Bài giảng Y học cổ truyền - Hoàng Đức Quỳnh

Tóm tắt Bài giảng Y học cổ truyền - Hoàng Đức Quỳnh: ... viêm khớp dạng thấp không sưng, nóng, đỏ, thoái khớp. - Thuốc có tính bình dùng cho các trường hợp thuộc hàn hay thuộc nhiệt đều được như Tang ký sinh, Thổ phục linh... * Phải có sự phối hợp toàn diện khi kê đơn thuốc chữa phong thấp, tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh để thêm các thuốc khác nhau. ... đắng, lạnh vào kinh Can, Tâm bào. - Tác dụng: chữa kinh nguyệt không đều, chữa cơ đau. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.2. Ngưu tất: Rễ đã chế biến khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) họ rau Dền (Maranthaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, chua, bình vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữ... đổ vào nồi nước đun sôi và xông giống như trên. 5.2. Phương pháp đánh gió: Đánh gió là một phương pháp chữa bệnh của dân gian để điều trị cảm mạo. Phương pháp này đơn giản, an toàn, phục vụ tại nhà và tuyến y tế cơ sở. Cách làm: Dùng Gừng tươi 1 củ giã nát, 1 lá Trầu không thái nhỏ giã nát, cho...

pdf130 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Y học cổ truyền - Hoàng Đức Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác tạng Can, Thận, Tỳ (do Tỳ chủ cơ nhục, Can chủ cân, Thận chủ cốt tuỷ).
2. Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo Y học hiện đại
- Bắt đầu từ từ, tăng dần hoặc đột ngột, xuất hiện cấp tính có thể có tiền triệu
như: sốt nhẹ mệt mỏi, gáy sút, tê đầu chi.
- Viêm khớp ở ngọn chi đối xứng, thường bắt đầu bằng một khớp, ngón tay hình
thoi, cứng khớp buổi sáng.
- Viêm khớp phát triển rầm rộ, sưng nóng đỏ đau nhiều khớp, tăng lên về đêm,
117
hạn chế vận động.
- Da xanh, niêm mạc nhợt, thiếu máu nhược sắc.
- Hạt Meyner nổi dưới da (là dấu hiệu đặc hiệu, hay xuất hiện ở gần khớp)
- Máu lắng tăng, sợi huyết tăng.
- Xquang có dấu hiệu xương mất vôi, loãng xương và dính khớp.
- Phản ứng Waler Rose và Latex (+) (thường xuất hiện muộn)
- Có thể tổn thương tim, màng phổi, lách to
- Chẩn đoán (+) khi có đủ 4/7 tiêu chuẩn (từ 2-8) theo tiêu chuẩn ARA 1987 của
Mỹ
3. Giai đoạn bệnh theo Y học hiện đại.
Thường chia làm 4 giai đoạn dựa vào chức năng vận động của khớp và tổn
thương trên Xquang.
- Giai đoạn 1 : Hoạt động của khớp bình thường, xquang tổn thương chủ yếu là
có sự biến đổi ở bao hoạt dịch của các khớp.
- Giai đoạn 2: Vận động khớp bị hạn chế, có thể dùng nạng chống khi đi lại,
xquang tổn thương đầu xương sụn, có hình khuyết, hẹp các khe khớp.
- Giai đoạn 3: Vận động hạn chế nhiều, có khi phải phục vụ sinh hoạt tại chỗ,
xquang tổn thương nhiều ở đầu xương, sụn khớp, dính khớp một phần.
- Giai đoạn 4: mất chức năng vận động có thể tàn phế hoàn toàn, thường gặp sau
10-20 năm. Trên Xquang dính khớp và biến dạng khớp trầm trọng.
Giai đoạn 1 và 2 thường gặp ở bệnh nhân trong giai đoạn cấp thể phong thấp
nhiệt tý. Giai đoạn 3, 4 thường gặp ở giai đoạn đàm trệ ở kinh lạc có teo cơ dính khớp.
