Cẩm nang Cây xanh, hoa kiểng trồng trong khuôn viên

Tóm tắt Cẩm nang Cây xanh, hoa kiểng trồng trong khuôn viên: ...nia Purpurea L Họ Vang Caesalpiniaceae Cây cao 8 - 10m, thân không được thẳng, đường kính thân 10 - 20cm. Vỏ xám nâu bạc, phân cành ở độ cao 2 - 3m, cành lớn thường cong queo cành non rủ xuống mềm mại. Tán tròn rũ không đều, đường kính 4 - 5m, tán thưa thoáng, xanh quanh năm. Lá kép...i kết cây. 45/ VÚ SỮA Chrysophyllum cainito L. Họ Chây Sapotaceae Có nguồn gốc từ Nam châu Mỹ, cây gỗ trung bình, cao 10 – 17m, vỏ màu nâu đen, có nhựa mủ trắng. Tán lá rậm hình cầu. Cây luôn xanh. Lá có màu đặc sắc, mặt trên lá màu xanh láng, mặt dưới màu nâu vàng có lông mịn. L...è rộng. Lá kép lông chim với 8 - 12 đôi lá phụ màu xanh bóng, mềm mại. Cụm hoa dạng chuỳ, mang hoa xếp thưa. Hoa có cánh tràng lớn tròn mở rộng, màu vàng sáng. Hoa nở bền, mùa hoa kéo dài gần quanh năm. Quả đậu, dẹt, thẳng. Cây sinh trưởng nhanh, dễ trồng, thích nghi với n...

pdf61 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Cẩm nang Cây xanh, hoa kiểng trồng trong khuôn viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e 
Có nguồn gốc từ Mexico, cây thân cỏ sống 
hàng năm, cao khoảng 0,5 – 0,8m, phân cành 
nhiều. Lá mọc đối, xẻ lông chim sâu, với các 
thuỳ hẹp hình giáo, nhọn đầu, không đều, có 
lông. Cuống lá dài, gốc rộng thành bẹ. 
Cụm hoa hình đầu, trên cuống chung, 
mảnh đơn độc hay hợp thành thuỳ thưa. Lá bắc 
tổng bao dạng thuôn hình giáo nhọn đầu. Vòng 
hoa ngoài có cánh môi lớn, mỏng, có gân và đỉnh 
chia răng không đều, cánh hoa màu trắng, vàng 
nhạt, đỏ hay hồng. Hoa ở giữa hình ống nhỏ, màu vàng. Quả bế thuôn. 
 Cây sinh trưởng nhanh. Cây chịu được nắng và khô. 
4/ CÚC ĐẠI ĐÓA 
Chrysanthemum Mor 
Spider mum, Imperial, Warhwk, Hawali, Yellow princess Ann. 
 Họ Cúc Asteraceae 
Cây thân cỏ sống hàng năm, cao 0,3 – 
0,6cm, phân cành nhánh nhiều. Lá đơn xẻ thùy 
chân vịt sâu, được bao phủ bởi lớp lông mịn, dày. 
 Cụm hoa hình đầu, lớn 10cm, cánh hoa 
không đều và phân bố trên cùng một cuống chung 
ở đỉnh cành. Lá bắc dạng thuôn bầu dục. Hoa 
không đều với cánh môi lớn có kích thước thay đổi 
từ dạng sợi tới bầu dục, màu trắng, hồng, tím đến 
vàng ở vòng ngoài. Hoa đều ở vòng trong cũng 
màu vàng. Quả bế có cánh. 
 49 
Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, dễ nhân giống từ hạt. 
5/ CÚC TRẮNG LỚN 
Chrysanthemum maximum Ramond. 
Max Daisy, Grande Maguerite 
Họ Cúc Asteraceae 
 Cây thân cỏ, sống lâu năm. Thân nhẵn, có rãnh, 
mọc thẳng đứng, cao 0,7 - 1m phân chia nhánh ở gốc. Lá 
mọc cách, mép khía răng thưa, gân rất mảnh và dày, đầu 
lá tròn, gốc kéo dài thành bẹ ôm lấy thân. 
