Bài giảng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Nguyễn Thị Cúc

Tóm tắt Bài giảng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Nguyễn Thị Cúc: ... nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định. . Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản chi trả trợ... của pháp luật.597. Thu nhập miễn thuế1. TN từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của các tổ chức được thành lập theo Luật HTX. “ từ 1/1/2014: . TN từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, SX muối của HTX; TN của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm ng...á 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng DT tối thiểu đạt 10 000 tỷ đ/năm, chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có DT;- DA có quy mô vốn ĐT tối thiểu 6 000tỷ đ, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3000 lao động.79 13.1.Thuế suấ...

ppt116 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Nguyễn Thị Cúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vực ưu đãi thuếTNDN.DA đầu tư MRđược hưởng ưu phải đáp ứng 1trong các tiêu chí sau:a) Nguyên giá TSCĐ tăng thêm đạt tối thiểu từ 20 tỷ đ đối với dự án DAĐT thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định hoặc từ 10 tỷ đ đối với các mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện KT-XHi khó khăn đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;b) Tỷ trọng nguyên giá TSCĐ tăng thêm tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá TSCĐ trước khi ĐT;c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.Giảm thuế ĐTMRtheo Luật số 32 từ năm 2014Trường hợp DN đang hoạt động có ĐTMR thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định mà không đáp ứng một trong 3 tiêu chí trên thì áp dụng ưu đãi thuế theo DA đang hoạt động cho thời gian còn lạiTrường hợp DN được hưởng ƯĐ thuế theo diện ĐTMR thì phần TN tăng thêm do ĐTMR được hạch toán riêng; nếu không hạch toán riêng được thì xác định theo tỷ % giữa nguyên giá TSCĐ đầu tư mới trên tổng nguyên giá TSCĐ của DN.Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm DAĐThoàn thành đưa vàoSXKD.Không áp dụng ƯĐ đối với các trường hợp ĐTMR do sáp nhập, mua lạiDN hoặc DAĐTđang hoạt động. . Giảm thuế khác1. DN trong lĩnh vực XS, XD, vận tải được giảm số thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho LĐ nữ ( phần chi cho LĐ nữ mục CP)2. DN sử dụng LĐ là người dân tộc thiểu số được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho LĐ là người dân tộc thiểu số Từ 2014 BS “3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.”8788Chuyển lỗ DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - DN tạm thời chuyển lỗ vào TN chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. - DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, DN xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào TN chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.89Chuyển lỗDN chuyển đổi loại hình, hình thức sở hữu (kể cả giao, bán DNNN), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện QT thuế với CQT đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình DN... Số lỗ của DN phát sinh trước khi chuyển đổi được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được bù trừ vào TN chịu thuế cùng năm của DNsau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc tiếp tục chuyển vào TNCT của DN - không quá 5 năm.2. DN có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS TN từ chuyển nhượng BĐS, CN dự án, CN quyền thăm dò, khai thác khoáng sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.Chuyển lỗ theo Luật số 32 từ năm 20141. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.15 Trích lập Quỹ phát triển KH và công nghệ 1. DN được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật VN được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN. Luật 32 BS:Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.”2. Trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập, nếu Quỹ PT. KH&CN không được sử dụng hoặc SD không hết 70% hoặc SD không đúng mục đích thì DN phải nộp NSNN, phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không SD hoặc SD không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. TS thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là TS áp dụng cho DN trong thời gian trích lập quỹ. 91. Trích lập Quỹ phát triển KH và công nghệTiếp theoLãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không SD hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 01 năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là 02 năm. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ SD sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.92Trích lập Quỹ phát triển KH và công nghệ3. DN không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển KH & CN của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định TNCT trong kỳ tính thuế. 4. Quỹ phát triển KH & CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại VN.93 16.Hiệu lực thi hành Thông tư 123 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuếTNDN hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của TT 123 thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của của TT 123 cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009 94Hiệu lực thi hành Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .95Hiệu lực thi hànhViệc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2012 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2012. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.96Hiệu lực thi hành. Thông tư 123 thay thế Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009, Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính.9798 TT Số: 16/2013/TT-BTC hướng dẫn NQ 02/NQ-CPI. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp1. Gia hạn 06 tháng đối với số thuế TNDN PS phải nộp quý I /2013 ; 03 tháng đối với số thuế TNDN PS phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho:a) DN có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả CN, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, HTX (sử dụng dưới 200 LĐ làm việc toàn bộ thời gian năm và có DT năm không quá 20 tỷ đồng) b) DN sử dụng nhiều LĐ (trên 300 LĐ) trong lĩnh vực SX,GC,CB: NS, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; XD công trình hạ tầng KT-XH c) DN đầu tư – KD (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với TN từ hoạt động ĐT – KD nhà ở, không phân biệt quy mô DN và số LĐSD 99Xác định tiêu chí DN nhỏ và vừa.a) Cách xác định tiêu chí về LĐ:Số LĐ bình quân năm (không bao gồm LĐ của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) làm căn cứ xác định DN quy mô vừa và nhỏ là tổng số LĐ mà DN sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2012 dưới 200 người, không kể lao động có HĐ ngắn hạn dưới 3 tháng. Đối với DN mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong quý I năm 2013), đến thời điểm 30/06/2013 (nếu thành lập trong quý II năm 2013), đến thời điểm 30/09/2013 (nếu thành lập trong quý III năm 2013) dưới 200 lao động.100Xác định tiêu chí DN nhỏ và vừa gia hạn thuế TNDN.b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:DN có DT tính thuế TNDN năm 2012 không quá 20 tỷ đ được căn cứ vào chỉ tiêu ”DT bán HH và cung cấp DV ” mã số [01] Phụ lục kết quả HĐSXKD của kỳ tính thuế năm 2012 (kèm theo tờ khai QT thuế TNDN số 03/TNDN của năm 2012) – Mẫu số 03-1A/TNDN (TTsố 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 ).Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2012 không đủ 12 tháng thì tiêu chí DT năm 2012 được xác định không vượt quá 1,66 tỷ đồng nhân với (x) số tháng HĐSXKDcủa năm.101Xác định tiêu chí DN nhỏ và vừa gia hạn thuế TNDN.b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:Đối với DN mới thành lập năm 2013 căn cứ vào chỉ tiêu ”DT PS trong kỳ” mã số [21] trên TK thuế TNDN tạm tính – Mẫu số 01A/TNDN hoặc MS 01B/TNDN (TT 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 ). Nếu DN thành lập trong quý I /2013 thì DT được xác định trên tờ khai quý I /2013 không quá 1,66 tỷ đ nhân (x) số thángHĐSXKD trong quý, thành lập trong quý II/2013 thì theo TK quý II / 2013 không quá 1,66 tỷ đồng nhân (x) số tháng HĐSXKD trong quý, thành lập trong quý III / 2013 thì theo tờ khai quý III / 2013 không quá 1,66 tỷ đồng nhân (x) số tháng HĐSXKD trong quý.c) Trường hợp DN là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà các công ty này đáp ứng tiêu chí về LĐ và có DT năm 2012 không quá 20 tỷ đ và không KD trong các lĩnh vực không được gia hạn nộp thuế thì thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.102Không áp dụng gia hạn nộp thuế đối với :- DN hoạt động trong các lĩnh vực: Tài chính; ngân hàng; BH;CK; xổ số; trò chơi có thưởng; kinh doanh HH-DV thuộc diện chịu thuế TTĐB.Trường hợp DN có quy mô vừa và nhỏ không kinh doanh trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng nếu trong kỳ có thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh tài chính như: lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay thì được gia hạn nộp thuế bao gồm cả các khoản thu nhập nêu trên của doanh nghiệp.- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp 103 DN sử dụng nhiều LĐ được gia hạn nộp thuế TNDNDNSD nhiều LĐ (bao gồm cả số LĐ của CN và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh vực được gia hạn nộp thuế gồm các DN: a) Có tổng số LĐ sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể LĐ có HĐ ngắn hạn dưới 3 tháng đối với DN thành lập trước ngày 01/01/2013.