4. Các thể lâm sàng VKDT theo Y học cổ truyền
4.1. Viêm khớp dạng tháp có đợt tiên triển cấp (thể phong thấp nhiệt tý)
- Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau đối xứng, cự án, ngày nhẹ đêm nặng, co duỗi cử
động khó khăn, sốt, ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu
vàng, mạch hoạt xác.
- Nếu có hồng ban nút hoặc khớp sưng đỏ nhiều là do nhiệt tà quá thịnh có thể có
sốt cao.
- Nếu sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, ra nhiều mồ hôi, miệng khô chất lưỡi đỏ mạch tế
sác là thấp nhiệt thương âm làm hao tổn tân dịch.
4.2. VKDT ngoài đợt tiên triển cấp (thể phong hàn thấp tý)
- Mệt mỏi, đau ít khớp, tăng lên về đêm, khớp ngọn chi có thể hình thoi, cứng
khớp buổi sáng, hạn chế vận động khớp. Nếu đau di chuyển nhiều khớp kèm theo sợ
gió, mạch phù là chủ yếu do phong (Phong tý). Đau nhiều, cố định tăng lên khi trời
lạnh, chườm nóng thì đỡ là do hàn tà gây nên (gọi là thống tý), nặng nề mệt mỏi, khớp
sưng nhiều, đỏ ít, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt, chủ yếu là do thấp tà (gọi là thấp tý).
118
4.3. VKDT kéo dài có hiện tượng dính khớp teo cơ (thể đàm ứ ở kinh lạc)
Các khớp do bệnh kéo dài bị dính khớp, teo các cơ quanh khớp, biên dạng khớp
ở bàn tay, bàn chân, dấu hiệu bàn tay gió thổi siêu. có thể còn dấu hiệu sưng đau các
khớp, thường gặp ở viêm khớp dạng thấp giai đoạn 3 và 4.
5. Điều trị 3 thể VKDT theo Y học cổ truyền
5.1. VKDT có đợt tiên triển cấp (thể phong thấp nhiệt tý)
- Phép chữa: Khu phong, thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, trừ thấp (thanh nhiệt,
khu phong, hoá thấp).
- Bài thuốc
+ Bài l:
Rễ cây vòi voi: 16g Hy thiêm: 16g
Thổ phục linh : 16g Ngưu tất: 16g
Độc lực: 10g Huyết dụ: 10g
Rễ cà gai: 10g Kê huyết đằng: 12g
Sinh địa: 12g
Sắc uống ngày 1 thang; uống từ 5-7 thang.
+ Bài 2:
Bạch hồ Quế chi thang gia giản
Thạch cao: 40g Tang chi 12g
Tri mẫu: 12g Ngạch mẽ: 12g
Quế chi: 06g Kim ngân hoa: 20g
Thương truất: 08g Phòng kỷ: 12g
Hoàng bá: 12g
Sắc uống ngày 1 thang
Uống liên tục từ 7-10 thang.
* Nếu có hồng ban nút, hoả quá thịnh thì thêm Đan bì 12g, Xích thược 08g; Sinh
địa 20g.
* Nếu thương âm: bỏ Quế chi gia thêm các vị dưỡng âm: Địa cất bì, Sa sâm, Miết
giáp, từ 8-12g mỗi vị
- Châm cứu:
+ Tại chỗ: Châm kim vào các huyệt quanh khớp sưng đau và gần khớp
+ Toàn thân thì châm:
Hợp cốc, Phong môn, Túc tam lý, Huyết hải, Đại truy.
