Đề tài Các kỹ thuật sắc ký

Tóm tắt Đề tài Các kỹ thuật sắc ký: ... phủ đầy dung môi, và các chất tan có dịp khuếch tán vào các lỗ rỗng này, khiến các chất tan càng lúc càng to dần so với vết chấm tạo mức xuất phát ban đầu. Còn nếu sợi cellulose được nén chặt quá dòng chảy sẽ rất khó di chuyển. II.6.2) Sắc ký lớp mỏng Sắc ký lớp mỏng là hay còn gọi là sắc k...n đầu có chứa nhiều lọai chất tan (solute) khác nhau, chất tan nào có mang điện tích ngược dấu với điện tích của nhóm chức, thí dụ chất tan S, chất tan dẽ đuổi đối ion C ra thế chỗ vào, để gắn vào pha tĩnh, và như thế chất tan sẽ bị giữ lại trong cột, trong khi đó những chất khác của hỗn hợp m... mô lớn. 14 II.6.8) Sắc ký khí Sắc ký khí là phương pháp được dùng để tách các chất ở thể khí bay hơi, với pha động là chất khí, gọi là khí mang (carrier gas). Sắc ký khí còn áp dụng cho các chất khí, lỏng, rắn dễ bay hơi và bền nhiệt độ cao, có TLPT M<500. Sắc ký khí rắn (GSC - gas...

pdf20 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Các kỹ thuật sắc ký, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước khi nạp vào cỗt, lọc bằng tờ 
giấy lọc hay ngang qua một lớp celite. Lượng mẫu tùy vào lượng nhựa cũng như khả năng trao 
đổi của nhựa. Đầiu quan trọng nhất là làm sao để cho tất cả các cấu tử quan trọng của mẫu chất 
được hấp thu hết vào nhựa, tức là chú ý số lượng mẫu hơn là thể tích của mẫu. Để nạp mẫu lên 
cột: mở khóa để hạ mức dung dịch đệm xuống vừa sát mức nhựa ở trên đầu cột, khóa lại. dùng 
pipet hút và đặt dung dịch mẫu lên đầu cột, mở khóa cho dung dịch mẫu hút vào lớp nhựa ở trên 
đầu cột. Để yên 10-20 phút để cho mẫu chất tiếp xúc cân bằng với nhựa. 
11 
-Khi tất cả mẫu đã được gắn lên đầu cột nhựa, cho vài ml dung dịch đệm ban đầu chảy qua, nối 
cột với bình cung cấp dung dich giải ly. 
-Giải ly bằng cách tắng dần nồng độ dung dịch giải ly: hỗn hợp mẫu đang gắn vào nhựa trao đổi 
ion trong dung dịch đệm có nồng độ thấp. Để có thể tách mẫu chất ra khỏi nhựa thường, cần phải 
gia tăng lực ion của dung dịch đệm bằng cách cho thêm NaCl. Khi có thêm NaCl trong dung 
dịch đệm, ion của dung dịch đệm sẽ cạnh tranh với hỗn hợp mẫu chất, để giành lấy những nhóm 
chức họat động cảu nhựa, đẩy hợp chất ra khỏi nhựa, rồi theo dòng chảy đi ra khỏi cột. 
¾ Trong phương pháp sắc ký trao đổi ion, pha tĩnh là những hạt mang sẵn một điện tích 
nhất định, những hạt này sẽ tương tác với các phân tử (protein) mang điện tích trái dấu với 
chúng. Cụ thể, nếu hạt mang điện âm (như cột carboxymethyl-cellulose (CM-cellulose)), tiến 
trình được gọi là sắc ký trao đổi ion dương, thì sẽ tương tác với những phân tử mang điện tích 
dương. Ngược lại, nếu hạt mang điện tích dương (như cột diethylaminoethyl-cellulose (DEAE-
cellulose)), gọi là sắc ký trao đổi ion âm, thì tương tác với phân tử mang điện tích âm. Vì thế, 
những protein cùng dấu với cột sẽ chạy ra khỏi cột trong khi những protein trái dấu bị giữ lại cột. 
