Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận

Tóm tắt Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận: ... học (12,7%) và khác (0,6%). Phân chia theo nghề nghiệp, mẫu nghiên cứu bao gồm: 22,8% sinh viên, 38,3% cán bộ - viên chức, 3,2% bộ đội, công an, 1,6% cán bộ hưu trí, 8,9% công nhân, 1,6% nông dân, 13,3% kinh doanh và 10,4% nghề nghiệp khác. 3.2. Thực trạng hoạt động du lịch chợ nổi ...ng kê) (xem bảng 1). Như vậy, dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố khám phá. Bảng 1. Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy. Bartlett’ Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .894 6.865E3 595 .000 Nguồn: Kết...,26 0,26 0,25 0,32 0,32 0,29 0,22 0,24 0,33 0,27 0,26 0,25 0,40 0,35 0,31 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân _____________________________________________________________________________________________________________ 57 Gần chợ nổi có nhiều hoạt động ...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
________________________________________________________________ 
52 
Răng, Phong Điền; 56 phiếu ở chợ nổi 
Cái Bè) và 97 phiếu phỏng vấn khách 
quốc tế (42 phiếu ở chợ nổi Cái Răng, 
Phong Điền; 55 phiếu ở chợ nổi Cái Bè). 
Dữ liệu từ 316 phiếu này được xử lí và 
đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS. 
Đối với phần mềm này, các phương pháp 
được sử dụng trong phân tích số liệu bao 
gồm: thống kê mô tả (tần suất và số trung 
bình), kiểm định mối quan hệ giữa hai 
biến (sử dụng hệ số tương quan Pearson), 
đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale 
Reliability Analysis). Bên cạnh đó, 
nghiên cứu còn sử dụng phương pháp 
phân tích nhân tố khám phá (Exploratory 
Factor Analysis) để xác định các nhân tố 
ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch 
chợ nổi. 
2.2. Phương pháp thu thập và xử lí dữ 
liệu thứ cấp 
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sở 
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng 
Văn hóa Thông tin trên các địa bàn 
nghiên cứu. Các nguồn dữ liệu này tồn tại 
dưới dạng số liệu thống kê, báo cáo. 
Ngoài ra, chúng tôi còn thu thập dữ liệu 
từ các nguồn khác như Internet, sách, tạp 
chí chuyên ngành dưới dạng văn bản. Từ 
dữ liệu thứ cấp thu thập được, chúng tôi 
tiến hành phân tích và tổng hợp nhằm kế 
thừa những thông tin có tính giá trị và 
tính phù hợp để dẫn luận trong một số 
phần nội dung nghiên cứu. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu 
Phân chia theo giới tính, mẫu 
nghiên cứu bao gồm: 45,3% nam và 
54,7% nữ. 
Phân chia theo độ tuổi, mẫu nghiên 
cứu bao gồm: 26,3% (dưới 25 tuổi), 
35,8% (từ 25 - 34 tuổi), 21,2% (từ 35 - 44 
tuổi), 10,8% (từ 45 - 54 tuổi) và 6,0% 
(trên 54 tuổi). 
Phân chia theo trình độ văn hóa, 
mẫu nghiên cứu bao gồm: tiểu học 
(0,3%), trung học cơ sở (3,5%), trung học 
phổ thông (11,7%), trung cấp (3,5%), cao 
đẳng (12,3%), đại học (55,4%), trên đại 
học (12,7%) và khác (0,6%). 
Phân chia theo nghề nghiệp, mẫu 
nghiên cứu bao gồm: 22,8% sinh viên, 
38,3% cán bộ - viên chức, 3,2% bộ đội, 
công an, 1,6% cán bộ hưu trí, 8,9% công 
nhân, 1,6% nông dân, 13,3% kinh doanh 
và 10,4% nghề nghiệp khác. 
