Chuẩn đoán virus Viêm Não Nhật Bản bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào

Tóm tắt Chuẩn đoán virus Viêm Não Nhật Bản bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào: ...im là động vật chủ cơ bản của quá trình trong việc duy trì virus VNNB trong tự nhiên nhưng chưa có nghiên cứu rõ về vai trò quan trọng của chim trong việc truyền virus VNNB qua muỗi đến người. Heo là vật chủ quan trọng nhất có khả năng làm lan rộng virus VNNB, và chu trình tồn tại quanh năm... HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT - 11 - 4. Đặc trưng bệnh VNNB có một thời kì ủ bệnh từ 5-15 ngày. Bệnh nhân có triệu chứng giống như cảm cúm. Sốt và lạnh run, sổ mũi là những dấu hiệu ban đầu của bệnh này. Sau đó là một số triệu chứng như nhức đầu, khó chịu, nôn mửa...,có thể rối loạn tâm lý. T... nhân, bao gồm 46 bệnh nhân khoa nhi từ 18 tháng tuổi đến 12 tuổi và 4 người trưởng thành từ 13 đến 40 tuổi. Tất cả các bệnh nhân này đến từ Pondicherry và quận lân cận của Tamil Nadu State. ¾ Dòng tế bào: Tế bào thận lợn (PS-Porcine Kidney) lấy từ trung tâm quốc tế về khoa học tế bào đư...

pdf19 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuẩn đoán virus Viêm Não Nhật Bản bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, nơi có thói quen nuôi heo gần nhà. 
Chưa tiến hành nghiên cứu có hệ thống tại đây, nhưng qua kết quả báo cáo sơ bộ 
của bệnh viện lớn tại TP.HCM, từ 64% - 69% hội chứng não cấp nhập viện có tác 
nhân gây bệnh là virus VNNB, với tỷ lệ tử vong vào khoảng 16%. 
Về mặt dịch tễ học bệnh VNNB có đặc điểm: 
 a. Nguồn lây 
 Các loài chim hoang dã như cò, diệc, cò quặm, liếu điếu và các 
loài chim khác sống gần các vùng đầm lầy là những vật chủ quan trọng mang 
mầm bệnh virus VNNB. 
 Các nhà khoa học đã xác định và phân lập được virus VNNB từ nội 
tạng của chim hoang dã. Mặc dù mang virus trong máu kéo dài nhưng các loài 
chim này không biểu hiện bệnh, và nó là nguồn lây nhiễm cho các loài muỗi 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 5 - 
trong thiên nhiên. Các loài chim di cư có thể lây truyền mầm bệnh virus từ vùng 
này qua vùng khác. 
 Qua điều tra giám sát về huyết thanh, hầu hết gia súc như trâu bò, 
dê, cừu, chó, đều có thể nhiễm virus VNNB, nhưng chỉ có heo, ngựa có biểu hiện 
bệnh như: viêm não ở ngựa, virus có thể qua nhau, nhiễm bào thai ở heo nái gây 
chết thai, hoặc xảy thai. 
 Tuy nhiên chỉ có heo là nguồn nhiễm virus huyết quan trọng truyền 
cho muỗi vì những lý do sau: 
- Heo đẻ được nhiều lứa, tạo ra số lượng một quần thể heo cảm nhiễm virus 
mới 
- Luân chuyển thường xuyên mỗi 6-8 tháng 
- Chỉ số heo nhiễm virus trong tự nhiên cao hơn tất cả gia súc khác 
- Nhiễm virus máu ở heo thường cao nên dễ truyền virus qua muỗi 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 6 - 
 b. Trung gian truyền bệnh 
 Đối với virus VNNB thì 
muỗi là con vật trung gian truyền bệnh 
quan trọng. Hiện nay người ta đã phát 
hiện có 30 loài muỗi khác nhau thuộc 5 
họ Culex, Anopheles, Aedes, Mansoni 
và Amergeres là trung gian truyền bệnh 
VNNB do virus, trong đó có 2 loại 
C.tritae, C.vishui là vật chủ trung gian có khả năng truyền bệnh cao nhất. 
 Nhiều nghiên cứu đã khẳng định muỗi Culex Tritaeniorhynchus là 
vật chủ trung gian chính lan truyền virus VNNB tại Việt Nam. C.Tritae có nhiều 
ở vùng nông thôn nơi mương máng, đồng ruộng ngập nước. Về đêm muỗi cái ưa 
hút máu động vật có xương sống như gia súc, chim, và cả người, sau đó bay phát 
tán đi xa. 