Cụm hoa hình đầu lớn đường kính 6 - 10cm. Lá 
bắc tổng bao cao 1cm, phủ lông trắng, lá bắc mỏng, mép 
đen dài 1cm, vòng hoa ở ngoài không đều, có các cánh 
môi lớn màu trắng xòe đều. Hoa ở giữa hình ống, màu 
vàng. Quả bế nhẵn. 
Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, dễ trồng từ hạt hoặc tách bụi. 
6/ CÚC VÀNG ĐƠN 
Coreopsis lanceolata Linn. 
Tickseed, Lance leaf Coreopsis 
 Họ Cúc Asteraceae 
 Cây bụi sống lâu năm, thân cong ở gốc rồi thẳng đứng, cao 20 - 60cm, nhẵn, 
phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, tập trung ở gần gốc, dạng thuôn hay dạng lông chim, 
cuống lá dài. 
 Cụm hoa hình đầu trên một cuống chung, dài 20 - 25cm, 
mảnh, thẳng. Lá bắc tổng bao 2 vòng, ngắn. Vòng hoa ngoài có 8 - 
9 chiếc, không đều với một cánh môi lớn, xòe rộng, màu vàng, 
trên đỉnh chia 4 răng tam giác. Hoa giữa hình ống vàng. Quả bế 
dẹt có cánh mỏng và có hai răng. 
Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoặc 
chịu bóng bán phần, dễ nhân giống từ hạt. 
 50 
7/ DỪA CẠN 
Catharanthus roseus (L.) G. Don 
Vinca rosea, Madagascar periwinkle 
Họ Trúc đào Apocynaceae 
Có nguồn gốc từ Madagasca, được phân bố rộng khắp. Cây thân cỏ, cao 0,4 - 
0,8m, có nhựa mủ trắng. Lá dạng bầu dục, thuôn hẹp ở 
gốc, có cuống ngắn. 
Cụm hoa chỉ có 2 chiếc 
mọc ra từ nách lá, màu đỏ, 
hồng hay trắng, có đốm vàng 
hay đỏ ở gần họng. Hoa có 
cánh tràng hợp thành ống hẹp 
dài ở gốc, trên chia 5 thuỳ 
rộng, xoè ra, đầu có mũi. Quả 
gồm 2 đại, nhiều hạt đen, nhỏ, 
dễ mở. 
Cây sinh trưởng nhanh, dễ trồng, ưa sáng, thích 
hợp đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Nhân giống dễ 
dàng từ giâm cành. 
8/ ĐINH LĂNG LÁ RÁNG 
Polyscias fruticosa Harms. 
(Panax fruticosum Linn, Aralia fruticosa Hort, Nothopanax fruticosum Miq, Panax 
cxcelsum Hort.) 
Họ Ngũ gia bì Araliaceae 
 Có nguồn gốc từ Ấn Độ, Đinh lăng lá 
ráng được gây trồng phổ biến nhất trong các 
loài Đinh lăng. Cây bụi nhỏ, nhẵn, không gai, 
cành non có nhiều đốm trắng. Lá lớn, dài đến 
40cm, kép lông chim 3 lần, phiến lá xẻ sâu. 
Cuống lá có đốm dài, lá nhỏ có cuống ngắn 
chia thùy không đều, khía răng, đầu nhọn và 
có mùi thơm. Cụm hoa dạng tán tập hợp thành 
chùm ngắn. Hoa nhỏ màu trắng. Quả dẹt màu 
trắng bạc. 
Mùa ra hoa tháng 4, rất hiếm thấy quả. 
 Cây mọc khỏe, sống lâu năm, dễ trồng bằng tách bụi hay các đoạn thân rễ dạng 
củ. Cây ít đòi hỏi chăm sóc, vừa ưa sáng vừa chịu được bóng, nên làm cây trang trí 
trong phòng. 
Để làm cảnh đẹp thường trồng chủng Polyscias fruticosa Harns. Var. Plumata 
Bailey (Panax plumatum Hort.). Lá nhỏ hơn, nhưng chia cắt sâu hơn, thành các sợi hẹp. 
 51 
9/ HẠNH PHÚC (SẸ ĐỎ) 
Alpinia purpurata 
Họ Gừng Zingiberaceae 
Tên khác Red ginger. Cây có nguồn gốc 
từ Molucca đến Tân Caledoni, được gây trồng 
khá rộng rãi ở TP. Hồ Chí Minh làm cây cảnh. 
