Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc

Tóm tắt Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc: ...ù hợp với điều kiện lịch sử Châu âu hơn là với các nước phương Đông HCM xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước, Người khẳng định: “ Sự nghiệp của người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp vô sản toàn thế giới; mỗi khi CNCS giành được chút ít thắng lợi trong một nước nào đó thì đó lại...nước ấy không thể giải phóng được dân tộc và giai cấp b) Cách mạng tư sản là không triệt để : Nhận xét cách mạng tư sản Mỹ và Pháp: kết quả công nông vẫn bị bóc lột - Cách mạng tư sản Mỹ: “ Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo t...y gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước” - Động lực cách mạng “ công nông là người chủ cách mạngCông nông là gốc cách mạng” vì công nhân, nông dân bị áp bức nặng nề nên “ lòng cách mệnh càng bềncông nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu đ...

pdf38 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bình đẳng về quyền 
lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về 
quyền lợi” ( Tuyên ngôn nhân quyền và dân 
quyền Pháp 1791) 
 Yêu sách của nhân dân an nam đuợc NAQ đưa ra tại hội nghị 
hoà bình ở Vecxây với 8 điểm 
 - Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính 
trị. 
 - Cải cách nền pháp lý ở Đông dương bằng cách cho người 
bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt 
pháp lý như người Châu âu 
 - Tự do báo chí, tự do ngôn luận 
 - Tự do lập hội và tự do hội họp 
 - Tự do cư trú ở nứơc ngoài và tự do xuất dương 
 - Tự do học tập, thành lập các trưòng kt và chuyên nghiệp ở 
tất cả các tỉnh cho người bản xứ 
 - Thay chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật 
 - Nội dung của độc lập dân tộc: 
 + Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm 
của các dân tộc vì “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh 
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung 
sướng và quyền tự do” ( TNĐL) 
 + Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn: 
“ Chúng ta quyết kháng chiến đến cùng, tranh cho kỳ được 
thống nhất và độc lập, thống nhất độc lập thật sự, chứ không 
phải cái thứ thống nhất và độc lập bánh vẽ mà thực dân vừa 
thí cho bọn bù nhìn. Thống nhất mà bị chia sẻ thành “ nước 
Tây kỳ,nước Nam kỳ, liên bang Thái. Độc lập mà không có 
quân đội riêng, ngoại giao riêng, kinh tế riêng. Nhân dân 
Việt nam không thèm thứ độc lập thống nhất giả hiệu ấy”( 
Lời kêu gọi nhân ngày kỷ niệm độc lập 2/9/1948) 
 Nền độc lập thực sự, hoàn toàn được thể hiện qua các tiêu 
chí: 
 - Phải độc lập về tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, an ninh, 
toàn vẹn lãnh thổ. 
 - Mọi vấn đề về chủ quyền quốc gia phải do nhân dân của 
dân tộc đó quyết định không có sự can thiệp của nước 
ngoài, độc lập gắn liền với thống nhất đất nước. 
 - Độc lập gắn với tự do hạnh phúc của nhân dân “ Nếu nước 
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc 
lập chẳng có nghĩa gì ” 
 Ý nghĩa và giá trị của độc lập dân tộc được thể hiện 
bằng quyền tự do và hạnh phúc của nhân dân: 
 “ Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là 
làm sao cho nước nhà đựợc độc lập, nhân dân được 
tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai 
cũng được học hành” 
 “Độc lập cho dân tộc tôi, hạnh phúc cho nhân dân 
tôi, đó là tất cả những gì tôi muốn, đó là tất cả 
những gì tôi hiểu” 
 Độc lập dân tộc trong hoà bình ( Hiệp định sơ bộ 
6/3/1946; Tạm ước 14/9 với Pháp) 
 Độc lập cho dân tộc mình và cho cả các dân tộc 
khác: Giải phóng cho các dân tộc khác cũng là giải 
phóng cho dân tộc mình 
c, Chủ nghĩa dân tộc – một động lực lớn của đất 
nước ( Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc) 
 - Quan điểm của CNMLN khẳng định vai trò động lực 
của giai cấp công nhân vì đặc điểm cơ bản của xã hội 
phương Tây: “ ngày càng chia thành hai phe lớn thù địch 
nhau, hai giai cấp lớn đối lập nhau: gcvs và gcts” mặt 
khác thời kỳ của Mác- Ăngnghen cuộc đấu tranh giải 
phóng dân tộc chưa gây ảnh hưởng lớn cho CNTB. Do 
đó cuộc cách mạng ở Châu âu chủ yếu là đấu tranh giữa 
GCVS và Tư sản. 