 Muỗi hút máu 
động vật là heo, chim, trong 
thời kỳ nhiễm virus huyết, 
virus nhân lên trong muỗi với 
hiệu quả cao, sau đó có khả 
năng truyền bệnh suốt đời và 
có thể truyền virus sang thế hệ 
sau qua trứng. Muỗi truyền mầm bệnh virus từ chim sang lợn và người khi đốt, 
muỗi cũng có thể truyền mầm bệnh virus từ lợn sang người. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 7 - 
 c. Chu trình lây truyền virus VNNB 
 Virus VNNB được bảo tồn trong thiên nhiên do truyền sinh học từ 
động vật có xương sống này sang động vật có xương sống khác qua trung gian 
côn trùng hút máu là muỗi. Tuy chim là động vật chủ cơ bản của quá trình trong 
việc duy trì virus VNNB trong tự nhiên nhưng chưa có nghiên cứu rõ về vai trò 
quan trọng của chim trong việc truyền virus VNNB qua muỗi đến người. 
 Heo là vật chủ quan trọng nhất có khả năng làm lan rộng virus 
VNNB, và chu trình tồn tại quanh năm. Người sống gần chu trình sinh thái tự 
nhiên này có thể mắc bệnh khi bị muỗi đốt. Người được coi là vật chủ cuối cùng 
đối với virus VNNB và có vai trò rất quan trọng trong dịch tễ học bệnh này. 
 Virus VNNB trong máu người tồn tại trong thời gian ngắn với nồng 
độ thấp, nên không thể lây bệnh từ người này sang người khác qua muỗi đốt. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 8 - 
 d. Phân bố bệnh 
 Phân bố theo mùa: 
¾ Virus VNNB lan truyền theo mùa trên hầu hết các vùng của Châu Á. 
¾ Khí hậu với những yếu tố nhiệt độ và mưa có ảnh hưởng đến tình 
hình bệnh. Ở vùng ôn hòa, virus Japansese encephalitis lan truyền vào mùa hè và 
đầu mùa thu(vào khoảng từ tháng 5-9). Ở vùng cận nhiệt và nhiệt đới, sự lan 
truyền virus theo mùa có liên quan đến sự thừa thải trung gian truyền bệnh là 
muỗi và vật chủ lan truyền có xương sống.Vào mùa mưa ruộng lúa đầy nước tạo 
điều kiện tốt cho muỗi sinh sản và phát triển mạnh trong thiên nhiên, trùng hợp 
với thời điểm bệnh xảy ra nhiều. 
¾ Vào mùa hè thời tiết nóng, ở nhiệt độ từ 270C - 300C virus thường 
phát triển tốt trong cơ thể muỗi. Nếu dưới 200C thì sự phát triển của virus dừng 
lại. 
¾ Mô hình dịch tễ học lại khác nhau giữa các vùng miền, cụ thể là ở 2 
miền Nam Bắc Việt Nam. Tại miền Bắc bệnh giảm nhiều vào những tháng lạnh, 
tăng vào những tháng hè và đỉnh cao vào tháng 5-6-7. Tại miền Nam, thời tiết 
nóng bệnh rải rác quanh năm. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 9 - 
 Phân bố theo tuổi và giới tính : 
¾ Tất cả mọi lứa tuổi chưa có miễn dịch đều có thể mắc bệnh. Ở những 
vùng có bệnh VNNB lưu hành, trẻ em sớm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nên tỷ 
lệ mắc bệnh ở trẻ cao thường từ 2-10 tuổi, phần đông ở thể không triệu chứng lâm 
sàng, số lượng trẻ có kháng thể đặc hiệu tăng theo tuổi nên tỷ lệ mắc bệnh giảm ở 
trẻ lớn và người lớn. Những người nếu chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể 
mắc khi đến vùng có VNNB lưu hành. Bệnh không liên quan tới giới tính tuy 
nhiên trong thực tế số bệnh nam thường nhiều hơn nữ. 