Phương pháp châm tả
5.2. VKDT ngoài đợt tiến triển cấp (phong hàn thấp tý)
119
- Pháp điều trị: khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt lạc
- Bài thuốc
Thổ phục linh 16g Quế chi 06g
Ké đầu ngựa 16g Bạch chỉ 06g
Hy thiêm 16g Tỳ giải 12g
Uy linh tiên: 12g Ý dĩ 12g
Rễ vòi voi 16g Cam thảo nam 12g
Sắc uống ngày 1 thang , uống từ 7- 1 2 thang
- Châm cứu
+ Tại chỗ : sử dụng các huyệt quanh khớp đau và các huyệt gần khớp.
+ Toàn thân: châm kim vào các huyệt
Hợp cốc Tam âm giao
Phong môn Cách du
Túc tam lý Huyết hải
Phương pháp châm tả, nếu thiên hướng hàn thì có thể ôn châm hoặc cứu
5.3. Viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến dạng teo cơ dính khớp (đàm ứ ở
kinh lạc)
- Phương pháp điều trị: khu phong trừ thấp, hoá đàm, hoạt huyết.
- Bài thuốc: dùng các bài thuốc trên, gia thêm các vị.
Nam tinh chế: 08g Xuyên sơn giáp: 8g
Bạch giới tử sao: 12g Đào nhân: 8g
Cương làm: 12g Hồng Hoa: 8g
Sắc uống ngày 1 thang; uống từ 10-15 thang là 1 đợi chữa
- Điều trị không dùng thuốc
+ Châm cứu giống các thể trên
+ Xoa bóp các khớp, ấn, day, lăn, véo các khớp và các cơ quanh khớp.
+ Vận động các khớp từ từ và tăng dần độ mở của khớp cũng như liều lượng tập
6. Đề phòng VKDT tái phát khi khớp không đau
- Phép chữa: bổ Can Thận, lương huyết, khu phong trừ thấp
- Bài thuốc
Sinh địa 12 g Ngưu tất 16 g
Huyền sâm 12 g Phòng phong 12 g
Tang ký sinh 12 g Thổ phục linh 16 g
Thạch hộc 12 g Kim ngân 16 g
Hà thủ ô 12g ý dĩ 12g
120
Tỳ giải 12 g Phụ tử chế 06 g
Sắc uống 3 thang trong 1 tuần, liên tục trong 6 tháng (36 tuần) hoặc tán bột làm
viên ngày uống 40g chia làm 2 lần uống.
7. Kiến thức về phòng bệnh VKDT
- Bệnh có thể thuyên giảm hoặc bị nhẹ nếu biết giữ gìn, tránh nơi ẩm thấp, giữ vệ
sinh theo mùa và tăng cường vận động luyện tập tuỳ theo khả năng.
- Sử dụng đúng thuốc chống tái phát để phòng bệnh.
- Tự xoa bóp bấm huyệt quanh các khớp và bàn chân.
- Tập co duỗi vận động thường xuyên các khớp.
- Rèn luyện cơ thể thích ứng dần với mọi hoàn cảnh thời tiết lạnh ẩm, gió mưa.
- Tập dưỡng sinh, khí công để nâng cao sức khoẻ.
PHỤC HỒI DI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI
DO TAI BIÊN MẠCH MÁU NÃO
II. MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân và phương pháp phục hồi di chứng liệt nửa người
do tai biến mạch máu não bằng Y học cổ truyền.
2. Trình bày được những vấn đề cần tư vấn cho bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não.
II. NỘI DUNG
1. Đại cương về tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não (TBMMN) có lệ tử vong cao đứng sau bệnh tim mạch và
ung thư. Nếu không tử vong bao giờ cũng để lại di chứng liệt nửa người, mất khả năng
tự sinh hoạt và lao động suất đời nếu không được chăm sóc và điều trị chu đáo.
Theo tổ chức Y tế thế giới TBMMN là "dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm
sàng của một rối loạn khu trú chức năng não, kéo dài trên 24 giờ do nguyên nhân mạch
máu".
