phòng bệnh 
trên gia súc, gia cầm, thủy sản nói chung là rất lớn. 
Hiện nay, ở nước ta sử dụng vaccine vô hoạt và nhược độc để phòng bệnh lở 
mồm long móng là chủ yếu. Trong tương lai nhờ vào sự phát triển của công nghệ gen và 
các kỹ thuật tiên tiến khác sẽ có những loại vaccine hiệu quả hơn để phòng bệnh này. 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Martinez-Salas E, Saiz M, Sobrino F (2008). " Foot-and-Mouth Disease Virus ". 
Animal Viruses: Molecular Biology . "Foot-and-Mouth Disease virus" . Caister 
Academic Press. Caister Academic Press. pp. 1–38. ISBN 978-1-904455-22-6 . 
pp. 1-38. ISBN 978-1-904455-22-6. 
2.  
3. P.-P. Pastoret, M. Lombard & A.A. Schudel . “Animal vaccination – Part 1: 
development, production and use of vaccines Scientific and Technical Review 26 
(1), 2007” 
4.  
5. Nguyễn Ngọc Hải -Công nghệ sinh học trong thú y –, nhà xuất bản nông nghiệp 
6. M.J. Grubman & P.W. Mason” Prospects, including time-frames, for improved foot 
and mouth disease vaccines” 
7. S.J. Barteling “Development and performance of inactivated vaccines against foot 
and mouth disease “. 
8. Foot-and-mouth disease vaccines from the Animal Sciences Group 
9. Dr Tim Doel.” Foot-and-Mouth Disease Vaccine Strain Selection and Development” 
10. R.P. Kitching “Identification of foot and mouth disease virus carrier and 
subclinically infected animals and differentiation from vaccinated animals” 
11. Jian-Zhong YI1, Ming-Qiu LIU1, Cai-Zhu ZHU2, Qiang ZHANG1, Zu-Tian 
SHENG3, Qing-Yun DU3,Wei-Yao YAN1, and Zhao-Xin ZHENG1*.” 
Recombinant Bivalent Vaccine against Foot-and-Mouth Disease Virus 
Serotype O/A Infection in Guinea Pig” 
“ 
SVTH : Nguyễn Hải Linh GVHD: Nguyễn Ngọc Hải 
22 
PHỤ LỤC Trang 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3 
TỔNG QUAN 
I.Giới thiệu bệnh lở mồm long móng................................................................................... 4 
II. Lịch sử ra đời vaccine ...................................................................................................... 6 
 1. Định nghĩa vaccine ........................................................................................................ 9 
2. Thành phần chủ yếu của vaccine ................................................................................. 9 
3. Cơ chế hoạt động.......................................................................................................... 10 
4. Phương pháp sản xuất vaccine ................................................................................... 10 
III . Sự chọn giống và phát triển vaccine FMD ................................................................ 11 
IV. Các loại vaccine phòng bệnh lở mồm long móng ....................................................... 12 
1. Vaccine vô hoạt ............................................................................................................ 12 
2. Vaccine nhược độc ....................................................................................................... 14 
3. Vaccine tái tổ hợp ........................................................................................................ 14 
4. Vaccine peptide tổng hợp............................................................................................ 19 
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 20 
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 21 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_vac_xin_phong_benh_lo_mom_long_mong.pdf