3.2. Thực trạng hoạt động du lịch chợ 
nổi 
Du khách biết đến du lịch chợ nổi 
chủ yếu thông qua công ti du lịch 
(32,9%), internet (32,6%), người thân và 
bạn bè (31,3%), tivi (24,7%), báo và tạp 
chí (17,1%), ấn phẩm hướng dẫn du lịch 
(17,1%), radio (3,5%) và kênh thông tin 
khác (4,1%). Qua đó cho thấy, công ti du 
lịch, internet và những người đã từng đi 
du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong 
việc quảng bá hình ảnh du lịch đến thị 
trường khách tiềm năng trong nước cũng 
như quốc tế. Vì vậy, để thu hút du khách 
đến chợ nổi nhiều hơn trong thời gian tới 
cần phải chú ý phát huy các nguồn thông 
tin này. 
Du khách đến chợ nổi để du lịch vì 
họ thích đi thuyền trên sông (60,4%), 
phong cảnh chợ nổi đẹp (48,1%), người 
dân địa phương thân thiện và mến khách 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
53 
(45,6%), cách thức mua bán và sinh hoạt 
của cư dân thương hồ (44,6%), không khí 
mua bán nhộn nhịp (41,8%), khí hậu 
trong lành và mát mẻ (40,2%), hàng nông 
sản đa dạng (16,8%) và yếu tố khác (7%). 
Do đó, nếu việc bảo vệ môi trường, cảnh 
quan sông nước, mĩ quan chợ nổi; phát 
huy tính hiếu khách của người dân; tạo 
điều kiện cho hoạt động mua bán diễn ra 
nhộn nhịp hơn được quan tâm, thì chắc 
chắn chợ nổi sẽ là điểm đến thu hút nhiều 
du khách. 
Các hoạt động của du khách trong 
chuyến du lịch chợ nổi bao gồm: tham 
quan cảnh quan (70,9%), mua hàng nông 
sản (41,5%), kết hợp tham quan vườn cây 
ăn trái (41,1%), kết hợp thưởng thức đặc 
sản địa phương (35,4%), kết hợp tham 
quan làng nghề (34,5%), nghiên cứu/tìm 
hiểu hoạt động mua bán, sinh hoạt của cư 
dân thương hồ (30,1%), kết hợp thưởng 
thức đờn ca tài tử (29,1%) và hoạt động 
khác (1,9%). 
Du khách đánh giá chợ nổi là điểm 
du lịch khá hấp dẫn (đạt 3,87 điểm theo 
thang đo 5 cấp độ, thấp nhất là 1 và cao 
nhất là 5). Ở mức ý nghĩa  = 0,01, độ tin 
cậy 99%, sự hấp dẫn của nơi đến du lịch 
tương quan thuận với sự hài lòng của du 
khách. Theo Cao Hào Thi, r<0,4: 
Tương quan yếu; r=0,4-0,8: Tương 
quan trung bình; r>0,8: Tương quan 
mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ 
giữa hai biến, r=0,508, tương quan trung 
bình. [6] 
Nhìn chung, du khách cảm thấy khá 
hài lòng về chuyến du lịch chợ nổi (đạt 
3,85 điểm). Ở mức ý nghĩa  = 0,01, độ 
tin cậy 99%, sự hài lòng có tương quan 
thuận với dự định quay lại du lịch ở 
những lần tiếp theo, r=0,33, tương quan 
yếu, và sự hài lòng của du khách cũng 
tương quan thuận với dự định sẽ giới 
thiệu du lịch đến người thân và bạn bè 
trong tương lai, r=0,323, tương quan yếu. 
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự 
phát triển du lịch chợ nổi 
Nghiên cứu sử dụng 8 tiêu chí để 
đo lường các khía cạnh tác động đến sự 
phát triển du lịch chợ nổi: (1) môi trường 
tự nhiên (3 biến đo lường); (2) cơ sở hạ 
tầng phục vụ du lịch (4 biến đo lường); 
(3) phương tiện vận chuyển tham quan (6 
biến đo lường); (4) dịch vụ ăn uống, tham 
quan, mua sắm và giải trí (4 biến đo 
lường); (5) cơ sở lưu trú (7 biến đo 
lường); (6) an ninh trật tự và an toàn (3 
biến đo lường); (7) hướng dẫn viên du 
lịch (6 biến đo lường) và (8) giá cả các 
loại dịch vụ (5 biến đo lường). 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp 
đánh giá độ tin cậy thang đo để loại bỏ 
những biến có hệ số tương quan biến - 
tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 
(do không đảm bảo độ tin cậy) [2] và 
Cronbach’s Alpha không nhỏ hơn 0,7 (vì 
theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 
Ngọc [7], Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến 
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 
gần 0,8 là sử dụng được). Sau khi đánh 
giá độ tin cậy thang đo 38 biến, 3 biến 
trong tiêu chí môi trường tự nhiên bị loại 
vì Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,7 (không 
đủ độ tin cậy), 35 biến còn lại đảm bảo 
độ tin cậy vì không có biến nào có hệ số 
tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,4 và 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
54 
Cronbach’s Alpha=0,946. Như vậy, 
thang đo lường tốt, và 35 biến được sử 
dụng để phân tích nhân tố khám phá tiếp 
theo. 