Hệ thống động mạch nuôi não bao gồm hai động mạch cảnh trong và hai động
mạch đốt sống. Từ bốn động mạch này chúng liên hệ với nhau tạo thành mạng lưới
mạch máu liên thông như hệ thống thông trước, hệ thống thông sau, đa giác Wilis...
nhằm bù trừ cho nhau khi một vùng nào đó bị thiếu máu. Như vậy ngoài sự phong phú,
đa dạng, khả năng tưới máu của hệ mạch não là cơ động và rất linh hoạt.
Theo Y học cổ truyền: TBMMN được mô tả trong phạm vi chứng trúng phong.
Nguyên nhân phần lớn do Can Thận âm hư, dẫn tới Can phong nội động kết hợp với
ngoại tà mà gây bệnh. Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà Y học cổ truyền phân loại thành
trúng phong tạng phủ là thể nặng, có hôn mê và trúng phong kinh lạc là thể nhẹ không
có hôn mê.
121
Nguyên lý điều trị của Y học cổ truyền nhằm điều hoà hoạt động của tạng phủ,
chủ yếu là Can Thận, đồng thời với việc thông kinh hoạt lạc, điều khí dãn huyết tới nơi
bị liệt. Phương huyệt được cấu tạo chủ yếu là các huyệt thuộc kinh dương kết hợp với
một số huyệt thuộc các kinh âm như: kinh Tỳ, Can, Thận.
2. Dịch tễ học
- Tỷ lệ mắc bệnh chung: theo hiệp hội tim mạch Hoa kỳ 1977, ở Mỹ có 1.6 triệu
người bị TBMMN gần bằng số bệnh nhân bị mắc bệnh tim do thấp và bằng một nửa số
người bị bệnh mạch vành.
- Tỷ lệ mắc bệnh hàng năm ở Hoa kỳ có gần 500000 trường hợp bị tai biến mới,
phần lớn xẩy ra sau 55 tuổi (Russell 1983). Theo Kurizke tỷ lệ mới hàng năm là 2%
cho mọi lứa tuổi trong đó 8% do chảy máu dưới màng nhện, 12% do chảy máu trong
não, 67% do tắc lấp mạch, số còn lại là hỗn hợp.
- Ở Việt Nam dịch tễ học TBMMN trong cộng đồng chỉ mới được quan tâm gần
đây. Theo Lê Bá Hưng (1994) tỷ lệ bệnh nhân TBMMN chiếm 1,62% số bệnh nhân
vào viện và chiếm 30,92% tổng số bệnh vào Khoa Thần kinh ở Bệnh viện Thanh Hoá.
Ở Kiên giang, theo thống kê của Lê Văn Thành và cộng sự, tỷ lệ TBMMN hiện nay là
0,41% và tỷ lệ tử vong là 36,05%. Các tác giả nhận thấy tỷ lệ TBMMN tăng theo tuổi.
Theo Phạm Khuê (1988) tỷ lệ TBMMN ở lứa tuổi từ 55 - 64 là 3%, từ 65-75 tuổi là
8%, trên 75 tuổi là 25%. Về di chứng, các tác giả nhận thấy di chứng nhẹ và vừa chiếm
68,42% trong đó 92,62% có di chứng vận động (Nguyễn Văn Đăng, 1997).
3. Các thể lâm sàng và điều trị phục hồi di chứng TBMMN
3.1. Các thể lâm sàng theo Y học hiện đại
- Xuất huyết não xảy ra đột ngột trên đối tượng có nguy cơ cao, mà bản chất là sự
vỡ mạch máu não gồm có: thể não - màng não, thể màng não - não và thể phối hợp 2
thể trên.
- Nhũn não là thể do bị lấp mạch tiến triển từ từ tăng dần, có thể đi vào hôn mê.
- Tắc mạch não là thể mạch máu trong não bị tắc lấp do các nguyên nhân làm cho
phần phụ thuộc mạch máu đó mất nuôi dưỡng. Trên lâm sàng sự phân biệt trên chỉ có
tính chất tương đối, vì hai loại này đều có những biểu hiện lâm sàng chung. Mặt khác,
có trường hợp lúc đầu là nhũn não, về sau tiến triển thành xuất huyết não. bệnh thường
gặp ở những người trung niên và người cao tuổi.
