Chuyên đề: Vaccine phòng bệnh Aujeszky

Tóm tắt Chuyên đề: Vaccine phòng bệnh Aujeszky: ... Xử lý đột biến 2 bướcGây đột biến Herpes virus bằng Phosphono formic acid và 5-ethyl-2’-desoxyuredine.Khả năng gây bệnh của virus bị làm yếu đủ để được dùng làm vaccine.Nguyên liệu Thu nhận chủng virus từ người hay động vật. Cấy chuyền in vivo hay in vitro. Môi trường nuôi cấy tế bào. Hóa chất: Ph...c cho chương trình tiêu diệt tận gốc. TK: cần thiết cho sự hình thành khối DNA của virus.gB: đóng vai trò chính trong sự sao chép và xâm nhập của virus.glycoprotein được mã hóa bởi gen g92. Xuất hiện ở bề mặt với trọng lượng phân tử 92,000 -98,000 daltons.Quá trình sản xuất ra PRV mất khả năng sinh ...plasmid lai(2) Chèn vào đó một trình tự DNA ngoại lai vào vùng mã hóa gen TK .(3)Biến nạp vào trong tế bào vật chủ của PRV với các DNA nhiễm thu được từ các virus giả dại có TK +(4)Chọn lọc, trong các tế bào vật chủ có TK.(5)Ở bước 2, người ta có thể chèn một đọan gen khởi động vào gen TK của phân t...

ppt26 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuyên đề: Vaccine phòng bệnh Aujeszky, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn: Chuẩn đoán bệnh.Chuyên đề: Vaccine phòng bệnh AujeszkyGV:Nguyễn Ngọc HảiSV: Dương Ngọc Kiều Thi.Nội dung báo cáoĐặt vấn đềTổng quanSơ lược về virus herpes alphaCác vaccine phòng bệnh giả dại	2.1. Vaccine vô hoạt	2.2. Vaccine virus sống biế đổi2.2.1. Sản xuất vaccine nhược độc bằng nuôi cấy tế bào cấy chuyển qua nhiều lần2.2.2. Dùng hóa học trị liệu hay vaccine nhược độc xủa lý đột biến hai bước. 2.3. Vaccine sản xuất bằng cách chèn và/hay cắt bỏ gen gây bệnh. 2.4. Vaccine DNA 2.5. Vaccine tiểu phần 2.6. Vaccine đa giáIII. Kết luậnIV. Tài liệu tham khảo.I. Đặt vấn đềBệnh giả dạiNguy cơ lây nhiễm cao trên đàn heo.Do herpes suis virus gây ra (còn gọi là pseudorabies virus hay PRV).Gây nên các tổn thương trong hệ hô hấp và thần kinh.Là nguồn đe dọa và gây thiệt hại về kinh tế cho nhiều nơi trên thế giới.Sử dụng vaccine là biện pháp hiệu quả để phòng trừ bệnh này.II. Tổng quanSơ lược về virus herpes alphaĐường kính khoảng 180, kích thước khỏang 146kbpsVỏ capsid có 20 mặt được cấu thành từ 20 capspmer bao quanh bởi áo lipoprotein. Vỏ bọc protein hay tiền thân của chúng có thể kích thích đáp ứng miễn dịch hay dịch thể.2. Các loại vaccine phòng ngừa bệnh giả dại2.1. Vaccine vô hoạt Bất hoạt bằng quang độngVirus PRV được chứng minh là nhạy cảm với ánh sáng.Tính kháng nguyên của virus được bảo tồn.Auskipra_BK, chủng Bartha K61gI, bất hoạt, gE-.Vật liệuHộp nhựa bằng acrylic gắn điện cực platinum.Dòng điện 12 µA, nguồn điện xoay chiều 110V.