Dùng kiểm định KMO (Kaiser - 
Meyer - Olkin Measure of sampling 
adequacy) và Bartlett (Bartlett’s Test of 
Sphericity) để kiểm tra mức độ thích hợp 
của dữ liệu trước khi chính thức tiến hành 
phân tích nhân tố khám phá. Theo Kaiser 
[9] KMO≥0,9: Rất tốt; KMO≥0,8: Tốt; 
KMO≥0,7: Được; KMO≥0,6: Tạm được; 
KMO≥0,5: Xấu; và KMO<0,5: Không 
thể chấp nhận được. Theo Hoàng Trọng 
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, nếu kiểm 
định Bartlett có giá trị Sig. 0,05 (không 
có ý nghĩa thống kê) thì không nên áp 
dụng phân tích nhân tố. [8] 
Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của 
dữ liệu = 0,894 và kiểm định Bartlett có 
giá trị Sig.=0,000 (<0,05: Có ý nghĩa 
thống kê) (xem bảng 1). Như vậy, dữ liệu 
thích hợp để phân tích nhân tố khám phá. 
Bảng 1. Kiểm định KMO và Bartlett 
KMO and Bartlett’s Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy. 
Bartlett’ Test of Sphericity 
Approx. Chi-Square 
df 
Sig. 
.894 
6.865E3 
595 
.000 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 316 
Phương pháp trích Principle 
components, Eigenvalues over 1 (số 
lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có 
eigenvalue >1) với phép quay vuông góc 
Varimax được sử dụng trong phân tích 
nhân tố. 
Dựa vào ma trận nhân tố sau khi 
xoay, có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát 
triển du lịch chợ nổi. Để đảm bảo mức ý 
nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố 
khám phá, cần loại những biến đo lường 
có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn 
ở từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự, hệ 
số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức 
ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố. 
0,3<hệ số tải nhân tố <=0,4 được xem là 
đạt mức tối thiểu, 0,4< hệ số tải nhân tố 
<=0,5 được xem là quan trọng, hệ số tải 
nhân tố >0,5 được xem là có ý nghĩa thực 
tiễn. Cũng theo Hair và cộng sự [1] nếu 
chọn tiêu chuẩn 0,3< hệ số tải nhân tố 
<=0,4 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu 
cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu 
chuẩn hệ số tải nhân tố >0,55, nếu cỡ 
mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố 
phải >0,75. Mẫu nghiên cứu là 316 quan 
sát, do đó biến đo lường được chọn khi 
có hệ số tải nhân tố >0,55 [1]. Sau khi 
loại bỏ những biến đo lường không đạt 
tiêu chuẩn ở từng nhân tố, chúng tôi thu 
được kết quả như ở bảng 2 dưới đây: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
55 
Bảng 2. Ma trận nhân tố sau khi xoay 
Biến đo lường 
Nhân tố 
1 2 3 4 5 6 7 
Chân thật, lịch sự và tế nhị 
Nhiệt tình, tận tụy với công việc 
Nhanh nhẹn, linh hoạt 
Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt 
Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú) 
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ 
Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt 
Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt 
Nhân viên nhiệt tình và kịp thời 
Giá cả tham quan rẻ 
Giá cả giải trí rẻ 
Giá cả mua sắm rẻ 
Giá cả lưu trú rẻ 
Giá cả ăn uống rẻ 
Truy cập wifi/ internet mạnh 
Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt 
Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt 
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 
Tủ lạnh có nhiều loại thức uống 
Có đầy đủ áo phao 
Độ an toàn cao 
Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển) 
Có đầy đủ dụng cụ y tế 
Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm 
Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác 
Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng 
Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 
Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi 
Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng 
Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi 
Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ 
Không có tình trạng ăn xin 
Không có tình trạng trộm cắp 
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá 
0,83 
0,79 
0,79 
0,74 
0,73 
0,71 
0,70 
0,65 
0,60 
0,84 
0,80 
0,80 
0,80 
0,77 
0,79 
0,79 
0,74 
0,63 
0,61 
0,77 
0,67 
0,64 
0,63 
0,81 
0,73 
0,69 
0,68 
0,77 
0,75 
0,66 
0,58 
0,86 
0,81 
0,66 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 316 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
56 
Bảng 2 cho thấy, có 7 nhân tố ảnh 
hưởng đến sự phát triển du lịch chợ 
nổi. 