3.2. Một số triệu chứng lâm sàng chung theo Y học hiện đại
- Bán thân bất toại, nếu là nửa thân phải thường có kèm theo rối loạn khả năng
giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Liệt 1/4 mặt dưới cùng bên bị bệnh.
- Ngay sau liệt phản xạ gân xương mất, sau đó phản xạ gân xương tăng, dấu hiệu
Babinsky (+).
- Giai đoạn đầu liệt mềm, giai đoạn sau dần dần trở thành liệt cứng với tư thế đặc
122
trưng tay gấp xoay vào trong, chân duỗi xoay ra ngoài.
- Giai đoạn muộn xuất hiện teo cơ gốc chi, hạn chế biên độ khớp, loét do tỳ đè,
viêm phế quản do tỳ đè, viêm phế quản do ứ đọng, có thể viêm đường tiết điệu, viêm
tĩnh mạch chi.
3.3. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền: được chia ra làm 2 thể
- Trúng phong kinh lạc: bệnh nhân liệt nhẹ với các triệu chứng đột nhiên mỏm
méo, mắt xếch, chân tay tê dại, khó cầm nắm, có thể nói ngọng, miệng chảy rãi. Thần
sắc còn khá tốt rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế.
- Trúng phong tạng phủ: là tai biến mạch máu não nặng hơn thể trúng phong kinh
lạc, với các triệu chứng đột nhiên hôn mê bất tỉnh trong đó lại chia thành chứng bế và
chứng thoát.
+ Chứng bế: răng cắn chặt, miệng mím, mắt nhắm, hai bàn tay nắm, không ra mồ
hôi, bí đái.
+ Chứng thoát: miệng há, mắt mở hờ, tay xoè, toàn thân vã mồ hôi,tiểu tiện tự
chảy.
4. Đặc điểm của quá trình phục hồi.
Liệt mặt phục hồi khá nhanh nhưng không bao giờ hoàn toàn. Gốc chi phục hồi
sớm, ngọn chi muộn. Chân phục hồi nhanh hơn tay, động tác đơn giản phục hồi dễ,
động tác phức tạp phục hồi khó và chậm. Dù bị nặng hay rất nhẹ, không bao giờ phục
hồi hoàn toàn như bình thường, bao giờ cũng để lại ít nhiều di chứng như giảm sức cơ,
giảm hiệp đồng phức tạp, giảm phản ứng nhanh, tư thế đi không đồng bộ. Thời gian
phục hồi sau tai biến thường đạt kết quả tối đa trong năm đầu, quá một năm phục hồi
vận động hạn chế và rất chậm (Phạm Khuê).
5. Nguyên tắc cơ bản trong điều trị phục hồi vận động
Phải tiến hành điều trị phục hồi sớm, khi tình trạng tổn thương ở não đã tương
đối ổn định. Tiến hành vận động thụ động nhẹ nhàng từ ngày thứ 11 trở đi, từ ngày thứ
21 có thể tiến hành luyện tập thực sự. Kế hoạch điều trị phục hồi phải phù hợp với thể
trạng của từng bệnh nhân. Phục hồi vận động là quá trình từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó với cường độ tăng dần nhưng phù hợp với khả năng đáp ứng của người
bệnh. Ngoài ra mối liên hệ khăng khít giữa người bệnh, thầy thuốc, gia đình, bạn bè
người thân là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình phục hồi. Luyện tập hồi phục
cần tuần tự theo 5 bước:
+ Phục hồi chuyển vị thế.
+ Phục hồi chuyển vị
+ Phục hồi khả năng tự sinh hoạt đơn giản
+ Phục hồi khả năng lao động đơn giản.