Để phóng thích những protein này, ta tăng nồng độ ion của pha động, những ion này sẽ thế phân 
tử protein tương tác với các hạt mang điện tích. Ví dụ, trong sắc ký trao đổi ion dương, ta thêm 
muối natri clorua hay muối khác trong dung dịch tách giải bởi vì ion natri sẽ tranh bám vào cột 
với các protein có điện tích dương, do đó, những protein mang điện tích dương được phóng thích 
ra ngoài cột lần lượt theo độ lớn về điện tích. 
II.6.5) Sắc ký gel 
 Trong sắc ký gel, pha tĩnh là mạng polymer có lỗ rỗng và các lỗ rỗng này 
được phủ đầy dung môi dùng làm pha động. Một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất có 
trọng lượng phân tử khác nhau cò thể tách riêng được hay không là tuỳ vào kích 
thước lỗ rỗng. Các phân tử có kích thước lớn hơn lỗ rỗng, không thể chui lọt vào 
bên trong lỗ rỗng, nhanh chóng theo dòng chảy của pha động đi ra khỏi cột. các 
phân tử có trọng lượng phân tử (TLPT) nhỏ hơn kích thước lỗ rỗng, sẽ toàn phần 
hay bán phần lọt vào lỗ rỗng, tuy rằng cuối cùng rồi cũng theo dòng chảy đi ra 
khỏi cột nhưng sẽ chậm trễ hơn. 
Dòng chảy pha động khiến các phân tử lớn không thể chui vào lỗ rỗng 
của mạng gel, nhanh chóng đi xuyên qua cột, ra khỏi cột, trong khi phân tử nhỏ ra 
khỏi cột lâu hơn vì còn chui vào và đi ra khỏi lỗ rỗng của gel. Như vậy, các thành 
phần khác nhau của hỗn hợp mẫu khi đi ngang qua cột sắc ký gel, sẽ ra khỏi cột 
lần lượt theo trình tự TLPT lớn đi ra khỏi cột trước, phân tử nhỏ đi ra khỏi cột 
sau. 
12 
Sắc ký gel phải thực hiện trong cột hình ống trụ bằng thuỷ tinh, gồm các bước sau: 
-Nhồi gel vào cột: các hạt gel trương nở hiện diện ở dạng huyền phù trong dung môi phù hợp cho 
vào cột. Huyền phù được chỉnh sao cho thật sệt nhưng khi rót vẫn chảy vào cột thành dòng dễ 
dàng. Cân bằng cột bằng cách cho dung môi giải ly chảy ngang qua cột, lượng dung môi có thể 
tích bằng 2-3 lần thể tích cột. Kiểm tra sự chặt chẽ của cột bằng cách cho một lượng mẫu thử vào 
đầu cột. mẫu thử thường được chọn là dextran blue 2000, có màu xanh dương để có thể được 
quan sát bằng mắt thường sự di chuyển của mẫu trong cột. 
-Đặt mẫu cần sắc ký lên đầu cột gel: dung dịch mẫu cần phân tách phải được lọc bỏ những hợp 
chất còn ở dạng rắn, cặn. Dung dịch mẫu hoà tan vào dung dịch đệm, đặt lên đầu cột giống như 
sắc ký cột. 
-Triển khai sắc ký gel: triển khai giải ly rất đơn giản, chỉ sử dụng kỹ thuật dung môi đơn nồng độ 
(nghĩa là sử dụng một loại dung môi hay hỗn hợp hai dung môi, khi bắt đầu cho tới khi kết thúc 
quá trình giải ly chỉ sứ dụng một loại dung môi đó). giải lycó thể bằng trọng lực nhưng rất tốt khi 
sử dụng bơm đẩy từ đầu cột. hứng dung môi giải ly trong những lọ nhỏ, mỗi lọ có một thể tích 
nhất định. Các chất tan sẽ ra khỏi cột theo thứ tự TLPT giảm dần. 
¾ Ứng dụng: kỹ thuật này dùng để tách các đại phân tử có nguồn gốc sinh học như: protein, 
polysaccharide, acid nuleic, enzyme,.. Người ta ứng dụng vào việc đóan TLPT của một 
hợp chất chưa biết. 