 Còn ở các nước thuộc địa đấu tranh giai cấp được giảm 
thiểu, mà mâu thuẫn cơ bản nổi bật là dân tộc và đq, do 
đó có thể tập hợp tất cả lực lượng yêu nước vào cuộc đấu 
tranh giành độc lập: 
“ Cuộc đấu tranh giai cấp ở phương Đông không giống 
phương Tây” nên “ CNDT là một động lực lớn của đất 
nước” vì 
 “ Nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng 
không có vốn liếng gì lớn, nếu thợ thuyền không biết 
mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công 
cụ để bóc lột họ là nhà máy, ngưòi thì chẳng có công 
đoàn, kẻ thì chẳng có Tơrơt.. Sự xung đột của họ đựợc 
giảm thiểu” 
 Giữa họ có một tương đồng lớn đó là thân phận những 
người nô lệ mất nước 
 Do đó cần “ Phát động CNDT bản xứ nhân danh 
QTCSKhi CNDT của họ thắng lợi nhất định CNDT ấy 
sẽ biến thành CNQT” 
 ( Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung kỳ và Nam Kỳ 1924.) 
 2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp 
 a) Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ 
với nhau 
 Quan điểm của CNMLN: 
 “ Giai cấp vô sản trước hết phải giành lấy chính quyền, 
phải tư vươn lên trở thành giai cấp dân tộc” 
 “Chỉ khi nào nạn giai cấp này bóc lột giai cấp khác mất đi 
thì nạn dân tộc này bóc lột dân tộc khác sẽ mất theo” và 
sự nghiệp giải phóng này do giai cấp công nhân tiến hành. 
 Lênin bổ sung hơn trong điều kiện CNĐQ: Vô sản toàn 
thế giới và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại. Song 
những quan điểm này phù hợp với điều kiện lịch sử Châu 
âu hơn là với các nước phương Đông 
 HCM xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước, 
Người khẳng định: “ Sự nghiệp của người bản xứ 
gắn mật thiết với sự nghiệp vô sản toàn thế giới; 
mỗi khi CNCS giành được chút ít thắng lợi trong 
một nước nào đó thì đó lại càng là thắng lợi cho cả 
người An nam ” 
 “ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải 
phóng đuợc dân tộc; cả hai cuộc giải phóng đó chỉ 
có thể là sự nghiệp của CNCS và cách mạng thế 
giới ” (Đông dương cuộc kháng chiến 1923 - 1924) 
 Đối với các nước phương Đông trước hết phải đấu 
tranh giành lại độc lập cho dân tộc để rồi tiến lên 
làm cách mạng XHCN và không ngồi chờ vào 
thắng lợi của cách mạng vô sản Châu Âu 
 b) Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập 
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội 
 “Toàn thể dân tộc Việt nam quyết đem tất cả tinh thần và 
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ gìn quyền tự do độc 
lập ấy” ( TNĐL 1945) 
 “Không! Chúng ta ... không chịu làm nô lệ” ( Lời kêu gọi 
toàn quốc kháng chiến 1946) 
 “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do” ( Lời kêu gọi 1966) 
 “ Vì độc lập, vì tự do 
 Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ nhào 
 Tiến lên chiến sĩ đồng bào 
 Bắc Nam xum họp xuân nào vui hơn 
 ( Thư chúc tết 1969) 
 “ Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với CNXH, vì 
có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm 
thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm” (HCM toàn 
tập, t9, tr 173) 
 c) Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp 
 “ Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, giai cấp phải đặt 
dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong 
lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải 
phóng, không đòi đuợc độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc 
thì chẳng những toàn thể dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa 
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng 
không đòi lại được ” 
 d) Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng 
độc lập của các dân tộc khác 
 - Từ khẳng định độc lập tự do là quyền bất khả xâm phạm 
của các dân tộc Hồ Chí Minh kết luận: “ Chúng ta phải đấu 
tranh cho tự do độc lập của các dân tộc khác như tranh đấu 
cho dân tộc ta vậy” (trong một cuộc nói chuyện với một 
người bạn khi đang còn ở Anh) 
 “ Giúp bạn là tự giúp mình” vì thắng lợi của mỗi nước sẽ 
góp phần vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới 
 Người ra sức giúp đỡ cuộc cách mạng ở Trung quốc, Lào 
và Campuchia 
 II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng 
giải phóng dân tộc 
 1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc 
 a,Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa 
 - Sự phân hóa của xã hội thuộc địa: nhiều giai cấp tầng lớp 
khác nhau nhưng đều có chung số phận là người dân mất 
nước 
 - Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa: đế quốc thực dân với dân 
tộc bị áp bức, địa chủ phong kiến, tư sản với công nhân và 
nông dân. 
 - Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa:Chủ nghĩa thực dân 
và tay sai phản động 
 Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa: Độc lập dân 
tộc ( Qđ của ptcs quốc tế: Vấn đề cơ bản của cách mạng 
thuộc địa là nông dân và tập trung nhấn mạnh đấu tranh 
giai cấp và vấn đề ruộng đất): “ Không có gì quý hơn độc 
lập tự do.” ( Lời kêu gọi 1966) 
 - Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc 
địa: là cuộc cách mạng dân tộc với nhiệm vụ giải phóng 
dân tộc: 
 “ Bọn cường quyền này bắt dân tộc kia làm nô lệ, như 
Pháp với An nam. Đến khi dân nô lệ ấy chịu không nổi 
nữa, tỉnh ngộ lên, đoàn kết lại, biết rằng thà chết được tự 
do hơn sống làm nô lệ, đồng tâm hiệp lực đánh đuổi tụi áp 
bức mình đi, ấy là dân tộc cách mệnh” 
b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc 
 - Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc giành độc 
lập dân tộc đưa lại chính quyền về tay nhân dân 
 “ Cuộc cách mạng Đông dương hiện tại không phải là 
một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng 
phải giải quyết 2 vấn đề: phản đế và điền địa nữa mà là 
cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp “dân 
tộc giải phóng” 
 “” 
 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi 
theo con đường cách mạng vô sản 
 a) Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước 
trước đó 
 - Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: 
 - Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: “đưa hổ cửa 
trước, rước beo của sau” “Xin pháp rủ lòng thương” 
 - Khủng hoảng về đường lối cứu nước: Những con đường 
cứu nước ấy không thể giải phóng được dân tộc và giai cấp 
 b) Cách mạng tư sản là không triệt để : 
 Nhận xét cách mạng tư sản Mỹ và Pháp: kết quả công nông 
vẫn bị bóc lột 
 - Cách mạng tư sản Mỹ: “ Mỹ tuy rằng cách mệnh thành 
công đã hơn 150 năm nay nhưng công nông vẫn cứ cực 
khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai. Ấy là vì cách 
mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản là 
cách mệnh chưa đến nơi” 
 - Cách mạng tư sản Pháp: “ Cách mệnh pháp cũng như 
cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh 
không đến nơi, tiếng là cộng hoà dân chủ, kỳ thực trong 
thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. 