+ Phục hồi hoàn toàn.
7. Điều trị
123
- Tuyến cơ sở: sử dụng phương pháp châm cứu, xoa bóp, vận động.
- Tuyến quận huyện trở lên: có thể phối hợp điều trị bằng thuốc Y học hiện đại
với lý liệu pháp hoặc châm cứu.
7.1. Điều trị bằng châm cứu:
- Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện, được cộng đồng chấp nhận.
- Nhóm huyệt đầu mặt: Bách hội, Tứ thần thông, Phong trì, Phong phủ, Giáp xa,
Địa thương.
- Nhóm huyệt ở tay: Kiên tỉnh, Liệt khuyết, Hợp cốc, Bát tà bên liệt.
- Nhóm huyệt ở chân: Hoàn khiêu, Thừa phù, Phong thị, Huyết hải, Lương khâu,
Độc tỵ, Tất nhãn, Dương Lăng tuyền, Huyền chung, Túc tam lý, Giải khê, Bát phong
bên liệt.
- Nhóm huyệt điều trị các triệu chứng khác:
+ Rối loạn khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ: Liêm tuyền, Á môn, Thống lý.
+ Rối loạn tâm thần: Thập tuyên, Nội quan, Thần môn.
+ Rối loạn cơ tròn: Thận du, Thái khê, Tam âm giao, Bát liêu.
- Thủ thuật: châm bình bổ bình tả.
- Phương pháp: có thể dùng phương pháp châm xuyên huyệt.
- Liệu trình điều trị: 3 tuần đến 1 tháng, sau đó cho bệnh nhân nghỉ 1 - 2 tuần, rồi
điều trị tiếp liệu trình 2.
7.2. Phương pháp xoa bóp: dùng các thủ thuật xoa bóp nhàm tăng cường nuôi
dưỡng tại chỗ, kích thích phục hồi thần kinh và bảo vệ biên độ khớp.
- Luyện tập: hướng dẫn bệnh nhân luyện tập từ thụ động sang chủ động tuần tự
theo các bước: chuyển vị thế, chuyển vị, tự sinh hoạt, lao động đơn giản và tiến tới
phục hồi hoàn toàn.
7.2.1. Xoa bóp vùng mặt
- Xát má 10 lần.
- Xát lên cách mũi 10 lần.
- Xát Nhân trung và Thừa tương 10 lần.
- Ấn day Địa thương, Nghinh hương, Giáp xa, Quyền liêu, Hạ quan.
7.2.2. Xoa bóp chi trên:
- Day vùng vai.
- Lăn vùng vai
- Bóp hoặc lăn cánh tay, cẳng tay.
- Ấn day các huyệt Kiên tỉnh, Kiên ngưng, Thiên tông, Khúc trì, Thủ tam lý, Hợp
cốc, Dương trì.
- Vận động các khớp vai: bệnh nhân ngồi tựa ghế.
124
+ 1 tay giữ vai, 1 tay cầm cổ tay người bệnh quay tròn từ 2 - 3 lần để chuẩn bị
vận động và xem phạm vi hoạt động của khớp đến đâu.
+ Kéo đẩy cánh tay ra sau, rồi đưa lên cao ra trước sát ngực rồi vòng xuống
dưới 3 - 5 lần. Khi đưa lên cao, chú ý phạm vi hoạt động hiện tại của vai, đưa lên tới
mức người bệnh vừa thấy đau là đủ, không nên đưa lên cao quá.
+ Hai bàn tay cài vào nhau để lên vai người bệnh, tay người bệnh để trên khuỷu
tay mình, từ từ đưa lên, hạ xuống để đưa tay người bệnh cao lên đầu 3 - 5 lần.
+ Nắm ngón tay cái của người bệnh, vòng cẳng tay lên trên từ ngoài vào trong,
từ sau ra trước, rồi kéo xuôi tay với người bệnh ra phía sau lưng 3 - 5 lần.