 Cây có củ mập đẻ nhánh nhiều, thân 
thẳng cao 2 - 5m, mang lá lớn có cuống dạng bẹ 
dài. Phiến lá thuôn dài, gân bên rõ, gần song 
song, màu xanh bóng, cứng. Cụm hoa ở đỉnh 
dạng bông, dài 30cm, gồm nhiều lá bắc lớn, 
màu đỏ tươi xếp sát nhau, dạng lòng thuyền, 
dầy, mỗi lá bắc có hoa nhỏ màu trắng, thẳng. 
Hoa đẹp, bền, màu tươi rất thích hợp để trang 
trí. 
10/ HUYẾT DỤ 
Cordyline fruticosa L. 
Họ Agao Agavaceae 
Có nguồn gốc từ châu Á (Ấn Độ, Malaysia, 
Australia). Cây có thân mảnh, mọc thẳng hay uốn cong, 
cao tới 2 - 3m, đường kính 1 - 2cm. Lá xếp hai dãy, hình 
lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. 
Phiến lá mỏng, màu xanh pha đỏ, mép và gân giữa có màu 
đỏ tươi, nhẵn, bóng, nổi rõ các gân mảnh. Cụm hoa dạng 
chuỳ, dài 40cm, hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách của 
hai lá bắc. Quả mọng hình cầu, một hạt. Cây sinh trưởng 
nhanh, ưa sáng hoặc chịu bóng, trồng bằng giâm cành, 
được dùng để trang trí nội thất. 
11/ HUỲNH ANH 
Allamanda cathartica L. 
(Willow leaved Allamando; Allamanda cathartique; Allamanda purgative). 
Họ Trúc đào Apocynaceae 
Có nguồn gốc từ các nước thuộc Nam 
châu Mỹ, nhưng được gây trồng rộng rãi ở nước 
ta, làm hàng rào, làm giàn dây leo. 
 52 
Cây leo thân gỗ, hình dài mềm, có nhựa mủ màu trắng. Lá đơn, mọc đối hay vòng 
với 3 – 6 chiếc, màu xanh bóng, mềm, mỏng, khi non màu pha hồng. Hoa lớn màu vàng 
tươi mọc ở ngọn cành. Quả non có gai, ít hạt. 
Hoa đẹp, mềm, nở quanh năm nhưng mau tàn. Cây rất dễ trồng, mọc nhanh, vươn 
cao nên có thế uốn làm thành cổng ra vào. Nhân giống bằng giâm cành. 
12/ HOA MƯỜI GIỜ (LỆ NHI) 
Potulaca grandiflora Hook. 
Họ Rau sam Portulacaceae 
Có nguồn gốc từ Brazil và các nước Nam châu 
Mỹ. Cây thân cỏ mập, sống một hay nhiều năm, 
mềm, bò dài sát đất. Lá mập, tiết diện tròn hay dẹt, 
phiến thuôn dài, đầu nhọn, gốc ôm thân. Hoa mọc ở 
đầu cành, lớn, rộng 2 - 4cm gồm các cánh hoa mềm, 
rộng xếp tỏa tròn nhiều màu sắc khác nhau. Quả hộp, 
hạt nhỏ bé, màu đen. 
Cây rất dễ trồng bằng hạt hay các đoạn thân. 
Đất trồng cần tơi xốp và đầy đủ nắng vì càng nhiều 
nắng, cây 
càng cho nhiều hoa và màu sắc càng sặc sỡ. 
Cây rất thích hợp trồng ở các bãi rộng nơi 
công viên hay ở bồn chậu lớn trồng xen các 
chủng có màu sắc hoa khác nhau. Hiện nay, 
có nhiều chủng rất đẹp với nhiều màu sắc 
như: 
- Portulaca grandiflora Hook. var. 
thellusonii Hort. Hoa màu vàng cam tươi. 
- Portulaca grandiflora Hort. var. 
splendens Hort. Hoa màu đỏ tía tươi. 
- Portulaca grandiflora Hort. var. albiflora Hort. Hoa màu trắng sáng. 
- Portulaca grandiflora Hort. var. splendens Hort. Hoa màu vàng đậm. 