II.6.6) Sắc ký ái lực 
Sắc ký ái lực hấp thụ phát hiện các ái lực sinh học mà một phân tử 
sinh học có với một phân tử khác được cố định trên một pha ổn định. Có 
nhiều phương pháp để rửa giải các phân tử ái lực vì có nhiều loại sắc ký ái lực 
khác nhau, các bước theo gradient vẫn thường được sử dụng. Thường sử dụng 
trên các hệ thống có áp suất thấp. Các giá thể (thường là agarose) thường chịu 
được áp suất dưới 50psi. 
Nhược điểm: đắt tiền, khó tẩy rửa, chọn lọc ligand (phối tử), gắn kết 
ligand lên giá thể hoạt hóa thường gặp nhiều khó khăn. 
Ưu điểm: phát triển phương pháp tinh sạch trên protein A (protein A 
là antigen cho IgG), bước bắt giữ tốt, cho phép phân tách protein dạng 
nguyên thủy còn họat tính với dạng biến tính. 
13 
™ Sử dụng sắc ký ái lực cho tương tác giữa kháng nguyên kháng thể: ta có thể tinh sạch 
một kháng nguyên bằng chách cho mẫu đi qua cột có chứa giá thể liên kết với kháng thể 
để thu nhận protein. Ngược lại, một giá thể có liên kết với một kháng nguyên chuyên biệt 
sẽ bắt giữ kháng thể chuyên biệt cho kháng nguyên đó. Ứng dụng nhiều nhất là gắn kết 
protein A vào gel để gắn kết với các globulin miễn dịch. 
- 
II.6.7) Sắc ký tương tác kỵ nước 
Sắc ký tương tác kỵ nước là phuơng pháp bổ sung khá tốt cho các kỹ thuật 
phân tách khác. Trong những năm gần đây, phương pháp này trở nên thông 
dụng như là bước đầu tiên trong quá trình sắc ký. 
Loại hạt Macro-Prep có dẫn xuất là nhóm kỵ nước, có thể là gốc methyl hay 
t-butyl. Các gốc này hấp dẫn các gốc kỵ nước khác có trên bề mặt protein. 
Khi cho mẫu protein vào trong điều kiện nồng độ muối cao ép các phần kỵ 
nước lại gần nhau và đính với nhau. Quá trình rửa giải được thực hiện bằng 
cách giảm dần nồng độ muối cho đến khi các phần kỵ nước đi lại vào trong 
dung dịch. 
Đặc điểm: Phân tách các phân tử theo tính kỵ nước của phân tử 
 Các nhóm kỵ nước khác nhau đựợc cố đinh trên bề mặt giá thể. 
 Dưới điều kiện nồng độ muối cao (thấp) CÁC phần kỵ nước trên 
phân tử tương tác các nhóm cố định. 
 Các phân tử gắn kết được rứa giải bằng cách giảm áp lực ion và 
vì vậy hòa tan các phân tử ra khỏi giá thể. 
Ưu điểm: Là bước cho phép cô mẫu, công suất cao, nhanh, mẫu được thu nhận trong 
nồng độ muối thấp. 
Nhược điểm: một số protein có thể bị tủa ở nồng độ muối cao, khó nâng cấp quy mô lớn. 
14 
II.6.8) Sắc ký khí 
Sắc ký khí là phương pháp được dùng để tách các chất ở 
thể khí bay hơi, với pha động là chất khí, gọi là khí mang (carrier 
gas). Sắc ký khí còn áp dụng cho các chất khí, lỏng, rắn dễ bay 
hơi và bền nhiệt độ cao, có TLPT M<500. 
Sắc ký khí rắn (GSC - gas solid chromatography): pha 
tĩnh rắn là một chất hấp phụ, đây là sắc ký khí hấp phụ và sắc ký 
khí lỏng (GLC - gas liquid chromatography): pha tĩnh lỏng được 
bao hay gắn trên một chất mang rắn (solid support) đây là sắc ký 
khí phân bố. 
Sử dụng phương pháp sắc ký khí có khả năng tách được 
hoàn toàn những chất hữu cơ tương tự, ví dụ như o-; m-; p-xilen 
không thể tách được bằng phương pháp chưng cất phân đoạn 
nhưng tách được khá đơn giản bằng sắc ký khí, cũng như sử 
dụng đề tách những hỗn hợp rất phức tạp như khí thải ô tô chứa 
trên 300 hợp chất. Với việc ra đời của nhiều loại detector nhiều 
phương pháp mới xuất hiện như: sắc ký khí - khối phổ (GS - 
MS), sắc ký khí - hồng ngoại (GC - IR)... đã làm tăng khả năng 
phân tích của sắc ký khí. 