- Vận động khớp cổ tay: một tay giữ phía trên khớp khuỷu, 1 tay nắm cổ tay
người bệnh rồi gấp mỗi 3 - 5 lần.
- Vận động khớp cổ tay:
+ Vê các ngón tay rồi kéo dãn.
+ Vờn tay.
+ Rung tay.
+ Phát Đại truy.
7.2.3. Xoa bóp chi dưới
 Bệnh nhân nằm ngửa.
- Day mặt trước đùi và cẳng chân.
- Lăn đùi và cẳng chân.
- Ấn các huyệt Tất nhãn, Độc tỵ, Huyết hải, Lương khâu, Dương lãng tuyền, Túc
tam lý Giải khê.
- Vận động khớp: + Gập chân lại đưa lên bụng 5 - 10 lần.
+ Làm dãn dần dần đầu gối, bắp chân người bệnh gác lên cẳng tay thầy thuốc,
tay bên để ở gối người bệnh, co duỗi vài lần rồi đột nhiên ấn mạnh vào đầu gối, làm
khớp dãn ra, làm 5 - 10 lần.
- Vận động cổ chân:
+ Tay phải giữ gót chân người bệnh, tay kia nắm ngón chân và quay cổ chân
người bệnh 5 - 10 lần, rồi lấy tay đẩy bàn chân vào ống chân, duỗi bàn chân đến cực
độ 5 - 10 lần.
+ Hai tay ôm chân người bệnh, ngón cái để sát mắt cá trong, mắt cá ngoài, ấn
xuống và đưa chân người bệnh vào trong, ra ngoài 5 - 10 lần.
+ Tay phải giữ gót chân, tay trái giữ bàn chân cùng kéo dãn cổ chân.
+ Vê ngón chân và kéo dãn ngón chân.
 Bệnh nhân nằm sấp
- Xoa bóp vùng thắt lưng.
- Day mông và chân.
125
- Điểm huyệt Hoàn khiêu, ấn Thừa phù, Uỷ trung, Thừa sơn, Côn tôn, Thái khê.
- Vận động khớp: co duỗi khớp gối, mở khép khớp háng
- Bóp và vờn chi dưới
7.3. Điều trị bằng thuốc cổ truyền:
Giai đoạn đầu của di chứng tai biến mạch máu não, người ta dùng thuốc theo hai
thể lâm sàng sau:
7.3.1. Thể trúng phong Kinh lạc:
Bài Đại tần giao thang:
Độc hoạt 08g Hoàng cầm 08g
Khuông hoạt 12g Bạch chỉ 12g
Tần giao 12g Nhân sâm 12g
Ba cá linh 12g Cam Thảo 04g
Xuyên khung 12g Đương quy 12g
Xuyên quy 12g Thục địa 12g
Bạch truất 12g Ngưu tất 12g
Mỗi ngày uống 1 thang từ 15-20 ngày
7.3.2. Thể trúng phong tạng phủ
Bài Thiên ma Câu đằng ẩm:
Thiên ma 16g Câu đằng 16g
Thạch quyết minh 16g Chi tử 12g
Dạ giao đằng 12g Hoàng cầm 12g
Ngưu tất 16g Đỗ trọng 12g
Ích mẫu 12g Tang kí sinh 12g
Phục linh 12g
Mỗi ngày 1 thang, mỗi đợt 15 - 20 thang.
* Điều trị phục hồi di chứng tai biên mạch máu não:
7.3.3. Liệt nửa người: bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang:
Đương quy 12g Xuyên khung 10g
Hoàng kỳ 12g Đào nhân 8g
Địa long 12g Xích thược 12g
Hồng hoa 8g
Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu méo mồm, liệt gia Cương làm, Bạch phụ tử, Toàn yết. Nói năng ngọng
nghịu gia Xương bồ, Viễn chí. Đại tiện táo bón gia Mạch môn, Hạnh nhân, Đại hoàng.