- Portulaca grandiflora Hort. var. caryophylloides Hort. Hoa màu đỏ, vạch trắng. 
- Portulaca grandiflora Hort. var. bedmannii Hort. Hoa màu trắng, vạch tím... 
13/ LÁ GẤM 
Chrysothemis pulchella (Donn) Decaisne 
Họ Rau tai voi Gesneriaceae 
 Có nguồn gốc từ Panama, cây thân cỏ, mọng nước, mọc thành bụi nhỏ. Lá dày, 
mọc đối trên các đốt, dài 10-15cm, màu xanh đậm ánh bạc, gân rõ, mép có răng. 
Cụm hoa ở nách lá, mọc xòe rộng, nhiều hoa dạng ống màu vàng có các vạch đỏ 
dọc ống và cạnh mép. Cánh hoa nở bền nhất là cánh đài màu đỏ cam. 
Cây sinh trưởng nhanh, mọc khỏe, dễ trồng bằng giâm cành, chịu bóng, chế độ 
nước tưới trung bình, đất tơi xốp, ẩm ướt nhưng phải thoát nước tốt. 
 53 
 Cây trồng để trang trí bờ tường, hàng rào hay cắt làm bonsai ở chậu. 
14/ LÀI (NHÀI) 
Jasminum sambac (L.) Ait 
(Arabian Jasmine - Jasmine) 
Họ Nhài Oleaceae 
 Có nguồn gốc từ Ấn Độ, các 
nước Ả rập, cây bụi nhỏ, nửa thẳng 
nửa hơi bò dài. Cành non có lông 
mềm, gốc thân hóa gỗ cao khoảng 
2m. Lá đơn nguyên dạng trái xoan 
mọc cách, màu xanh bóng đậm cả 
hai mặt, phiến lá hơi gợn sóng, dài 6 
– 8cm. Cụm hoa ở ngọn ít hoa. Hoa 
lớn trung bình màu trắng, thơm ngát. Cành tràng dày hợp ở gốc trên chia 10 thuỳ hình 
bầu dục. Quả hình cầu, màu đen có đài bao bọc ở ngoài. 
Trồng làm cảnh, lấy hoa thơm để ướp trà, làm nước hoa. 
15/ LAN HUỆ (HUỆ ĐỎ) 
Hippeastrum equestre Herb 
Bellados Lily – Amaryllis – Barados Lily, American belladonna. 
Họ Thủy tiên Amaryllidaceae. 
Có nguồn gốc từ châu Mỹ: Mexico, Chilê, 
Brazin, cây có củ hành hình cầu lớn màu nâu, phần 
cổ ngắn. Lá mọc hai hàng, dày khi hoa tàn. Lá hình 
giải hẹp, nhọn ở đỉnh, rộng 2 – 3cm. 
Cụm hoa mọc ở đỉnh củ trên cuống chung, 
thẳng, to 20 – 30cm, đỉnh mang 2 – 5 hoa. Gốc cụm 
hoa có 2 lá bắc lớn màu xanh. Cuống hoa ngắn. 
Hoa lớn, dài 10 – 12cm. Cánh hoa dính lại thành 
ống ngắn màu đỏ tươi hồng hay hơi xanh và có vảy, 
 54 
gốc hoa màu trắng ngà. Tiểu nhị 6, bao phấn màu vàng. Bầu hạ màu xanh. Quả nang 
hình cầu. 
Chủng có hoa lớn, cuống dài và cánh hoa màu đỏ thắm được ưa chuộng. 
16/ LẺ BẠN (SÒ HUYẾT) 
Rhoeo spathacea (J.Sm.) Stearn. 
Họ Thài lài Commelinaceae 
 Có nguồn gốc từ Nicaragoa (châu Phi), ở nước ta được trồng để làm thuốc, làm 
cảnh. Cây có thân ngắn nên lá gần như mọc sát đất. Lá không cuống, có bẹ, phiến lõm 
hình lòng thuyền, đầu thuôn dài. Mặt trên bóng láng màu lục, mặt dưới màu đỏ tía. Cụm 
hoa ở nách lá, phía ngoài có 2 mo úp 
nhau (như vỏ sò). Hoa màu trắng vàng. 
Hoa nở gần quanh năm. Quả nang dài 
thuôn. 