Đèn cao áp.Thực hiệnThêm nhiều nồng độ Methylene Blue (MB) vào 100ml mẫu chứa virus.Cho hỗn hợp thuốc nhuộm và virus vào hộp nhựaCung cấp dòng điện 12 µA, bước sóng ánh sáng biến đổi.Thu mẫu virus trong các khỏang thời gian khác nhau, thẩm tách bằng dung dịch đệm Saline phosphate để lấy đi hết thuốc nhuộm MB.Ngoài ra, người ta còn bất hoạt bằng UV hay xử lý formaldehydeNhược điểm:Đáp ứng miễn dịch không cao, thời gian ngắn, tiêm nhắc lại nhiều lần.2.2. Vaccine virus sống biến đổi Vacicne virus giả dại sống biến đổi.2.2.1. Nuôi cấy tế bào cấy chuyền qua nhiều lần.Chủng PRV, cấy chuyền từ 50 đến 800 lần trong tế bào của gà và/ hay khỉ.Thông qua nuôi cấy mô, các đột biến tích lũy như là các thể thích nghi. Ảnh hưởng bất lợi tới việc tái sản xuất của virus trong vật chủ tự nhiên, tạo thành virus nhược độc2.2.2. Xử lý đột biến 2 bướcGây đột biến Herpes virus bằng Phosphono formic acid và 5-ethyl-2’-desoxyuredine.Khả năng gây bệnh của virus bị làm yếu đủ để được dùng làm vaccine.Nguyên liệu Thu nhận chủng virus từ người hay động vật. Cấy chuyền in vivo hay in vitro. Môi trường nuôi cấy tế bào. Hóa chất: Phosphono formic acid và 5-ethyl-2’-desoxyuredine.Tiến hànhPhân lập virus từ viêm giác mạcCấy chuyền 8 lần trong môi trường thận chuột conThêm Phosphono formic acid hòa tan trong môi trường Eagle’s Basal chứa 2% huyết thanh thai bò nồng độ 5-50 g/mlKhi tế bào biểu hiện bệnh tích, tế bào bị vỡ và ly giải, hút lấy 2 ml để nhiễm sang môi trường xơ phôi gà mới, lặp lại 5 lần.Tiếp tục cấy chuyền từ 3 tới 5 lần với sự có mặt của alpha hay beta-5-ethyl-2’-desoxyuredin (EdU) nồng độ từ 5-20 µg /ml.Virus thu được có tính kháng nguyên gây miễn dịch chống lại virus.Có thể dùng ở dạng tiêm, phun sương, hay nhỏ giọt.Một số vấn đề của virus dạng cổ điểnĐối với virus sống nhược độc, thú là vật mang virus và có thể truyền nhiễm cho những con vật nhạy cảm khác, có thể phục hồi độc tính gây.Tính kích thích miễn dịch không cao, phải tiêm nhắc lại nhiều lần.Khó phân biệt được thú nhiễm virus vaccine, virus thực địa hay các chủng virus vaccine khác.2.3. Vaccine sản xuất bằng kỹ thuật cắt bỏ và/hay chèn gây đột biến gen gây bệnhSơ lược một số gen của PRVgI (gE) đặc trưng cho tính độc của PRV. Cả cộng đồng Mỹ và Châu Âu, các vaccine mất gE là loại vaccine duy nhất của các vaccine đánh dấu được chấp nhận một cách chính thức cho chương trình tiêu diệt tận gốc. TK: cần thiết cho sự hình thành khối DNA của virus.gB: đóng vai trò chính trong sự sao chép và xâm nhập của virus.glycoprotein được mã hóa bởi gen g92. Xuất hiện ở bề mặt với trọng lượng phân tử 92,000 -98,000 daltons.Quá trình sản xuất ra PRV mất khả năng sinh kháng nguyên g92, kết quả của việc gây đột biến chèn trong gen g92 bao gồm:(1) Plasmid lai gồm 1 vector tạo dòng và 1 đọan DNA của PRV chứa căn bản tất cả các phần của gen g92 PRV và trình tự bên sườn.Chèn một đọan DNA mã hóa cho chức năng của gen được chọn vào trong gen g92. (3) Đồng biến nạp vào các tế bào vật chủ PRV phân tử plasmid lai. Chọn lọc các PRV tái tổ hợp sinh các sản phẩm của gen chọn lọc như là các chủng PRV đột biến mất khả năng sinh kháng nguyên g92, kết quả của đột biến chèn trong gen 92.  Quá trình sản xuất PRV mất khả năng sinh kháng nguyên g92 do gây đột biến mất đọan:(1)Thiết lập 1 plasmid lai bao gồm: 1 vector dòng hóa và 1 đọan DNA của PRV chứa cơ bản hầu như tòan bộ gen g92 và vùng bên sườn.