 Tuy chu trình sinh thái của virus VNNB trong thiên nhiên 
không thay đổi, nhưng tình hình dịch tễ có biến đổi trước tác động của con người, 
như thay đổi lề lối canh tác và chăn nuôi, đô thị hóa, điều kiện kinh tế xã hội 
được nâng cao, sử dụng thuốc diệt trừ côn trùng trong canh nông, và cuối cùng là 
vaccine chủng ngừa VNNB đã được sử dụng. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 10 - 
3. Cách sinh bệnh 
 Khi bị muỗi đốt, virus từ nước bọt của muỗi qua da. Giai đoạn đầu 
virus nhân lên tại chỗ và ở hạch lympho vùng, đây là nguồn dẫn đến virus huyết 
đầu tiên. Từ máu virus đi đến các tổ chức và nội tạng khác như tổ chức lympho, 
mô liên kết, cơ vân, cơ tim, tuyến nội và ngoại tiết. Virus tiếp tục nhân lên tại tổ 
chức ngoài thần kinh đưa đến virus huyết lần nữa kéo dài 3-5 ngày, thường với 
nồng độ thấp ở người. Nếu kháng thể trung hòa tăng kịp thì xảy ra hiện tượng 
virus huyết ngưng. Chưa biết rõ cơ chế xâm nhập hệ thần kinh trung ương của 
virus. Tuy nhiên, não bộ bị nhiễm lan tỏa chứng tỏ virus xâm nhập qua đường 
mạch máu. Mặt khác khi hàng rào mạch máu não bị tổn thương trong giai đoạn 
tiềm ẩn dễ tạo cơ hội cho virus xâm nhập thần kinh, như mắc bệnh VNNB trong 
trường hợp có sẵn bệnh cysticercosis não, hoặc sau chấn thương sọ não. 
 Những biến đổi bệnh lý trong quá trình phát triển của virus trong hệ 
thần kinh trung ương như sau : 
¾ Virus nhân lên trong tế bào thần kinh với nồng độ trong não gấp 
triệu lần so với ở vị trí khác ngoài thần kinh. Trong giai đoạn cấp tính, nói chung 
màng não bình thường hoặc thoáng mờ, não bị xung huyết , phù nề, xuất hiện 
điểm xuất huyết hoặc chảy máu tại chất xám, hoại tử ở đồi thị, nhân xám nền sọ, 
não giữa, tiểu não, nhân xám thân não, chất xám của võ não, không thấy tổn 
thương của chất trắng. Sừng trước tủy sống bị tổn thương giống như trong sốt bại 
liệt. 
¾ Về mặt vi thể, hiện tượng tế bào thần kinh đệm thực bào thần kinh 
chết tạo ra những nốt điển hình do quá sản tế bào thần kinh đệm, khi bệnh kéo dài 
tế bào viêm bao quanh huyết quản tạo thành những hình ảnh vỏ ngoại quản, cuối 
cùng xuất hiện những ổ hoại tử khan hiếm tế bào do những tế bào thần kinh bị 
thoái hóa, tiêu hủy tạo ra, đôi khi có chất vôi ứ đọng bên trong. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 11 - 
4. Đặc trưng bệnh 
 VNNB có một thời kì ủ bệnh từ 5-15 ngày. Bệnh nhân có triệu 
chứng giống như cảm cúm. Sốt và lạnh run, sổ mũi là những dấu hiệu ban đầu 
của bệnh này. Sau đó là một số triệu chứng như nhức đầu, khó chịu, nôn 
mửa...,có thể rối loạn tâm lý. Trẻ em thường kém ăn. Trong trường hợp nặng có 
thể suy nhược, liệt nhẹ, co giật, sốt cao 39-41oC, có thể dẫn đến hôn mê và tử 
vong. Ở trẻ có tình trạng rối loạn ý thức, nôn mửa, cứng gáy, sảng, ảo giác, co 
giật, động kinh và lâm vào tình trạng rối loạn nhịp thở, hôn mê. 
 Nếu có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh, bệnh nhân cần được đến 
bệnh viện càng sớm càng tốt để tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán bệnh ( như 
xét nghiệm máu, dịch não tủy, huyết thanh học, điện não đồ.... 
5. Điều trị 
 Cho đến nay chưa có một phương pháp điều trị đặc hiệu nào cho 
bệnh này. Chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng đỡ bệnh nhân trong các đơn vị hồi 
sức cấp cứu (chống sốt, chống co giật, chống phù não, trợ tim mạch, hô hấp, 
chống rối loạn thần kinh thực vật, chăm sóc tích cực, dinh dưỡng tốt...). 