 Trồng dễ 
bằng đoạn thân rễ 
hay chồi nách. 
17/ LÔ HỘI (LƯỠI HỔ) 
Aloe barbadensis Mill. var. sinensis Haw. 
Họ Lô hội Asphodelaceae. 
Có nguồn gốc từ Trung cận Đông: Ethiopi, 
Ả Rập, đảo Canary, Madeira... cây nhỏ, gốc hóa 
gỗ, ngắn, rễ nhiều. Lá không cuống, mọc vòng 
sát nhau, mập, mép dầy có răng cưa thưa như gai 
nhọn, mặt trên lõm có nhiều đốm không đều màu 
trắng. Phiến màu xanh bóng. Cụm hoa dài 
khoảng 1m, dạng chùm nhiều hoa, lúc non mọc 
đứng sau rũ xuống. hoa dài 3 – 4cm. Cánh hoa 
dính thành ống trên chia thùy sâu. Hoa mọc chúc 
đầu xuống. Quả nang hình trứng, non màu xanh, 
già màu nâu. 
Cây còn trồng làm thuốc, mọc khỏe, đẻ nhánh nhiều. 
 55 
18/ LƯỠI CỌP VẰN (HỔ VĨ) 
Sanseviera trifasciata praik. 
Họ Bồng bồng Dracaenaceae 
Cây có nguồn gốc từ châu Phi nhiệt đới, nay được trồng khắp nơi, gây trồng trên 
hầu hết các nước nhiệt đới. Cây gần như không thân, thân rễ mập khỏe, ngắn, hay có 
đốt, mọc bò ngang trong đất. Lá mọc thành chùm 1- 6 lá, dẹt, cứng, hình lòng máng 
rộng, mặt trên phẳng, mặt dưới có rãnh, mép có sụn màu đỏ nhạt, lá già có vằn ngang 
màu xanh đậm. 
Cụm hoa có cuống chung, tròn, xanh, cao 30 
– 80cm, mọc ra các chùm ngắn mang 3 – 8 hoa. Hoa 
màu trắng lục nhạt có đốm nâu, Cánh hoa hợp thành 
ống dài, trên chia thùy hình giải. Mùi thơm. Quả 
mọng có 1 – 3 hạt. Thường trồng 3 chủng có phần tô 
điểm trên lá khác nhau. 
- Sanseviera trifasciata Praik var trifasciata. 
Lá có vết rằn đậm, mép xanh 
- Sanseviera trifasciata Praik var laurenti N. 
E.Br. Lá có sọc vàng rộng. 
- Sanseviera trifasciata Praik var. Hahnii 
Hort. (gọi là lưỡi mèo) cây nhỏ hơn, lá màu xanh 
đậm có sọc ngang màu nhạt. 
19/ MÀN MÀN CẢNH, HỒNG RI 
Cleome speciosa. Raf 
(Spider flower) 
Họ Màn màn Capparaceae 
Có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ, cây thân cỏ, sống 
hàng năm hay lâu năm, phân cành nhánh nhiều, mập, 
cứng, có lông. Lá kép dạng chân vịt có 5-7 lá phụ, 
thuôn dài, nhọn cả hai đầu, mép có lông và răng cưa 
nhỏ. 
Cụm hoa dạng chùm lớn, thẳng đứng, cao 
mang nhiều hoa, đẹp, màu tím hay tím hồng, mỗi hoa 
có một lá bắc đơn. Cánh tràng lớn có cuống, nở xòe 
rộng, dài đến 4cm, mềm. Nhị đực dài, mảnh, thẳng, 
màu hồng. Bầu trên một cuống dài mảnh như nhị. 
Quả buông xuống. 
 Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, dễ nhân giống từ hạt. 
 56 
20/ MÀO GÀ 
Celosia cristata Linn. 
(Cock’s Comb) 
Họ Rau dền Amaranthaceae 
 Có nguồn gốc từ Ấn Độ, cây cỏ thấp, nhẵn. Lá có 
cuống dài, dạng bầu dục, gốc thuôn dài hay dạng tim, nhẵn, 
mềm mại, màu xanh xám pha đỏ. 