Tiểu tiện không tự chủ gia Thục địa, Sơn thù, Nhục quế, Ngũ vị.
Nếu liệt nửa người đã lâu, mạch hư hoãn, yếu ớt thì bội Hoàng kỳ. Nếu bệnh
chưa lâu tà khí còn thịnh, chính khí chưa suy, mạch huyền hoạt thì không dùng Hoàng
126
kỳ. Nếu liệt lâu ngày đã dùng Đào nhân, Hồng hoa, Quy vĩ để hoạt huyết mà hiệu quả
không đạt thì dùng Thuỷ diệt nướng cháy, Manh trùng để phá ứ thông kinh lạc, nếu hai
chân rã rời không cựa được thì dùng thuốc bổ Can thận như Tang ký sinh, Tục đoạn,
Ngưu tất, Địa hoàng, Sơn thù Nhục thung dung.
7.3.4. Nói ngọng: bài Giải ngữ đan gia giảm
Bạch phụ tử 8g Thạch xương bồ 6g
Viễn chí 8g Thiên ma 8g
Toàn yết 6g Khuông hoạt 12g
Nam tinh 8g Mộc hương 8g
Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang.
Thiên ma, Toàn yết, Nam tinh để bình Can tức phong hoá đàm, gia Viễn chí,
Xương bồ, Uất kim, Mộc hương để khai khiếu lợi khí, thông lạc, dùng thuốc lâu mới
có hiệu quả, nên dùng thuốc viên, thuốc bột là thích hợp.
8. Tư vấn:
8.1 . Điều dưỡng.
- Ăn uống điều độ nhiều vitamin, tăng rau xanh, nếu có tăng huyết áp cần ăn
giảm mặn.
- Vệ sinh răng miệng: ăn xong móc thức ăn ứ đọng trong miệng, súc miệng sạch
sau khi ăn, chải răng hàng ngày.
- Thay đổi tư thế thường xuyên chống loét.
- Hướng dẫn bệnh nhân tự xoa bớp, luyện tập hàng ngày được sự hỗ trợ của
người nhà và kiên trì luyện tập điều trị.
- Nên động viên bệnh nhân tự luyện tập tối đa trong điều kiện cho phép nhưng
không luyện tập quá sức.
- Nếu có phù nề chi do rối loạn vận mạch tại chỗ, khi ngủ kê cao chi hơn thân,
xoa bóp vuốt ngược về gốc chi.
- Theo dõi huyết áp hàng ngày và thông báo cho thầy thuốc kịp thời khi có tăng
huyết áp và các triệu chứng bất thường khác như chóng mặt, buồn nôn, đau ngực.
8.2. Phòng bệnh:
- Phát hiện và điều trị vữa xơ động mạch, tăng huyết áp một cách căn bản.
- Tránh yếu tố có thể tạo điều kiện xuất hiện tai biến mạch máu não như stress
tâm lý, gắng sức quá nhiều, lạnh đột ngột, uống rượu, cơn tăng huyết áp.
- Khi có những dấu hiệu nhức đầu quá mức, chóng mặt ù tai, buồn chân tay,
huyết áp tăng cần được xử trí kịp thời ngay.
- Luyện tập dưỡng sinh, khí công, nâng cao sức khoẻ.
- Kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
- Uống thuốc Đông hoặc Tây y để ổn định huyết áp tránh cơn gột quỵ tá; phát
127
TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn (2002). Bệnh học truyền nhiễm.
Nxb Y học Hà Nội.
2. Đại học Y Hà Nội (1994). Y học cổ truyền. Nxb Y học, Hà Nội.
3. Đỗ Tất Lợi (1981). Những vị thuốc và cây thuốc ở Việt Nam. Nxb Y học.
4. Viện Y học cổ truyền Việt Nam (1993). Châm cứu học. Nxb Y học Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_y_hoc_co_truyen_hoang_duc_quynh.pdf