 Trong giai đoạn phục hồi, người bệnh cũng cần được huấn luyện 
phục hồi các di chứng. 
II. Virus viêm não Nhật Bản và phương pháp chuẩn đoán virus 
đó bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào 
1.Virus viêm não Nhật Bản 
a) Giới thiệu chung 
 Virus viêm não Nhật Bản thuộc họ Flaviridae. Nó có quan hệ gần 
gũi với West Nile virus và ST.Louis encephalitis virus. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 12 - 
 Virus viêm não Nhật Bản hình cầu, nhân chứa RNA mạch đơn, kích 
thước 45-50nm, bao quanh bởi cấu trúc hình khối gọi là capsid, phần vỏ giàu chất 
lipid. 
 Virus viêm não Nhật 
Bản dễ mất hoạt lực ở nhiệt độ 
56oC trong nửa giờ hoặc trong 
formalin 0,2%, ether, 
natrideoxycholate và cũng bị bất 
hoạt nhanh bởi tia tử ngoại. 
 Virus này có thể được 
nuôi cấy trên tế bào thận heo, thận 
chuột Hamster, trên não chuột 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 13 - 
bạch sơ sinh, chuột bạch trưởng thành hay trên tế bào của tổ chức côn trùng như 
muỗi. 
 Virus viêm não Nhật Bản có 3 loại protein kháng nguyên: protein 
màng M, protein lõi C, protein vỏ E trong đó kháng nguyên vỏ E đóng vai trò 
quan trọng nhất trong bước đầu tiên của phản ứng với tế bào kí chủ và tạo ra kích 
thích miễn dịch bảo vệ cơ thể. 
b) Bộ gen virus VNNB 
Bộ máy di truyền của virus viêm não Nhật Bản là 1 RNA mạch đơn 
2. Chuẩn đoán virus VNNB bằng kỹ thuật Shell vial culture (SVC) 
 Shell vial culture (SVC) là sự biến đổi của công nghệ nuôi cấy tế 
bào thông thường cho phát hiện nhanh virus trong ống nghiệm. Kỹ thuật này gồm 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 14 - 
có sự tiêm nhiễm mẫu lâm sàng vào tế bào một lớp phát triển trên một lá kính đậy 
(lamen) trong ống nuôi cấy SVC, sau đó đem đi ly tâm ở tốc độ chậm rồi ủ. 
 Hệ thống này làm việc trên nguyên lý ly tâm tốc độ chậm làm tăng 
tính nhiễm virus vào những tế bào nhạy cảm. Người ta nghĩ rằng chấn thương 
nhỏ trên bề mặt tế bào đưa đến kết quả của việc ly tâm tốc độ chậm làm gia tăng 
lực cho virus vào trong tế bào, việc này làm giảm tổng thời gian mà virus xâm 
nhiễm vào tế bào. 
 Trước tiên SVC được mô tả cho cytomegalovirus ở chuột. Sau đó, 
nguyên lý này được dùng trong lĩnh vực dược phẩm vi sinh cho phân lập 
Chlamydia trachomatis từ vùng sinh dục của người. Phát hiện nhanh 
cytomagelovirus trong mẫu nước tiểu ở người đã nhiễm sử dụng sự biểu hiện của 
tế bào nguyên bào sợi lưỡng bội của người (MRC-5), nó có ích trong chuẩn đoán 
virus. Sự nhanh của kỹ thuật này mà không giảm tính nhạy đã làm SVC trở nên 
phổ biến trong trường hợp bệnh lâm sàng do virus. 
 SVC được dùng để chuẩn đoán nhanh nhiều loại virus khác nhau 
như cytomegalovirus, Herpes Zoster, Mumps (quai bị), Measles (bệnh sởi) và 
virus hợp bào hệ hô hấp. Trong tất cả các nghiên cứu, kỹ thuật SVC biểu hiện gia 
tăng tốc độ phân lập virus mà không làm giảm độ nhạy. Kỹ thuật SVC làm giảm 
thời gian so với kỹ thuật nuôi cấy tế bào thông thường. Kỹ thuật SVC tốn khoảng 
36 giờ trong khi kỹ thuật nuôi cấy thông thường cần đến 3-7 ngày cho chuẩn đoán 
một mẫu quan trọng. 
 Trong 50 mẫu lấy từ 50 bệnh nhân, SVC có thể chuẩn đoán tất cả 24 
trường hợp dương tính chuẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang 
trực tiếp. Ngoài ra, SVC còn chuẩn đoán được thêm 5 trường hợp mà phương 
phâp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp không chuẩn đoán được. 