Cụm hoa ở đỉnh, dạng khối dày, xoắn lại, phình rộng, 
mang nhiều hoa nhỏ bé xếp sát nhau, không 
cuống, nhiều màu: đỏ tía, đỏ hồng, tím đến 
vàng. Hạt dẹt, nhẵn bóng. 
 Cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, nhân 
giống chủ yếu từ hạt, nhu cầu nước trung 
bình. Cây thường được trồng trong chậu làm 
cảnh. 
21/ MỎ KÉT LÁ DONG 
Heliconia psittacorum Sesse et Moc 
Họ Chuối pháo Heliconiaceae 
 Có nguồn gốc từ các nước châu 
Á nhiệt đới, ở Việt Nam cây được 
trồng rộng rãi. Cây có thân giả khá 
cao, gốc có thân rễ bò dài, sống lâu 
năm. Lá cuống dài, phiến thuôn đều, 
rộng, màu xanh bóng, mềm, gốc tròn, 
đỉnh thuôn. Cụm hoa ở đỉnh, có nhiều 
lá bắc dạng mo xếp cách nhau đều 
đặn, mở 2 hướng. Mo hẹp, màu vàng 
bóng, nhọn đầu. Hoa lớn có 6 cánh 
màu vàng cam, với 3 cánh ở trong màu 
xanh. Quả mọng. 
Cây có hoa đẹp, nở bền, gần 
như quanh năm, được trồng làm cảnh ở các chậu lớn hay dọc theo lối đi ven hồ. Cây 
trồng dễ dàng bằng các đoạn thân rễ có chồi thân giả. Cây đẻ bụi nhiều. 
 57 
22/ NGỌC BÚT (BÁNH HỎI, LÀI TRÂU) 
Tabernaemontana coronaria Willd. (T. divaricata R. Br.) 
(Crape jasmine, Nero’s crown) 
Họ Trúc đào Apocynaceae 
Có nguồn gốc từ châu Mỹ nhưng gây trồng phổ biến ở Ấn Độ, cây bụi thấp, cành 
nhánh dài. Lá thuôn hình giáo, màu xanh bóng, phình rộng ở giữa, thuôn dài có mũi ở 
đỉnh. Cụm hoa dạng chùm nhỏ mang hoa lớn, màu trắng cánh đài xanh, cánh tràng trắng 
mép răng reo, rất thơm. Quả có 2 hạt, hạt có 
cơm đỏ. 
 Cây mọc khỏe, luôn xanh tươi, hoa nở 
quanh năm, khá bền. Cây được trồng nhiều 
làm cảnh ở bồn hoa, bãi cỏ trong vườn hay 
nơi công viên rộng. Nhân giống bằng chiết 
hoặc giâm cành. 
 Chủng có hoa đẹp, thường được gây 
trồng là: 
 - Tabernaemontana coronaria Willd. 
Var. flore – pleno Hort. Hoa có cánh kép, rất 
thơm. 
23/ NGỌC NỮ 
Clerodendrum thomsonae Balf. 
Ngọc nữ, Rồng nhả ngọc, Lồng đèn 
(Bleeding Heart Vine, Bleeding glory bower, Blecding heart bag flower) 
Họ Giá tỵ Verbenaceae 
 Có nguồn gốc từ Tây Phi, cây leo, cao khoảng 2 - 5m, cành non 
có 4 cạnh và phủ lông mịn, cành dài mềm và vươn cao. Lá 
nguyên, mọc đối, hình trứng rộng, gốc lá hình tim hay thuôn, đầu 
nhọn, mặt trên phiến phủ lông mịn. 
 Hoa hợp lại thành xim ở nách lá phía gần đầu cành. Gốc 
hoa có lá bắc dạng lá. Cánh đài phồng lên dạng màu trắng hoặc 
xám, phía gốc hợp lại thành ống ngắn. Cánh tràng màu đỏ sẫm 
hợp lại thành ống dài, trên chia 5 thuỳ hình trái xoan. Nhị 4 chiếc, 
dài, đưa ra ngoài. 
Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, ưa sáng hoàn toàn, dễ bị đổ ngã khi gió lớn, dễ 
bị bệnh trong khí hậu nóng, đất trồng ẩm ướt, quá nhiều dinh dưỡng và trồng quá sâu. 
Nhân giống bằng giâm cành. 