¾ Máy sắc ký khí 
Hình: Sơ đồ của một máy sắc ký khí 
1. Khí mang 
Khí mang là một khí trơ như nhờ, hen, ngon, hidro... trong đó hai là khí mang phổ biến 
nhất. Khí được chứa trong bom khí có gắn van giảm áp và điều chỉnh. Khí mang cần có độ tinh 
khiết cao và phải không tương tác với mẫu, chỉ mang mẫu đi qua cột: Tín hiệu đetectơ có phụ 
thuộc vào sự khác nhau về tính chất giữa khí mang vàchất cần phân tích. 
2. Bộ bơm mẫu 
Thường dùng bơm tiêm đề bơm trực tiếp mẫu qua một vách polime silicon chịu nhiệt cao 
vào cột hoặc vào phòng đun nóng mẫu để mẫu lỏng có thể bay hơi nhanh chóng. Yêu cầu cần 
15 
thiết là mẫu phải có đủ áp suất hơi để có thể được làm bay hơi trong phòng mẫu. Nhiệt độ phòng 
mẫu có thể cao hơn nhiệt độ trong cột một chút để quá trình bay hơi được thực hiện dễ dàng. 
3. Cột sắc ký 
Cột được đặt trong lò có thể điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình thực hiện. Cột thông 
dụng nhất trong phân tích là những ống bằng thép không rỉ (đồng, thép) hoặc bằng thuỷ tinh dài 
từ 1 đến 10 m và có đường kính từ 2 đến 4 mm. Chúng được uốn cuộn tròn cho khớp với phòng 
lò. Cột được nhồi bằng những phần tử rắn hoạt động như một pha tĩnh (GSC): đó là những hạt 
nhỏ xếp gắn trên mặt trong cột hoặc pha tĩnh được tẩm trên các hạt nhỏ đó. Trong sắc ký khí 
lỏng (GLC), pha tĩnh được giữ trên chất mang, đó là những hạt chất rắn nhỏ, bền nhiệt, trơ về 
mặt hoá học, có lỗ cỡ 1 - 5 μm, bề mặt riêng lớn từ 1 - 10 m2/g. Pha tĩnh phải chịu nhiệt, hoá 
lỏng ở nhiệt độ phân tích, trơ về hoá học. Thường hay sử dụng các polyme xốp hoặc gel 
aluminosilicat khử nước. 
4. Detector 
Yêu cầu về detector rất nghiêm ngặt: Mọi hợp phần có trong 0,1 μl mẫu phải được phát 
hiện ở mức 1% cho nên phải nhanh chóng phát hiện được 0,002 μl (có khối lượng cỡ 10-6g) mẫu. 
Các detector hiện nay đo được những lượng nhỏ hơn đến mấy bậc. Hiện nay trong phương pháp 
GC người ta sử dụng những loại detector sau: 
9 Detector dẫn nhiệt (TCD): Việc vận hành của detector dựa trên sự cân bằng nhiệt 
cửa một dây dẫn nung nóng. Khi có chất cần phân tích đi qua thì độ dẫn điện của 
hỗn hợp khí sẽ thấp đi, dây sẽ nóng lên, xuất hiện một tín hiệu điện. Detector dẫn 
nhiệt thích hợp với nhiều chất cần phân tích. 
9 Detector ion hoá ngọn lửa (FID): Khi đốt cháy các hợp chất hữu cơ trong ngọn 
lửa, chúng sẽ tạo ra các ion. Các điện cực ở gần ngọn lửa sẽ phát hiện ra sự có 
mặt của các ion bằng sự xuất hiện một dòng điện nhỏ chạy qua mạch điện. Có thể 
đo được những dòng ngay cả khi chứng chỉ xấp xi bằng 10-12A. Đây là detector 
được dùng nhiều nhất, phát hiện được đến 10-9g. 