(2)Chèn đọan DNA mã hóa cho gen chức năng chọn lọc vào bên sườn của trình tự PRV gen g92.(3)Biến nạp vào tế bào vật chủ PRV phân tử plasmid lai và chọn lọc các PRV có khả năng sinh các sản phẩm của gen chọn lọc.(4)Xóa trình tự DNA lai từ plasmid lai ở bước 1 về thực chất tất cả các gen g92 hiện diện, giữ trình tự DNA nằm kề trình tự bị xóa.(5)Biến nạp vào tế bào vật chủ của PRV và chọn lọc các chủng PRV đột biến.Sản xuất PRV mất chức năng TK bằng đột biến chèn gồm các bước sau:(1)Tạo plasmid lai(2) Chèn vào đó một trình tự DNA ngoại lai vào vùng mã hóa gen TK .(3)Biến nạp vào trong tế bào vật chủ của PRV với các DNA nhiễm thu được từ các virus giả dại có TK +(4)Chọn lọc, trong các tế bào vật chủ có TK.(5)Ở bước 2, người ta có thể chèn một đọan gen khởi động vào gen TK của phân tử plasmid lai từ bước 1, và bước 2, người ta chèn thêm một gen của ngoại lai liền kề với gen khởi động của PRV nói trên để gen ngoại lai được biểu hiện ở bước 4. Như vậy PRV đột biến vừa mất khả năng sinh TK vừa biểu hiện gen ngoại lai. (gen ngoại lai có thể là lacZ của E.coli)Porcilis ad Begonia, chủng NIA-3, (TK-, gE-)2.4. Vaccine DNANghiên cứu được thử nghiệm để tìm hiểu liệu sự đồng sinh DNA (co-delivery) mã hóa cho cytokines của heo có tăng cường tính sinh miễn dịch trong heo để chống lại virus Aujeszky hay khôngcDNA cho mỗi cytokinines được chèn vào trong plasmid pcDNA3 dưới sự điều khiển của promoter CMV và cytokine được biểu hiện được xác định sau khi biến nạp DNA vào các dòng tế bào của thú hữu nhũ khác nhau bằng các xét nghiệm sinh học.2.5. Vaccine tiểu phầnCác chất chiết được tạo nên từ tế bào heo bị nhiễm virus PRV g92 đột biến, hay bị giết chết sẽ sinh ra các tiểu phần, những chất chiết này chứa tất cả các glycoprotein và các phi glycoprotein được mã hóa bởi các chủng PRV ngoại trừ g92. Sau bước tinh sạch các glycoprotein, chúng được sử dụng như là các vaccine tiểu phần.2.6. Vaccine đa giáLà loại vaccine có chứa cùng lúc nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Vector tổ hợp mang gen của tác nhân gây miễn dịch phòng cùng lúc bệnh giả dại và bệnh dịch tả heoĐây thực chất là một vector ADV của chủng ADV nhược độc mang một số gen quy định một số loại glycprotein cần thiết cho thú sinh miễn dịch chống lại virus giả dại, âm tính với gE có chứa gen quy định glycoprotein E1,2 của virus dịch tả heo.MaxiVac-FLU, vaccine phòng bệnh cúm và bệnh giả dại trên heoIII. Kết luậnLịch sử của vaccine đã có từ lâu đời. Các vaccine truyền thống vẫn còn nhiều nhược điểm.Những thành tựu của công nghệ gen ngày nay, với trang thiết bị ngày càng hiện đại và kiến thức về di truyền phân tử cho phép phát triển các loại vaccine kiểu mới nhằm khắc phục các nhược điểm trên. Tuy nhiên, cần đề phòng sự lan truyền mầm bệnh hay biến đổi của các chủng gây bệnh cho nhau.

File đính kèm:

  • pptchuyen_de_vaccine_phong_benh_aujeszky.ppt
Ebook liên quan