 Nguyên liệu và phương pháp 
¾ Mẫu: 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 15 - 
Dịch não-tủy được lấy từ việc tiêm chích vào thắt lưng 50 bệnh nhân, bao 
gồm 46 bệnh nhân khoa nhi từ 18 tháng tuổi đến 12 tuổi và 4 người trưởng thành 
từ 13 đến 40 tuổi. Tất cả các bệnh nhân này đến từ Pondicherry và quận lân cận 
của Tamil Nadu State. 
¾ Dòng tế bào: 
Tế bào thận lợn (PS-Porcine Kidney) lấy từ trung tâm quốc tế về khoa học 
tế bào được sử dụng trong nghiên cứu. Tế bào phát triển trong bình nuôi cấy mô 
plastic và bình Roux ở 37oC. 
¾ Dung môi: 
Eagle’s modified MEM, NEAA, phenol red không có l-glutamine, 
NaHCO3 và kháng sinh được sử dụng. L-glutamine (3%), NaHCO3, vitamine, 
glucose (10%), huyết thanh bào thai bò (10%) và hỗn hợp kháng sinh (Penicillin 
100U/ml, Gentamicin 4 mg/ml, Streptomycin 100µg/ml, Ciprofloxacin 2mg/ml và 
Amphoterincin-B5 mg/ml) được thêm vào sau khi Eagle’s modified MEM được 
hấp. 
¾ Shell vials 
Shell vials hình trụ phần đáy được dát mỏng và tiệt trùng (4.5 cm x 1.5 
cm), với lamen đường kính 13mm lấy từ Flow Laboratories, Scotland. 
Mouse Ascitic Fluid (MAF) và Rabbit IgG FITC kết hợp được dùng cho việc 
nhuộm đốm CSF và tế bào một lớp trong shell vial. 
¾ Controls (Sự thử lại): 
Virus VNNB gây nhiễm vào tế bào não chuột lấy từ Viện sức khỏe tâm 
thần và khoa học thần kinh quốc tế (Nation Institute of Mental Health and 
Neurosciences), Bangalore, nó được gây nhiễm vào não chuột sơ sinh. Rồi sau đó 
giống được làm thích ứng với dòng tế bào thận lợn trong phòng thí nghiệm. Tế 
bào thận lợn nhiễm virus VNNB được nhuộm màu bằng kỹ thuật huỳnh quang 
miễn dịch trực tiếp phù hợp với sự thử lại dương tính với thí nghiệm huỳnh quang 
miễn dịch trực tiếp trong những mẫu bệnh lâm sàng. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 16 - 
Shell vial culture positive 
¾ Sự tiêu chuẩn hóa Shell vial culture 
Sau khi nhiễm virus VNNB vào tế bào thận lợn, giống được sử dụng trong 
sự tiêu chuẩn hóa SVC. Tế bào thận lợn một lớp được phát triển trên lamen của 
shell vial. Sau khi ly tâm 1000 rpm trong 45 phút, shell vials được ủ tại những thời 
điểm khác nhau 12h, 24h, 36h và 48h tại nhiệt độ phòng. Tế bào một lớp được cố 
định lại với acetone lạnh và nhuộm màu bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang 
trực tiếp. Người ta thấy rằng kết quả sớm nhất là sau 36h ủ. 
¾ Phương thức của thử nghiệm Shell vial 
1ml tế bào thận (4 x 105 
tế bào/ml) trong dung môi phát 
triển được thêm vào mỗi shell 
vial và ủ ở 37oC cho tới khi tế 
bào một lớp hợp dòng được tạo 
thành. Dung môi phát triển của 
virus được lấy ra. 300 µl mẫu 
xét nghiệm được tiêm nhiễm 
vào shell vial và nhuộm màu 
bằng kỹ thuật miễm dịch huỳnh 
quang trực tiếp. Shell vial được 
đem đi ly tâm 1000 rpm trong 45 phút tại nhiệt độ phòng sau đó thêm 1 ml dung 
môi bảo quản vào shell vial rồi đem ủ ở 37oC trong vòng 36h. Dung môi bảo quản 
được lấy ra cẩn thận khỏi shell vial và loại bỏ. Tế bào một lớp được rửa với PBS 
(pH 7.2) 3 – 4 lần sấy khô và cố định bằng acetone trong 30 phút. Lamen được 
nhuộm bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang trục tiếp. Vết trải trên bàn kính 
sẽ được quan sát dưới kính hiển vi quang học, nếu có sẽ cho huỳnh quang tế bào 
chất màu xanh (apple green fluorescence). 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 17 - 
Kết luận 
Hiện tại các nhà khoa học trên khắp thế giới vẫn đang nghiên cứu về chủng 
virus viêm não Nhật Bản hy vọng tìm ra thuốc đặc trị khi bị nhiễm cho dù đã có 
vaccine phỏng bệnh. 