- Nhân tố 1 chịu sự tác động của 9 
biến đo lường có tên là “nguồn nhân lực 
du lịch”. 
- Nhân tố 2 chịu sự tác động của 5 
biến đo lường có tên là “giá cả các loại 
dịch vụ”. 
- Nhân tố 3 chịu sự tác động của 5 biến 
đo lường có tên là “cơ sở lưu trú”. 
- Nhân tố 4 chịu sự tác động của 4 
biến đo lường có tên là “phương tiện vận 
chuyển tham quan”. 
- Nhân tố 5 chịu sự tác động của 4 
biến đo lường có tên là “dịch vụ du lịch”. 
- Nhân tố 6 chịu sự tác động của 4 
biến đo lường có tên là “cơ sở hạ tầng 
phục vụ du lịch”. 
- Nhân tố 7 chịu sự tác động của 3 
biến đo lường có tên là “an ninh trật tự và 
an toàn”. 
Bảng 3. Ma trận điểm số nhân tố 
Biến đo lường 
Nhân tố 
1 2 3 4 5 6 7 
Chân thật, lịch sự và tế nhị 
Nhiệt tình, tận tụy với công việc 
Nhanh nhẹn, linh hoạt 
Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt 
Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú) 
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ 
Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt 
Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt 
Nhân viên nhiệt tình và kịp thời 
Giá cả tham quan rẻ 
Giá cả giải trí rẻ 
Giá cả mua sắm rẻ 
Giá cả lưu trú rẻ 
Giá cả ăn uống rẻ 
Truy cập wifi/ internet mạnh 
Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt 
Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt 
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 
Tủ lạnh có nhiều loại thức uống 
Có đầy đủ áo phao 
Độ an toàn cao 
Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển) 
Có đầy đủ dụng cụ y tế 
Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm 
Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác 
Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng 
0,20 
0,18 
0,16 
0,15 
0,15 
0,14 
0,16 
0,13 
0,09 
0,28 
0,26 
0,26 
0,26 
0,25 
0,32 
0,32 
0,29 
0,22 
0,24 
0,33 
0,27 
0,26 
0,25 
0,40 
0,35 
0,31 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
57 
Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 
Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi 
Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng 
Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi 
Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ 
Không có tình trạng ăn xin 
Không có tình trạng trộm cắp 
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá 
 0,29 
0,42 
0,36 
0,31 
0,30 
0,43 
0,42 
0,30 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n=316 
Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân 
tố (bảng 3), ta có các phương trình nhân 
tố sau: 
F1 = 0,20 X1 + 0,18 X2 + 0,16 X3 + 
0,15 X4 + 0,15 X5 + 0,14 X6 + 0,16 X7 + 
0,13 X8 + 0,09 X9 
Nhân tố 1, nhân tố “nguồn nhân lực 
du lịch” chịu sự tác động của 9 biến: X1 
(sự chân thật, lịch sự và tế nhị của hướng 
dẫn viên), X2 (sự nhiệt tình, tận tụy với 
công việc của hướng dẫn viên), X3 (sự 
nhanh nhẹn và linh hoạt của hướng dẫn 
viên), X4 (kiến thức tổng hợp về nhiều 
lĩnh vực của hướng dẫn viên), X5 (sự thân 
thiện và lịch sự của nhân viên cơ sở lưu 
trú), X6 (sự luôn sẵn sàng phục vụ của 
nhân viên cơ sở lưu trú), X7 (kĩ năng giao 
tiếp ứng xử của hướng dẫn viên), X8 (khả 
năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn 
viên), X9 (sự nhiệt tình và kịp thời của 
nhân viên phương tiện vận chuyển). 