9 Detector hấp thụ electron (Detector bắt electron - ECD): Nhờ có nguồn phóng xạ 
như 3H hoặc 63Ni, khí mang bị ion hoá tạo nên một "dòng nhất định" trong mạch 
detector. Khi một chất phân tích hấp thụ electron được giải hấp nó sẽ làm giảm 
dòng này, đặc biệt khi hợp chất có chứa nguyên tố có độ âm điện cao. Dòng sẽ 
giảm đi, tạo ra tín hiệu ghi để. Detector đặc biệt nhạy cảm với những hợp chất 
chứa halogen. Detector hấp thụ electron rất thuận lợi cho việc phân tích môi 
trường. Độ nhạy cao, đạt tới 10-12g. 
5. Thông tin GC 
Sắc ký đồ thông thường biểu thị trên hai trục x và y, trong đó tín hiệu detector ghi trên 
trục y và thời gian ghi trên trục x. Khi một hợp phần của mẫu được giải hấp và phát hiện nhờ 
detector thì tín hiệu đó sẽ được ghi lại. Thời gian ghi được ở lúc tín hiệu là hàm của KD và vì thế 
nó cung cấp thông tin định tính về mẫu giống như thế bán sóng trong cực phổ, và sẽ nhận biết 
được một hợp phần trong mẫu. Thông tin định lượng từ sắc đồ được rút ra từ chỗ tín hiệu 
detector là hàm của thời gian. Diện tích dưới lúc tỷ lệ với lượng chất phân tích. Lượng này có thể 
biểu thị bằng đơn vị mol hoặc đơn vị khối lượng, tuy nhiên hằng số tỷ lệ sẽ khác nhau: 
SA = diện tích dưới pic - R A 
Trong đó R là diện tích trên một một khí A được biểu thị bằng một hoặc là diện 
tích trên một gam khí A biểu thị bằng gam. 
™ Sắc ký khí ghép khối phổ (GC_MS: gas chromatography mass spectrometry): 
Một trong những phương tiện hữu ích cho các nhà hóa học xác định cấu trúc hóa học của hợp 
chất cần khảo sát là máy sắc ký khí ghép khối phổ. Dòng khí thoát ra khỏi máy sắc ký khí được 
16 
cho đi qua một khóa đễ vào ống, nơi mà có một lỗ phân tử và dẫn đến buồng ion hóa của máy 
khối phổ. 
Hệ máy GC_MS có thể khảo sát một đơn chất hay một hỗn hợp, trước tiên máy tách mẫu, phân 
tích mẫu, kế đó bộ phân máy tính của máy khối phổ so sánh các dữ kiện thu được với các số liệu 
phổ chuẩn đang chứasẵn trong thư viện máy, đễ đề nghị cấu trúc hóa học của hợp chất (đơn chất 
hay hỗn hợp) khảo sát. Máy in ra một bảng danh sách những hợp chất có khả năng giống với các 
chất khảo sát, mỗi hợp chất đề nghị này đầu có ghi kèm thao độ tương hợp. Độ tương hợp càng 
lớn (trên 90%) cấu trúc của hợp chất khảo sát càng có khả năng là chất mà máy đề nghị. 
II.6.9) Sắc ký lỏng cao áp: 
- Áp dụng cho phân tích mẫu dạng lỏng, rắn có TLPT M>2000. 
- Các thành phần chính của máy sắc ký lỏng hiệu năng cao 
1) Bình chứa dung môi 
Thường làm bằng thuỷ tinh, đôi khi làm bằng thép không rỉ, trong phương pháp rửa giải 
thông thường chỉ cần một bình chứa dung môi, trong phương pháp rửa giải gradient thường dùng 
2, 3, 4 bình chứa các dung môi khác nhau và hệ dung môi rửa giải là hỗn hợp của các loại dung 
môi trên trộn lẫn với nhau theo ti lệ đã được xác định. Cần loại các hạt và các khí hoà tan trong 
dung môi. 
2) Hệ thống bơm 
Bơm dùng trong phương pháp phải tạo được áp suất cao (3000 - 6000 psi hay khoảng 250 - 
500at), lưu lượng bơm khoảng 0,1 đến 10 ml/ph, phải trơ với các dung môi. Hệ thống bơm này 
phải có khả năng bơm pha động qua cột ở áp suất cao mà không bị ngắt quãng hoặc tạo nhịp 
sóng có thể làm sai lệch các lực thu được. Có nhiều kiểu bơm đã dùng trong các máy HPLC; 
nhưng kiểu phông xoay chiều hiện nay được dùng phổ biến nhất. 