 58 
24/ QUỲNH ĐỎ 
Epiphyllum ackermannii Haw. 
(Nopalxochia ackermannii) 
 Họ Xương rồng Cactaceae 
 Có nguồn gốc từ Mexico, được gây trồng ở Đà 
Lạt - Lâm Đồng, cây ưa khí hậu mát ẩm, cây sống 
phụ, cành thân đều dẹt màu xanh bóng (đôi khi cũng 
có 3 cạnh) chia thùy 
không đều. Hoa ở đỉnh 
cành, lớn đến 10cm, 
màu đỏ tươi. Cây cho 
hoa đẹp. 
25/ NÁNG TRỤ (ĐẠI TƯỚNG QUÂN, TỎI LƠI TRỤ) 
 Crinum asiaticum Linn. (C. Anomalum Herb.; C. Procerum Carey). 
Họ Thủy tiên Amaryllidaceae 
 Có nguồn gốc từ các nước châu Á 
nhiệt đới, được trồng làm cảnh ở nhiều 
nước châu Á, châu Mỹ. Cây có củ lớn, 
đường kính 5 - 10cm, trên có cổ ngắn. Lá 
tập trung ở đỉnh củ với bẹ hợp lại thành 
thân giả cao đến 60cm. Lá lớn, phiến hẹp, 
dài trên 1m, dày, nguyên, màu xanh bóng. 
Gốc có lá bắc dạng mo lớn. Cụm hoa trên 1 
cuống chung lớn dài đến 70cm, đỉnh mang 
20 – 50 hoa làm thành tán rộng. Hoa có 
cuống, cánh hoa hợp thành ống, màu tím 
nhạt, trên chia thùy dài hình giải, tỏa rộng, 
rủ xuống. 
Nhị dài, màu đỏ tím, bao phấn vàng. Quả nang hình cầu, 1 hạt. Cây ưa nơi đất 
sâu, ẩm ướt (thường mọc ở bờ nước). Có thể chọn các chủng sau: 
- Crinum asiaticum L. var. sinicum Baker. Hoa lớn màu trắng. 
- Crinum asiaticum L. var. declinatum Baker. Hoa lớn màu trắng, có đỉnh thùy 
màu đỏ. 
 59 
26/ SEN 
Nelumbium nelumbo (L.) Druce 
Họ Sen Nelumbonaceae 
 Có nguồn gốc từ các nước châu Á nhiệt đới, ở Việt Nam, cây mọc rộng rãi trong 
các ao hồ, đầm nhiều bùn. Cây có thân rễ mập (ngó sen) sống lâu năm. Lá gần hình 
tròn, nối với 1 cuống dài, màu xanh 
bóng, gân rõ, trải rộng trên mặt nước. Ở 
miền Bắc, về mùa đông, toàn bộ lá bị 
héo tàn. Hoa to trên cuống dài, có nhiều 
cánh hoa mềm, bóng xếp tỏa tròn đều, 
màu hồng hay trắng vàng (tùy chủng). 
Nhị nhiều màu vàng làm viền nổi cho 
phần nhụy. Nhụy dạng nón ngược, màu 
xanh (gương sen). Quả bế thường gọi là 
hạt sen. 
Cây mọc khỏe nơi nước tĩnh, 
nhiều bùn. Gây trồng bằng các đoạn thân rễ có chồi mầm (ngó sen), ít khi trồng bằng 
hạt. Ở miền Bắc, trồng vào giữa mùa xuân. Ở miền Nam, trồng vào mùa mưa. Sau đó 
cho ngập khoảng 2/3 thân rễ. sau 3-4 tháng có chồi dài mới cho ngập nước. Mùa hè năm 
sau đã có hoa. 
Ngoài loài có hoa màu hồng (màu cánh sen) kể trên, còn có: 
Sen trắng (Lotus magnolia). Nelumbium alb Hort. Hoa có cánh hoàn toàn trắng. 
Sen vàng (Lous jauune d’ Amerique). Nelumbium lutea Pers. Hoa có cánh màu 
vàng 
27/ SÚNG TRẮNG 
Nymphaea lotus Linn. 
Họ Súng Nymphaeaceae 
* Cây súng trắng 
White lotus of Egypt., Lotus blanc 
d’Egypte 
Nymphaea lotus Linn. 