Đối với DN mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số LĐ , không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số LĐSD thường xuyên BQ tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong quý I.2013), đến thời điểm 30/06/2013 (nếu thành lập trong quý II.2013), đến thời điểm 30/09/2013 (nếu thành lập trong quý III.2013) trên 300 lao động.Trường hợp DN tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số LĐ làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế không bao gồm số lao động của công ty con và ngược lại.104DN sử dụng nhiều LĐ được gia hạn nộp thuế TNDNb) Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế là số thuế tính trên TN của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. c) Hoạt động SX , gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.105DN sử dụng nhiều LĐ được gia hạn nộp thuế TNDNd) Hoạt động XD công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp 106Xác định số thuế TNDN được gia hạn TNDN1. Số thuế TNDN phát sinh phải nộp quý I, quý II và quý III / 2013 thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế là số thuế tạm tính quý I, quý II và quý III năm 2013.2. Số thuế TNDN được gia hạn được xác định theo kết quả HT kinh doanh của DN nếu DN hạch toán riêng được thu nhập từ HĐSXKD được gia hạn nộp thuế.3. Trường hợp DN vừa có thu nhập từ HĐSXKD được gia hạn nộp thuế vừa có thu nhập từ HĐSXKD không được gia hạn nộp thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ HĐSXKD được gia hạn nộp thuế và HĐSXKD không được gia hạn nộp thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp không HT riêng được thì số thuế TNDN tạm tính quý I, quý II, quý III của các HĐSXKD được gia hạn XĐ theo % giữa tổng DT của các HĐSXKD được gia hạn với tổng DT thực hiện của DN.107 Thời gian gia hạn  nộp thuế TNDNThời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế thu phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định. Nếu DN áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch thì thời gian gia hạn nộp thuế như sau:1.Số thuế tính tạm nộp của quý I/ 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 /10/ 2013.2. Số thuế tính tạm nộp của quý II / 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 / 10 /2013.3. Số thuế tính tạm nộp của quý III / 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 / 1/ 2014.4. Trường hợp ngày nộp thuế quy định trên là các ngày nghỉ theo quy định của PL thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo. 108Điều kiện, trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế TNDN1. DN được gia hạn nộp thuế TNDN là DN được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.2. DN thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN phải lập Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư ) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý được gia hạn, trong đó xác định rõ: Trường hợp DN thuộc đối tượng được gia hạn và số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế.3. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.109TT 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 1.AD TS 20% đối với DN có DT năm không quá 20 tỷ đ từ ngày 1/7/2013 và Từ 1/1/2016 áp dụng TS 17 % Từ ngày 1/1/2014: TS thuế TNDN : 22%; 1/1/2016 :20% 109 AD thuế suất 20%DN có tổng DT năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể từ ngày 01 / 7 /2013.Tổng DT năm làm căn cứ xác định được áp dụng thuế suất 20% là tổng DT của năm trước liền kề ( 2012) Trường hợp DN có tổng thời gian HĐSXKD năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì DT làm căn cứ xác định DN được áp dụng thuế suất 20% là DT bình quân tháng của kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.Trường hợp DN mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì lấy doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 / 6 / 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.Đối với DN mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%AD thuế suất 20%Thuế suất 20% quy không áp dụng đối với các khoản TN sau a) TN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy định), TN từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ HĐSXKD ở ngoài Việt Nam;b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.AD thuế suất 20%a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập AD thuế suất 20% Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính AD thuế suất 10%DN thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở XH được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần TN từ DT bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01/ 7 /2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.Trường hợp DN thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở XH ký hợp đồng CN nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (DN chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ trên DTthu được tiền) và thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.AD thuế suất 10%TN từ đầu tư - kinh doanh nhà ở XH được áp dụng thuế suất 10% là TN từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01/7/ 2013. Trường hợp DN không hạch toán riêng được phát sinh từ ngày 01 / 7 /2013 thì TN được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa DT hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở XH trên tổng DT của doanh nghiệp.Trường hợp DN xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01/ 7/ 2013. Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không xác định được TN chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế suất 10% kể từ ngày 01 / 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó  XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!Web: www.vtca.vn Email: HoiTuVanThue@yahoo.com116

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_nguyen_thi_cuc.ppt