3) Hệ bơm mẫu (hệ tiêm mẫu) 
17 
Mẫu được bơm vào cột nhờ hệ thống van mẫu. Người ta bơm mẫu vào vòng mẫu với thể tích 
thường là từ 10 đến 20 μl. 
4) Cột sắc ký 
Kiểu cột thường phụ thuộc vào phương pháp dùng để tách, nhưng thường là những cột bằng 
thép không gỉ, có cỡ lỗ chính xác đường kính từ 3 đến 4 túm và dài từ 10 đến 30cm (những cột 
dùng cho SEC đường rộng hơn và dài đến 100cm). Loại cột này có hiệu lực rất cao, có số (ra lý 
thuyết lên đến 100.000 đĩa cho 1m chiều dài cột) 
5) Detector 
Là bộ phận phát hiện các chất khi chứng ra khỏi cột và ghi nhận các tín hiệu ghi trên sắc ký 
đồ. Hiện đang sử dụng các loại detector sau: 
Detector tử ngoại (UV): Dùng đèn thuỷ ngân cho vạch 254nm. Nhiều chất hấp thụ ở bước 
sóng này. 
Detector tử ngoại và khả kiến (UV-VIS): Dùng phổ quang kế lựa chọn bước sóng từ 195 đến 
750 nm. Loại này hiện nay được dùng nhiều nhất. 
Detector điện hoá và detector huỳnh quang có độ nhạy và độ chọn lọc cao dùng trong phân 
tích vết. Dùng detector điện hoá có thể phát hiện được những lượng picrogam (10-12g) 
™ Các phương pháp sắc ký hiệu năng cao 
a) Sắc ký phân bố hiệu năng cao 
Gồm hai loại: Sắc khí lỏng - lỏng và sắc ký pha liên kết. 
- Sắc ký lỏng - lỏng (LLC): Pha tĩnh là chất lỏng được bao trên bề mặt của các hạt chất mang, 
tức là được hấp phụ trên chất mang. 
- Sắc ký pha liên kết (BPC): Pha tĩnh được gắn hoá học với chất mang tạo ra liên kết siloxan nối 
nhóm cơ - silic với silicagen. 
b. Sắc ký hấp phụ hiệu năng cao (sắc ký lỏng - rắn LSC) 
Pha tĩnh là chất rắn mà trên bề mặt có chứa các nhóm hiđroxil phân cực, pha động là một dung 
môi không phân cực. 
c) Sắc ký trao đối ion hiệu năng cao (IEC) 
Pha tĩnh rắn chứa các nhựa trao đổi lớn dưới dạng bột mịn, pha động thường là dung dịch nước. 
d. Sắc ký lỏng hiệu năng cao trên gel (sốc ký loại cỡ SEC) 
Phương pháp này được ứng dụng chủ yếu cho các chất có phân tử lượng lớn. Chất nhồi cho SEC 
là những hạt xốp của silicagent hay các polyme có kích thước nhỏ ( 10 μm). Pha tĩnh là dung 
môi nằm trong các lỗ xốp của hạt, pha động là dung môi chảy giữa các hạt. Chỉ những phân từ 
nhỏ mới khuếch tán vào lớp xốp, khi rửa giải các phân tử sẽ lần lượt ra theo cỡ từ lớn đến nhỏ. 