Họ Súng Nymphaeaceae 
Có nguồn gốc vùng Trung cận Đông, 
nay mọc rộng toàn thế giới. Ở Việt Nam, cây 
mọc phổ biến nơi ruộng nước, hồ ao nước 
nông, nhiều bùn. Cây có thân, rễ bò dài trong 
bùn. Lá to, nổi trên mặt nước, dạng gần tròn, 
gốc hình tim, mép có răng hình tam giác, màu 
lục hồng, tối. Cuống lá dài. Hoa lớn màu trắng hay hơi hồng. Các cánh hoa dài thuôn, 
mềm, xếp nhiều vòng, đều. Nụ hoa đẹp, hoa nở ít bền, chóng tàn. Nhị nhiều. Quả 15 – 
18 ô, hạt nhiều. 
Cây mọc khỏe nơi đủ nước, đủ nắng, nơi nước đọng hay chảy nhẹ. Cây trồng chủ 
yếu bằng các đoạn thân rễ, rất ít khi bằng hạt. 
* Cây Súng đỏ 
 60 
Water lily, Nymphea 
Nymphaea rubra Roxb. 
 Hoa có cánh màu hồng đậm. 
* Cây Súng lam 
Blue lotus of India, lotus bleu des Indes 
Nymphaea nouchali Burm.f. 
Lá lớn, mép lượn sóng, mặt dưới màu tía. Hoa lớn có cánh màu xanh nhạt (có 
khi gần trắng). 
28/ SỨ THÁI LAN 
Adenium obesum Roem. 
 Họ Trúc Đào Apocynaceae 
 Có nguồn gốc từ châu Phi (Tanzania, Kênia, Uganda), cây thân mập, gốc xù xì, 
thân cành dài mập, vỏ màu xanh xám, có mủ. Lá tập 
trung ở đỉnh cành, thuôn nhọn, dài 8 – 10cm, màu 
xanh bóng, nhẵn mềm. 
Cụm hoa ở đỉnh, sát với 
lá hay trên cành rụng lá. 
Hoa lớn, dài 5cm, màu 
đỏ tươi, mềm, dạng phễu 
ở gốc, trên chia thùy 
rộng. Quả ít gặp. 
29/ TAI TƯỢNG 
 Acalypha wilkesiana Hort 
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae 
Có nguồn gốc từ đảo Fidji, được gây trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới làm cây 
cảnh ở chậu, cây gỗ nhỏ phân cành nhiều, thẳng. Lá có hình dạng thay đổi, nhiều màu 
sắc khác nhau, dài 10 – 20cm, có cuống dài hoặc 
ngắn. Cụm hoa dạng bông mảnh, hoa nhỏ xếp thưa. 
 Chủng loại đẹp nhất là Acalypha wilkesiana 
var tricolor Hort, trên một cây lá có nhiều màu, từ 
xanh đến đỏ nâu, với các điểm đốm khác nhau và 
Acalypha wilkesiana var marginata Hort, lá xanh 
có viền mép màu trắng. 
 61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Cây trồng đô thị, Tập 1, Cây Bóng mát, Bộ Xây dựng, Viện Quy hoạch Đô thị 
và Nông thôn, năm 1980. 
2 - Cây cỏ miền Nam Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ, năm 1970. 
3- Cây thuốc Việt Nam, Nguyễn Văn Đàn và Đoàn Thị Nhu, năm 1990. 
4- Cây cảnh, Hoa Việt Nam, Trần Hợp, năm 1993. 
 5- Cây xanh và cây cảnh - Sài Gòn- Thành phố Hồ Chí Minh, Trần Hợp, năm 
1998. 
 6- Kiểm kê hiện trạng cây xanh Đường phố - Khuôn viên – Công viên, Đề tài 
khoa học “Bảo tồn và phát triển mảng xanh đô thị TP. Hồ Chí Minh – Khu vực nội 
thành”. Chủ nhiệm Nguyễn Văn Tìm và Chế Đình Lý, năm 1994. 
7- Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Trần Ngũ Phương, năm 2000. 
8- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi, năm 1996 và 2003. 

File đính kèm:

  • pdfcam_nang_cay_xanh_hoa_kieng_trong_trong_khuon_vien.pdf