Đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt Đánh giá mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long: ...h dữ liệu. Các phương pháp phân tích dữ liệu từ phần mềm được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: thống kê mô tả (tần suất và số trung bình), kiểm định Chi-bình phương (Chi-Square), kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired-Samples T-Test), đánh giá độ tin cậy thang ...lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 vi) Về hướng dẫn viên du lịch Hướng dẫn viên du lịch chưa được đánh giá cao khi mà tất cả các biến đo lường đều ở mức dưới sự hài lòng của du khách (xem bảng 6). B...tố khám phá. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 _____________________________________________________________________________________________________________ 52 Bảng 10. Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy. Bartle...
ờn Để đánh giá mức độ hài lòng của du khách, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm định trị trung Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 _____________________________________________________________________________________________________________ 48 bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired - Samples T-Test) để so sánh số trung bình giữa giá trị cảm nhận (P) và giá trị mong đợi (E) của 27 biến đo lường. Sau khi so sánh, thu được kết quả như sau: (i) Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Du khách cảm thấy dưới mức hài lòng ở tất cả các biến đo lường về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch miệt vườn (xem bảng 1). Bảng 1. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 4 Đường sá đến điểm tham quan Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi Bến tàu đến điểm du lịch rộng rãi Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ - 0,42** - 0,35** - 0,40** - 0,58** P < E P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Chú thích: **: <=0,01: có ý nghĩa thống kê ii) Về cơ sở lưu trú Du khách cảm thấy dưới mức hài lòng ở tất cả các biến đo lường về cơ sở lưu trú du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long (xem bảng 2). Bảng 2. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở lưu trú STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 Phòng ở sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi Nhân viên thân thiện, lịch sự, nhiệt tình Tọa lạc ở vị trí thuận lợi, cảnh quan đẹp - 0,34** - 0,29** - 0,19* P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Chú thích: 0,01 < <=0,05: có ý nghĩa thống kê iii) Về phương tiện vận chuyển tham quan Trong các biến đo lường về phương tiện vận chuyển tham quan, không có biến nào được du khách đánh giá cao (xem bảng 3). Bảng 3. Mức độ hài lòng của du khách về phương tiện vận chuyển tham quan STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 4 Có đầy đủ dụng cụ y tế Độ an toàn cao Nhân viên thân thiện, lịch sự, nhiệt tình Nhân viên có tính chuyên nghiệp cao - 0,38** - 0,37** - 0,28** - 0,27** P < E P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân _____________________________________________________________________________________________________________ 49 iv) Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí Nhìn chung, nhà hàng, cửa hàng đồ lưu niệm, các hoạt động vui chơi giải trí ở các điểm du lịch vườn còn chưa đa dạng vì du khách chỉ đánh giá các yếu tố này ở mức dưới sự hài lòng (xem bảng 4). Bảng 4. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 Điểm tham quan có nhiều nhà hàng Có nhiều cửa hàng đồ lưu niệm Có nhiều hoạt động vui chơi giải trí - 0,27** - 0,28** - 0,36** P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 v) Về an ninh trật tự và an toàn Du khách không cảm thấy hài lòng về biến nào trong các biến đo lường về an ninh trật tự và an toàn ở các điểm du lịch miệt vườn (xem bảng 5). Bảng 5. Mức độ hài lòng của du khách về an ninh trật tự và an toàn STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 Không có tình trạng chèo kéo, thách giá Không có tình trạng ăn xin Không có tình trạng trộm cắp - 0,54** - 0,37** - 0,50** P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 vi) Về hướng dẫn viên du lịch Hướng dẫn viên du lịch chưa được đánh giá cao khi mà tất cả các biến đo lường đều ở mức dưới sự hài lòng của du khách (xem bảng 6). Bảng 6. Mức độ hài lòng của du khách về hướng dẫn viên du lịch miệt vườn STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 4 5 Nhanh nhẹn, linh hoạt Nhiệt tình, tận tụy với công việc Chân thật, lịch sự và tế nhị Kiến thức tổng hợp tốt Kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt - 0,42** - 0,23** - 0,28** - 0,24** - 0,32** P < E P < E P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 vii) Về giá cả các loại dịch vụ Giá cả các loại dịch vụ du lịch miệt vườn chưa hợp lí vì du khách đánh giá tất cả các biến đều ở dưới mức hài lòng (xem bảng 7). Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 _____________________________________________________________________________________________________________ 50 Bảng 7. Mức độ hài lòng của du khách về giá cả các loại dịch vụ STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 2 3 4 5 Giá cả ăn uống rẻ Giá cả tham quan rẻ Giá cả giải trí rẻ Giá cả mua sắm rẻ Giá cả lưu trú rẻ - 0,58** - 0,51** - 0,50** - 0,51** - 0,49** P < E P < E P < E P < E P < E Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Dưới mức hài lòng Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Nhìn chung, du khách cảm thấy dưới mức hài lòng ở tất cả các biến đo lường trên (xem từ bảng 1 đến bảng 7). Điều này chứng tỏ các nguồn lực, dịch vụ, giá cả các loại dịch vụ du lịch miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải được đầu tư cải thiện. Dùng phương pháp thống kê mô tả tính giá trị trung bình của 7 tiêu chí, chúng tôi thu được kết quả như ở bảng 8 dưới đây: Bảng 8. Mức độ hài lòng của du khách về các khía cạnh liên quan đến du lịch STT Tiêu chí Số trung bình Đánh giá 1 2 3 4 5 6 7 Cơ sở hạ tầng Cơ sở lưu trú Phương tiện vận chuyển tham quan Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí An ninh trật tự, an toàn Hướng dẫn viên du lịch Giá cả các loại dịch vụ 3,57 3,43 3,50 3,61 3,72 3,72 3,44 Khá hài lòng Bình thường Khá hài lòng Khá hài lòng Khá hài lòng Khá hài lòng Bình thường Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Bảng 8 cho thấy ở tất cả 7 tiêu chí, du khách đều đánh giá dưới mức hài lòng (dưới 4 điểm). Mức độ hài lòng chung đạt 3,61 điểm, cho thấy du khách chỉ cảm thấy khá hài lòng (dưới mức hài lòng) về chuyến du lịch miệt vườn. Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99%, kiểm định Pearson (2-phía), mức độ hài lòng của du khách có tương quan thuận với việc họ dự định sẽ quay lại du lịch ở những lần tiếp theo. Theo Cao Hào Thi [9], r < 0,4: tương quan yếu; r = 0,4-0,8: tương quan trung bình; r > 0,8: tương quan mạnh. Kết quả phân tích cho thấy, tương quan giữa hai biến mức độ hài lòng và dự định quay lại du lịch ở những lần tiếp theo (r = 0,46), tương quan trung bình. Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99%, kiểm định Pearson (2-phía), mức độ hài lòng của du khách có tương quan thuận với việc họ dự định sẽ giới thiệu du lịch đến người thân và bạn bè (quảng cáo bằng truyền miệng). Kết quả phân tích cho thấy, tương quan giữa hai biến mức Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân _____________________________________________________________________________________________________________ 51 độ hài lòng và dự định giới thiệu du lịch đến khách hàng tiềm năng (r = 0,63) tương quan trung bình. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, chúng tôi sử dụng 7 biến đo lường: (1) Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; (2) Cơ sở lưu trú; (3) Phương tiện vận chuyển tham quan; (4) Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (5) An ninh trật tự và an toàn; (6) Hướng dẫn viên du lịch; và (7) Giá cả các loại dịch vụ. Sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale Reliability Analysis) để loại bỏ những biến có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh (corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 (do không đủ độ tin cậy) [3; tr.88] và đảm bảo Cronbach’s Alpha không nhỏ hơn 0,7 (vì theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc [7; tr.24], Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường sử dụng được). Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo (bảng 9) cho thấy, không có biến nào có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,5 và Cronbach’s Alpha = 0,854. Vậy thang đo lường tốt, do đó tất cả 7 biến này đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. Bảng 9. Cronbach’s Alpha Biến quan sát Cronbach’s Alpha = 0,854 Tương quan biến- tổng hiệu chỉnh Cronbach’s Alpha nếu loại biến này Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở lưu trú Phương tiện vận chuyển tham quan Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí An ninh trật tự và an toàn Hướng dẫn viên du lịch Giá cả các loại dịch vụ 0,544 0,614 0,660 0,639 0,629 0,627 0,630 0,844 0,835 0,829 0,831 0,835 0,833 0,832 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Trước khi chính thức tiến hành phân tích nhân tố khám phá, dùng kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy) và Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity) để kiểm tra mức độ thích hợp của dữ liệu. Theo Kaiser (1974; 6, tr. 397) KMO ≥ 0,9: rất tốt; KMO ≥ 0,8: tốt; KMO ≥ 0,7 được; KMO ≥ 0,6: tạm được; KMO ≥ 0,5: xấu và KMO < 0,5: không thể chấp nhận được. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (8, tr. 30), nếu kiểm định Bartlett có giá trị Sig. > 0,05 thì không nên áp dụng phân tích nhân tố. Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ liệu = 0,874 và Bartlett có giá trị Sig. = 0,000 (Sig. < 0,05: có ý nghĩa thống kê) (xem bảng 10). Vậy dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố khám phá. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 _____________________________________________________________________________________________________________ 52 Bảng 10. Kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy. Bartlett’ Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .874 393.399 21 .000 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n= 160 Trong phân tích nhân tố, nghiên cứu sử dụng phép trích là Principal Components với phép quay Varimax. Dựa vào bảng ma trận nhân tố (bảng 11) ta thấy các biến đo lường đều có phần chung với một và chỉ một nhân tố. Bảng 11. Ma trận nhân tố Nhân tố Biến đo lường 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở lưu trú Phương tiện vận chuyển tham quan Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí An ninh trật tự và an toàn Hướng dẫn viên du lịch Giá cả các loại dịch vụ 0,671 0,731 0,766 0,744 0,740 0,740 0,740 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n= 160 Để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá, cần loại những biến đo lường có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự (1998) [1], hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá. 0,3 < hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 được xem là đạt mức tối thiểu, 0,4 < hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 được xem là quan trọng, hệ số tải nhân tố > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Cũng theo Hair và cộng sự (1998) [1] nếu chọn tiêu chuẩn 0,3 < hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố > 0,75. Mẫu nghiên cứu là 160 quan sát, do đó biến đo lường được chọn khi có hệ số tải nhân tố > 0,55. Bảng 11 cho thấy, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân _____________________________________________________________________________________________________________ 53 Bảng 12. Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố Biến đo lường 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở lưu trú Phương tiện vận chuyển tham quan Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí An ninh trật tự và an toàn Hướng dẫn viên du lịch Giá cả các loại dịch vụ 0,178 0,194 0,203 0,197 0,197 0,197 0,196 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 160 Dựa vào kết quả các hệ số có giá trị lớn trong bảng ma trận điểm số nhân tố (bảng 12), ta có phương trình nhân tố như sau: F = 0,178 X1 + 0,194 X2 + 0,203 X3 + 0,197 X4 + 0,197 X5 + 0,197 X6 + 0,196 X7 Sự hài lòng của du khách đối với du lịch miệt vườn chịu sự tác động của 7 thành phần X1 (cơ sở hạ tầng), X2 (cơ sở lưu trú), X3 (phương tiện vận chuyển), X4 (dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí), X5 (an ninh trật tự và an toàn), X6 (hướng dẫn viên du lịch) và X7 (giá cả các loại dịch vụ). Trong 7 thành phần, X3, X4, X5 và X6 tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần lượt là: 0,203; 0,197; 0,197 và 0,197. 3.4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của du khách Căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ hài lòng của du khách cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách về du lịch miệt vườn như sau: i) Đối với cơ sở hạ tầng Cần mở rộng và nâng cấp đường sá đến điểm tham quan (nhất là ở cù lao An Bình và cồn Thới Sơn); quy hoạch bãi đỗ xe, bến tàu du lịch tham quan miệt vườn rộng rãi và giữ gìn sạch sẽ (ở An Bình, Bình Hòa Phước và Thới Sơn); xây dựng thêm nhà vệ sinh và phải đảm bảo vấn đề vệ sinh (nhất là ở cù lao An Bình, Bình Hòa Phước và cồn Thới Sơn). ii) Đối với cơ sở lưu trú Phòng nghỉ cần phải sạch sẽ, thoáng mát và đầy đủ tiện nghi; nhân viên phục vụ cần thân thiện, lịch sự và nhiệt tình hơn; việc xây dựng cơ sở lưu trú nơi có vị trí thuận lợi và cảnh quan đẹp cũng góp phần gia tăng sự hài lòng của du khách. iii) Đối với phương tiện vận chuyển tham quan Cần phải được trang bị dụng cụ y tế và phải đảm bảo sự an toàn cho du khách; nhân viên phục vụ mảng dịch vụ này cần phải được đào tạo, tập huấn để có thái độ, tác phong phục vụ tốt hơn và thể hiện được tính chuyên nghiệp. iv) Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013 _____________________________________________________________________________________________________________ 54 và giải trí Các điểm du lịch cần phải được đầu tư phát triển thêm nhiều loại hình vui chơi giải trí, cửa hàng đồ lưu niệm và nhà hàng để du khách vừa “có gì đó để làm khi không phải làm cái gì” đồng thời đáp ứng được tối đa nhu cầu của du khách và hạn chế được sự “độc quyền” trong du lịch. v) Đối với vấn đề an ninh trật tự và an toàn Các điểm du lịch cần thiết lập đội bảo vệ để tránh tình trạng chèo kéo, thách giá và trộm cắp ở điểm du lịch. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch du lịch cần phải được thực hiện để hoạt động du lịch đi vào nề nếp. vi) Đối với hướng dẫn viên du lịch Hướng dẫn viên du lịch cần nhanh nhẹn, linh hoạt, nhiệt tình, thật thà, lịch sự, tế nhị; chú ý đến kĩ năng giao tiếp, ứng xử và học tập, trau dồi để có kiến thức tổng hợp cũng như khả năng diễn đạt tốt. vii) Đối với giá cả các loại dịch vụ Giá cả các loại dịch vụ du lịch miệt vườn như ăn uống, tham quan và mua sắm cần phải được điều tiết hợp lí hơn, vì thực tế có rất nhiều du khách tỏ thái độ không hài lòng về chỉ tiêu này. 4. Kết luận Miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long được du khách đánh giá ở mức khá hấp dẫn (3,61 điểm theo thang đo 5 cấp độ, thấp nhất là 1 và cao nhất là 5). Có thể nói, đây là cơ hội để khai thác hệ sinh thái nông nghiệp (vườn) phục vụ nhu cầu tham quan của du khách trong tương lai. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, du khách chỉ cảm thấy dưới mức hài lòng về chuyến du lịch ở miệt vườn và điều này bị tác động bởi nhiều yếu tố: (1) nhà vệ sinh thiếu và không đảm bảo vệ sinh; đường sá đến điểm tham quan chật hẹp; (2) phòng ở chưa sạch sẽ, thoáng mát và đầy đủ tiện nghi; nhân viên chưa thân thiện, lịch sự và nhiệt tình; (3) phương tiện tham quan không có đầy đủ dụng cụ y tế và độ an toàn chưa cao; (4) điểm tham quan chưa có nhiều hoạt động vui chơi giải trí và cửa hàng đồ lưu niệm; (5) vẫn còn tình trạng chèo kéo, thách giá và trộm cắp ở điểm du lịch; (6) hướng dẫn viên du lịch chưa nhanh nhẹn, linh hoạt và kĩ năng giao tiếp, ứng xử chưa tốt; (7) Giá cả ăn uống, tham quan và mua sắm chưa hợp lí. Để nâng cao sự hài lòng của du khách, cần phải cải thiện những tồn tại này và những giải pháp đề xuất nêu trên cũng nhằm mục đích đó. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sự hài lòng của du khách càng cao thì khả năng quay lại du lịch ở những lần tiếp theo càng lớn, đồng thời cũng kích thích việc quảng cáo du lịch bằng hình thức truyền miệng (mouth-to-mouth). Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân _____________________________________________________________________________________________________________ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khánh Duy (2013), “Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS”, Chương trình giảng kinh tế Fulbright, L11V.pdf, truy cập ngày 27-6-2013, 24 trang. 2. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Lao động - Xã hội. 3. Nguyễn Hồng Giang, Lưu Thanh Đức Hải (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b, tr.85-96. 4. Hà Nam Khánh Giao (2011), Giáo trình marketing du lịch, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trần Thị Mai (chủ biên), Vũ Hoài Phương, La Anh Hương, Nguyễn Khắc Toàn (2006), Giáo trình Tổng quan du lịch, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 6. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện, Nxb Lao động - Xã hội. 7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1), Nxb Hồng Đức. 8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 2), Nxb Hồng Đức. 9. Phạm Lê Thảo (2006), Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm phát triển bền vững, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 10. Cao Hào Thi (2012), “Tương quan và hồi quy tuyến tính”, 9 trang, truy cập ngày 2-11-2012. 11. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Mỹ Dung, Trần Ngọc Điệp, Nguyễn Trọng Đức, Vũ Đình Hòa, Lê Văn Tin (2010), Địa lí du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam. 12. Bùi Thị Hải Yến (2006), Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục. 13. Chen Y., Zhang H., Qiu L. (2012), A Review on Tourist Satisfaction of Tourism Destinations, Proceedings of 2nd International Conference on Logistics, Informatics and Service Science, DOI 10.1007/978-3-642-32054-5-83, 593-604. 14. Oliver L., R. (1980), A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of Satisfaction Decisions, Journal of Marketing Research, Vol. 17, No. 4, pp. 460-469. 15. Tribe J., Snaith T. (1998), From SERVQUAL to HOLSAT: holiday satisfaction in Varadero, Cuba, Tourism Management, 19 (1), 25-34. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 27-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 27-10-2013; ngày chấp nhận đăng: 22-11-2013)
File đính kèm:
- danh_gia_muc_do_hai_long_cua_du_khach_noi_dia_doi_voi_du_lic.pdf