18 
So Sánh Giữa 2 Kỹ Thuật Sắc Ký Lỏng Cao Áp (HPLC) và Sắc Ký Khí (GC) 
- Độ bay hơi 
+ HPLC: Không yêu cầu bay hơi, mẫu phải tan được trong pha động 
+ GC: Mẫu phải bay hơi được 
- Độ phân cực 
+ HPLC: Tách được cả 2 loại hợp chất phân cực và không phân cực 
+ GC: Mẫu phân cực và không phân cực 
- Độ bền nhiệt 
+ HPLC: Phép phân tích được thực hiện tại nhiệt độ thấp (nhiệt độ phòng hay thấp hơn) 
+ GC: Mẫu buộc phải tồn tại ở nhiệt độ cao (nhiệt độ tách của cột và buồng tiêm mẫu) 
- Khối lượng phân tử 
+ HPLC: Không có giới hạn trên về mặt lý thuyết, trên thực tế độ hoà tan là giới hạn 
+ GC: Đặc trưng < 500 amu 
- Chuẩn bị mẫu 
+ HPLC: Mẫu buộc phải lọc, mẫu nên có dung môi hoà tan như pha động 
+ GC: Dung môi phải bay hơi và có nhiệt độ sôi thấp hơn các chất phân tích 
- Lượng mẫu 
+ HPLC: Lượng mẫu phụ thuộc vào đường kính (trong) của cột 
+ GC: Thường từ 1 –5 μl 
- Cơ chế tách 
+ HPLC: Thực hiện ở cả 2 pha động và tĩnh 
+ GC: Chỉ có pha động là mang mẫu 
- Detecter – Đầu dò 
+ HPLC: Thông dụng nhất là UV-VIS 
+ GC: Thông dụng là FID, dùng cho phân tích các chất hữu cơ 
19 
III. KẾT LUẬN: 
Sắc ký là một kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế giới. Việt 
Nam tiếp cận kỹ thuật này vào những năm của thập niên 80. Vì điều kiện cuộc sống ngày càng 
cao, nên đòi hỏi phải có những công nghệ kỹ thuật hiện đại để đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó 
cũng có một số ít người, vì lợi nhuận cá nhân mà bất chấp tất cả. Ngày nay, để kiểm soát kiểm 
tra tình hình chất lượng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu cuộc sống như: thực phẩm, dược phẩm, 
hoá chất Vì thế kỹ thuật sắc ký càng có vai trò lớn trong công tác kiểm tra, giám sát chất lượng 
mà kỹ thuật này hoàn toàn đảm đương được nhưng yêu cầu trên. Ví dụ như: kiểm tra dư lượng 
kháng sinh (nitrofuran, tetracycline) trong thuỷ sản, kiểm tra dư lượng hoocmon (clenbuterol, 
salbutamol) kích thích tăng trưởng, tạo nạc cho gia súc, kiểm tra dư lượng màu đã bị cấm có 
trong thực phẩm và mỹ phẩm như: Sudan có trong trứng gia cầm và trong son môi, 3 MCPD 
(3_monoclo_propan_1,2_diol) có trong nước tương, formone có trong bánh phở, xác định một số 
phương pháp chế biến bảo quản nhằm loại trừ sự phát triển của các nấm mốc gây độc (có độc tố 
Aflatoxin) trong các lô hàng nông sản dự trữ và xuất khẩu đặc biệt đậu tương và lạc Trong 
công nghiệp dược phẩm, sơn: Kiểm tra hàm lượng hoạt chất chính trong dược phẩm, dư luợng 
chất có thể gây độc hại Ngoài ra còn ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như quan trắc, môi 
trường Vì vậy, với từng mục đích sử dụng mà ta có thể chọn một phương pháp sắc ký phù 
hợp để phân tích mẫu tương ứng. 
IV) TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Nguyễn Kim Phi Phụng, Phương pháp cô lập chất hữu cơ, NXB ĐHQGTPHCM, 2007, 
Trang 151-451. 
2) Trần Nhật Phương, Học phần kỹ thuật Công Nghệ Sinh Học- Proteomic/Sắc ký, 2008, 
12trang. 
3) Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, Giáo trình phân tích môi trường, ĐH 
Nông Lâm Thái Nguyên, trang 49-59. 
4) Sắc ký giấy: 
 20Chromatography.ppt 
5) Sắc ký lớp mỏng: 
Piia Salo, Thin-Layer Chromatography with Ultravioletand Mass Spectrometric Detection: 
From Preparative-Layer to Miniaturized Ultra-Thin-Layer Technique ,Division of 
Pharmaceutical Chemistry Faculty of Pharmacy University of Helsinki, Finland. 
6) Sắc ký cột: 
7) Sắc ký trao đổi ion: 
inciplesofChromatography/IonExchange/ 
8) Sắc ký gel: 
inciplesofChromatography/SizeExclusion/ 
9) Sắc ký tương tác kỵ nước: 
20 
inciplesofChromatography/HydrophobicInteraction/ 
10) Sắc ký ái lực: 
inciplesofChromatography/Affinity/ 
11) Sắc ký khí: 
12) Sắc ký lỏng cao áp: 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_cac_ky_thuat_sac_ky.pdf