Trong đó, biến X1, X2, X3, X7 tác động 
mạnh nhất đến sự phát triển du lịch chợ 
nổi do có điểm số nhân tố lớn nhất. 
F2 = 0,28 X10 + 0,26 X11 + 0,26 X12 
+ 0,26 X13 + 0,25 X14 
Nhân tố 2, nhân tố “giá cả các loại 
dịch vụ” chịu sự tác động của 5 biến: X10 
(sự hợp lí của giá cả tham quan), X11 (sự 
hợp lí của giá cả giải trí), X12 (sự hợp lí 
của giá cả mua sắm), X13 (sự hợp lí của 
giá cả lưu trú), X14 (sự hợp lí của giá cả 
ăn uống). Trong đó, X10, X11, X12, X13 tác 
động mạnh nhất đến giá cả các loại dịch 
vụ chuyến du lịch chợ nổi. 
F3 = 0,32 X15 + 0,32 X16 + 0,29 X17 
+ 0,22 X18 + 0,24 X19 
Nhân tố 3, nhân tố “cơ sở lưu trú” 
chịu sự tác động của 5 biến: X15 (tốc độ 
truy cập wifi/ internet), X16 (chất lượng 
hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình 
tivi), X17 (chất lượng hoạt động của máy 
lạnh, máy cung cấp nước nóng), X18 (sự 
rộng và thoáng mát của phòng nghỉ), X19 
(sự đa dạng thức uống trong tủ lạnh). 
Trong đó, X15, X16, X17 tác động mạnh 
nhất đến cơ sở lưu trú. 
F4 = 0,33 X20 + 0,27 X21 + 0,26 X22 
+ 0,25 X23 
Nhân tố 4, nhân tố “phương tiện 
vận chuyển” chịu sự tác động của 4 biến: 
X20 (sự đầy đủ áo phao), X21 (độ an toàn), 
X22 (nhân viên thân thiện, lịch sự), X23 
(sự đầy đủ dụng cụ y tế). Trong đó, X20, 
X21, X22 tác động mạnh nhất đến nhân tố 
phương tiện vận chuyển tham quan. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
58 
F5 = 0,40 X24 + 0,35 X25 + 0,31 X26 
+ 0,29 X27 
Nhân tố 5, nhân tố “dịch vụ du 
lịch” chịu sự tác động của 4 biến: X24 
(số lượng cửa hàng mua sắm gần chợ 
nổi), X25 (số lượng điểm tham quan khác 
gần chợ nổi), X26 (số lượng nhà hàng 
gần chợ nổi), X27 (số lượng loại hình vui 
chơi giải trí gần chợ nổi), Trong đó, X24, 
X25, X26 tác động mạnh nhất đến dịch vụ 
du lịch. 
F6 = 0,42 X28 + 0,36 X29 + 0,31 X30 
+ 0,30 X31 
Nhân tố 6, nhân tố “cơ sở hạ tầng 
phục vụ du lịch” chịu sự tác động của 4 
biến: X28 (sự rộng rãi của bãi đỗ xe nơi 
tham quan), X29 (chất lượng mặt đường 
đến bến tàu du lịch), X30 (độ rộng của 
đường sá đến bến tàu du lịch), X31 (sự 
rộng rãi, sạch sẽ của bến tàu du lịch). 
Trong đó, X28, X29, X30 tác động mạnh 
nhất đến cơ sở hạ tầng. 
F7 = 0,43 X32 + 0,42 X33 + 0,30 X34 
Nhân tố 7, nhân tố “an ninh trật tự 
và an toàn” chịu sự tác động của 3 biến: 
X32 (tình trạng ăn xin), X33 (tình trạng 
trộm cắp), X34 (tình trạng chèo kéo, thách 
giá). Trong đó, X32, X33 tác động mạnh 
nhất đến tình hình an ninh trật tự và an 
toàn. 