Cách mệnh đã 4 lần rồi mà nay công nông Pháp hẵng còn 
phải mưu cách mạng một lần nữa mới hòng thoát khỏi 
vòng áp bức” 
c) Con đường giải phóng dân tộc 
- “Cả hai cuộc giải phóng giai cấp vô sản và dân tộc bị áp 
bức chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và 
cách mạng thế giới” 
- “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con 
đường nào khác con đường cách mạng vô sản” 
- “ Chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi 
người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, 
bình đẳng, bác ái, đoàn kết no ấm trên quả đất, việc làm 
cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hoà bình và 
hạnh phúc” 
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới 
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo 
a) Cách mạng trước hết phải có Đảng 
 - “ cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày 
sách lược cho dân Vậy nên sức cách mệnh phải tập 
trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh” 
 “ Cách mệnh trước hết phải có gì? Trước hết phải có 
đảng, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng ngoài 
thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp 
mọi nơi. Đảng có vững thì cách mạng mới thành công, 
cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” 
(Đuờng cách mệnh - 1927) 
 “Đảng sẽ dìu dắt giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng An 
nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể anh chị em 
bị áp bức,bóc lột chúng ta” ( Lời kêu gọi - 1930) 
 Như vậy Đảng ra đời là để đáp ứng yêu cầu tổ chức và 
giác ngộ quần chúng, liên lạc với cách mạng thế giới 
 - Phải có cách làm đúng “ Khi quần chúng rộng rãi thừa 
nhận chính sách đúng đắn của Đảng, thì đảng mới giành 
được địa vị lãnh đạo 
 Từ khi đảng ra đời đã thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của 
mình đối với cách mạng Việt nam bằng thực tiễn cách 
mạng cùng những thắng lợi vĩ đại 
 b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất 
 - Đảng mang bản chất giai cấp công nhân: Đảng muốn vững 
thì phải có chủ nghĩa làm cốt bây giờ học thuyết nhiều, 
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc 
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” – như vậy 
phải là đảng mác xít chân chính được xây dựng theo nguyên 
tắc đảng kiểu mới của Lênin, lấy CNMLN là nền tảng tư 
tưởng 
 Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của 
dân tộc: “đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản” “Đảng 
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là 
những nguời thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên 
quyết nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ 
quốc và nhân dân” 
 4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao 
gồm toàn dân tộc 
 a) Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức 
 “ Cách mạng là việc chung cả dân chúng chứ không phải 
việc một hai người” 
 “Để có cơ hội thắng lợi một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở 
đông dương: 1- Phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa 
quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn. Cuộc 
khởi nghĩa được chuẩn bị trong quần chúng” 
 Nhận định trên của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống 
dân tộc và các tư tưởng thân dân của các nho sĩ. Người 
thường nhắc nhở: “ Dễ trăm lần không dân cũng chịu, 
khó vạn lần dân liệu cũng xong” 
 Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân 
dân coi đó là sức mạnh vĩ đại: “ Dân khí mạnh thì quân 
lính nào súng ống nào cũng không chống lại nổi” 
 “ Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không 
thể nào tiêu diệt được’ 
 b) Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc 
 - Lực lượng toàn dân tộc: “ sĩ nông công thương đều nhất 
trí chống lại cường quyền” 
 “ Bất kể đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, 
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ ai là người 
Việt nam thì phải dứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ 
quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, 
không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng 
phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước” 
 - Động lực cách mạng “ công nông là người chủ cách 
mạngCông nông là gốc cách mạng” vì công nhân, nông 
dân bị áp bức nặng nề nên “ lòng cách mệnh càng 
bềncông nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ 
mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thê giới ” 
 - Bạn đồng minh của cách mạng: “Đảng phải hết sức 
liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, 
tân việtđể kéo họ đi theo phe vô sản giai cấp. ” tuy 
nhiên phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút 
lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp 
 “ học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp 
bức, song không cực khổ bằng công nông, ba hạng ấy 
chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi” 
 “Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản 
An nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi 
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào 
đã ra mặt phản cách mạng ( Đảng lập hiến) thì phải 
đánh đổ” 
 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành 
chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi 
trước cách mạng vô sản ở chính quốc 
 a) Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ 
động, sáng tạo 
 - Sức sống của chủ nghĩa tư bản tập trung ở các thuộc địa 
 - Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc 
thuộc địa: “ Sự áp bức và bóc lột vô nhân đạo của đế quốc 
Pháp đã làm cho đồng bào ta hiểu rằng có cách mạng thì 
sống, không có cách mạng thì chết. Chính vì vậy mà phong 
trào cách mạng ngày càng lớn mạnh” 
 “ Sự tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc đã chuẩn bị sẵn đất rồi. 
Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt 
giống cho công cuộc giải phóng nữa mà thôi” 
“ Tất cả sinh lực của CNTB quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc 
địa. Đó là nơi CNTB lấy nguyên liệu cho các nhà máy của 
nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ nhân công rẻ mạt cho 
đạo quân lao động của nó, nhất là tuyển những binh lính bản 
xứ cho các đạo quân phản cách mạng” 
“ Nó dùng những người vô sản da trắng để chinh phục những 
người vô sản các thuộc địa. Sau đó nó lại tung những người 
vô sản thuộc địa này đi đánh vô sản ở những thuộc địa khác. 