Đối với phương pháp chuẩn đoán virus Viêm não Nhật Bản bằng kỹ thuật 
nuôi cấy mô tế bào thì thường dùng phương pháp Shell vial culture. Đây là 
phương pháp chuyên dùng để chuẩn đoán các virus thuộc nhóm Flavivirus như 
Japanese Encephalitis Virus (JEV), West Nile Virus, Dengue-2 viral encephalitis 
virus,. 
Đây là một phương pháp chuẩn đoán nhanh và nhạy. Nó có những ưu điểm 
vượt trội hơn so với chuẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực 
tiếp và phương pháp nuôi cấy tế bào thông thường (như đã trình bày ở trên). 
Tuy nhiên, ở Việt Nam phương pháp chuẩn đoán Shell vial culture này 
chưa thật sự phổ biến bằng những kỹ thuật khác như kỹ thuật ELISA, kỹ thuật 
gen, kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp,. Hy vọng trong tương lai sắp tới, 
phương pháp này sẽ được ứng dụng rộng rãi ở nước ta để chuẩn đoán nhanh và 
chính xác virus viêm não Nhật Bản phục vụ cho công tác điều trị bệnh này. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 18 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu tiếng Anh: (tài liệu cho phần Shell vial culture) 
1.Umenai T, Kruzysko R, Bektimirov TA, Assaad FA: Japanese 
encephalitis-Current world status. 
2. Cinque P, Bossolasco S, Lundkvist A: Molecular analysis of 
cerebrospinal fluid in viral diseases of the central nervous system. 
3.Forbes BA, Sahm DF, Weissfeld AS: Indirect Immunofluorescence. 
4. Engler HD, Preuss J: Laboratory diagnosis of respiratory virus 
infections in 24 hours by utilising shell vial cultures. 
5.Kedarnath N, Prasad SR, Dandavathe CN, Koshy AA, George S, Ghosh 
SN: Isolation of Japanese encephalitis and West Nile viruses from peripheral 
blood of encephalitis patients. 
 Tài liệu tiếng Việt: (tài liệu cho phần giới thiệu virus và bệnh VNNB) 
Trần Văn Hưng: Giáo trình Vi sinh vật Y học. NXB Y học. 
 Web: (tài liệu, hình ảnh cho giới thiệu virus và bệnh VNNB) 
5&ct=result&prev=/search%3Fq%3DArbovirus%26hl%3Dvi%26sa%3DG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC GIA CẦM BẰNG SHPT 
 - 19 - 
MỤC LỤC 
 Đặt vấn đề.....3 
 Tổng quan 
 I/ Bệnh Viêm não Nhật Bản ....................................................................................... 4 
 1.Khái niệm........................................................................................................... 4 
 2.Dịch tễ học.......................................................................................................... 4 
a/Nguồn lây .................................................................................................. 5 
b/Trung gian truyền bệnh........................................................................... 7 
c/Chu trình lây truyền virus viêm não Nhật Bản ..................................... 8 
d/Phân bố bệnh ............................................................................................ 9 
3.Cách sinh bệnh................................................................................................ 11 
4.Đặc trưng bệnh ............................................................................................... 12 
 5.Điều trị.............................................................................................................. 12 
II/ Virus viêm não Nhật Bản-Gen và phương pháp chuẩn đoán........................... 12 
1. Virus Viêm não Nhật Bản ............................................................................. 12 
a/ Giới thiệu chung .................................................................................... 12 
b/Bộ gen virus viêm não Nhật Bản .......................................................... 14 
 2.Phương pháp chuẩn đoán Shell vial culture (SVC)..................................... 14 

File đính kèm:

  • pdfchuan_doan_virus_viem_nao_nhat_ban_bang_ky_thuat_nuoi_cay_te.pdf