4. Kết luận và kiến nghị 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của 
du lịch chợ nổi, đó là: “nguồn nhân lực 
du lịch”, “giá cả các loại dịch vụ”, “cơ sở 
lưu trú”, “phương tiện vận chuyển tham 
quan”, “dịch vụ du lịch”, “cơ sở hạ tầng 
phục vụ du lịch” và “an ninh trật tự và an 
toàn”. 
Từ các kết quả nghiên cứu này, 
chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau 
đây: 
- Các công ti du lịch nên thiết kế 
chương trình tham quan du lịch vùng 
đồng bằng sông Cửu Long mà chợ nổi là 
một trong những điểm đến; tiếp tục tăng 
cường quảng bá hình ảnh du lịch trên 
Internet; cần chú ý làm hài lòng du khách 
để họ tham gia vào quá trình quảng bá du 
lịch bằng hình thức truyền miệng. 
 - Tăng cường công tác bảo vệ môi 
trường, cảnh quan sông nước, mĩ quan 
chợ nổi; phát huy tính hiếu khách của 
người dân; tạo điều kiện cho hoạt động 
mua bán diễn ra nhộn nhịp hơn. 
- Đối với việc cải thiện chất lượng 
“nguồn nhân lực du lịch”, cần tập trung 
vào sự chân thật, lịch sự và tế nhị; sự 
nhiệt tình, tận tụy với công việc; sự 
nhanh nhẹn và linh hoạt; kĩ năng giao 
tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên. 
- Về “giá cả các loại dịch vụ” cần 
được điều chỉnh hợp lí hơn, nhất là giá cả 
tham quan, giải trí, mua sắm và lưu trú 
(đặc biệt ở chợ nổi Cái Bè). 
- Cải thiện “cơ sở lưu trú” theo 
hướng tăng tốc độ truy cập wifi/Internet; 
đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh, 
kênh truyền hình; chất lượng hoạt động 
của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng 
(nhất là ở Tiền Giang). 
- Nâng cao chất lượng của “phương 
tiện vận chuyển” tham quan (thuyền) 
bằng việc trang bị đầy đủ áo phao, đảm 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
59 
bảo độ an toàn và nhân viên phục vụ cần 
thân thiện, lịch sự hơn. 
- Đa dạng hơn các loại hình “dịch vụ 
du lịch” như xây dựng thêm cửa hàng 
mua sắm, kết nối tour với các điểm tham 
quan khác, xây dựng thêm nhà hàng gần 
chợ nổi. 
- Cải thiện điều kiện “cơ sở hạ tầng 
phục vụ du lịch” như mở rộng bãi đỗ xe 
nơi tham quan, sửa chữa và nâng cấp chất 
lượng mặt đường đến bến tàu du lịch, mở 
rộng đường sá đến bến tàu du lịch (nhất 
là ở Cái Bè). 
- Đảm bảo vấn đề “an ninh trật tự 
và an toàn” trong du lịch thông qua 
hoạt động bảo vệ, quản lí, tránh tình 
trạng ăn xin, trộm cắp và chèo kéo, 
thách giá. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Khánh Duy, Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS, 
Chương trình giảng kinh tế Fulbright,  
truy cập ngày 27/6/2013. 
2. Lưu Thanh Đức Hải, Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 
đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, 19b, 85-96. 
3. Nhâm Hùng (2009), Chợ nổi đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Trẻ. 
4. Nhâm Hùng (2011), Ngã Bảy xưa và nay, Nxb Trẻ. 
5. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam - Sắc màu Nam Bộ, Nxb Phương Đông. 
6. Cao Hào Thi, Tương quan và hồi quy tuyến tính, 
truy cập ngày 2/11/2012. 
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS, tập 1, Nxb Hồng Đức. 
8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS, tập 2, Nxb Hồng Đức. 
9. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb 
Lao động - Xã hội. 
10. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Đề án phát triển du lịch đồng bằng sông 
Cửu Long đến 2020, Hà Nội. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 04-08-2014; ngày phản biện đánh giá: 14-08-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 21-01-2015) 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_du_lich_cho_noi_o_th.pdf