Sau hết, nó dựa vào vô sản ở các thuộc địa để thóng trị 
những người da trắng” 
 - Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang 
đấu tranh giành độc lập 
 - Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực 
hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng: nhân dân các nước 
thuộc địa có thể “ chủ động đứng lên, đem sức ta mà tự 
giải phóng cho ta” “ Công cuộc giải phóng anh em chỉ có 
thể thực hiện bằng sự nỗ lực của anh em ” ( Sự giải phóng 
công nhân phải là sự nghiệp của bản thân GCCN - Mác) 
 ( Tuyên ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa 1921 ) 
 “ Muốn người ta giúp cho mình, thì trước mình phải tự 
giúp mình đã” (Đường cách mệnh) 
 b) Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản 
ở chính quốc 
 - Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: “ CNTB là 
một con đỉa có một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính 
quốc và một vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc 
địa ” Cho nên “ Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta 
đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, 
thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con 
vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra ” 
 - Quan hệ bình đẳng với cách mạng vô sản: “ Làm cho các 
dân tộc thuộc địa từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu 
biêt nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh 
Phương đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong 
những cái cánh của cách mạng vô sản” 
 - Cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi 
trước. 
 + Quan điểm của Lênin và QTCS: “ Việc giải phóng các 
thuộc địa chỉ có thể tiến hành với việc giải phóng giai cấp 
công nhân ở chính quốc” “ Công nhân và nông dân không 
chỉ ở Angiêri, Bănggan, mà cả ở Ba tư hay Ácmêni chỉ có 
thể độc lập khi nào công nhân ở Anh và Pháp lật đổ chính 
phủ “Lôigiooc” và “ Clêmăngxô” giành chính quyền về tay 
mình ” 
 + HCM: “ Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu á bị tàn 
sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một 
bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một 
lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những 
điều kiện tồn tại của CNTB và CNĐQ, họ có thể giúp đỡ 
anh em mình ở Phương tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn 
toàn ”( Phong trào cộng sản quốc tế - Đông dương – 1924) 
 Nếu chỉ chủ trương làm cách mạng ở chính quốc chẳng 
khác nào đánh rắn đằng đuôi. 
 “ Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào 
cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi 
trước” 
 Đây là luận điểm sáng tạo độc đáo của HCM trong quá trình 
vận dụng CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta, vì 
trong thời đại của CNĐQ, sự áp bức bóc lột các dân tộc 
thuộc địa đã thức tỉnh tinh thần cách mạng của họ, tạo ra 
khả năng cách mạng to lớn 
 6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành 
bằng con đường cách mạng bạo lực 
 a) Quan điểm về bạo lực cách mạng 
 - Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực: “ Chế độ 
thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ 
mạnh đối với kẻ yếu rồi” do vậy “ trong cuộc đấu tranh gian 
khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo 
lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng giành lấy 
chính quyền và bảo vệ chính quyền” 
 - Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng được giác 
ngộ 
 - Hình thức của bạo lực cách mạng: khởi nghĩa vũ trang kết 
hợp với đấu tranh chính trị 
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng 
nhân đạo và hòa bình 
- Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp 
hòa bình 
- Phải tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối 
cùng 
- Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hòa bình 
c) Hình thái bạo lực cách mạng 
- Khởi nghĩa toàn dân 
- Chiến tranh nhân dân 
- Tiến hành khởi nghĩa từng phần rồi tiến lên tổng khởi nghĩa 
giành chính quyền 
 KẾT LUẬN 
 - Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và 
cách mạng giải phóng dân tộc 
 + Nhận diện chính xác thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa 
 + Tìm đúng con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa 
 + Quan điểm về tính chủ động và khả năng giành thắng lợi 
trước của cách mạng giải phóng dân tộc 
 - Ý nghĩa của việc học tập. 
 + Thấy rõ vai trò to lớn, vĩ đại của Hồ Chí Minh trong sự 
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc 
 + Nhận thức đúng sức mạnh của dân tộc, củng cố niềm tự 
hào, tự tôn dân tộc, từ đó có những đóng góp thiết thực, 
hiệu quả trong xây dựng, phát triển dân tộc giàu mạnh, phồn 
vinh. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_ii_tu_tuong_ho_chi.pdf