Đề thi kết thúc học phần môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tóm tắt Đề thi kết thúc học phần môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: ...ho rằng: Muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình,trông cậy vào lực lượng của chính bản thân mình. Đồng thời, Người cũng chỉ ra rằng: “cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có khả năng giành thắng lợi trước” và “trong khi thủ tiêu một trong nh... cả các cơ quan Nhà nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. “Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”. + Nhà nước vì dân. Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Ngoài mục đích phục vụ nh...ới phát triển văn hoá, đạo đức, con người. Tinh thần nay đã được thể hiện trong câu nói bất hủ của Hồ Chí Minh “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hôi chủ nghĩa”. Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước tiwps tục cổ động phonh trào thi đua yêu nước tr...

doc49 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề thi kết thúc học phần môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính độc lập chủ động không phụ thuộc vào CM chính quốc, nó có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM của chính quốc.
 d. Về đoàn kết quốc tế:
	- HCM xác định, CMVN là một bộ phận của CM thế giới. Tất cả những ai làm CM thế giới đều là đồng chí của nhân dân VN.
	- CMVN muốn giành thắng lợi phải tăng cường đoàn kết, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của tất cả lực lượng CM trên thế giới.
	- CMVN muốn giành được thắng lợi phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ ý thức tự lập tự cường, không ỷ lại trong chờ vào sự giúp đỡ từ phía bên ngoài. 
 e.CM gpdt ở thuộc địa muốn giành thắng lợi thì phải theo con đường bạo lực khởi nghiã vũ trang: 
	- Khởi nghĩa vũ trang bao gồm 2 lực lượng: chính trị quần chúng và vũ trang nhân dân.
	- Bước đi của khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả nước.
 f.CM gpdt ở thuộc địa muốn giành thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân _ĐCS lãnh đạo: Đảng có vững mạnh thì CM mới thắng lợi. Đảng muốn mạnh trước hết và quan trọng hơn cả là phải có học thuyết làm nòng cốt, làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động. Theo HCM đó là CN Mác-Lênin.
Câu 3: Trình bày quan niệm của HCM về bản chất và mục tiêu của CNXH ở Việt Nam?
Có 5 quan điểm về bản chất và mục tiêu of CNXH ở VN.
1.Quan điển thứ nhất :Về chính trị
CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
Nhà nước do công dân làm chủ thì mọi công dân có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan Nhà nước, có quyền kiểm soát đối với đại biểu của mình, có quyền bãi miễn các đại biểu, kể cả đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu đó tỏ ra không còn xứng đáng đối với nhân dân.
+) Về mối quan hệ giữa Chính phủ và nhân dân:
HCM cho rằng trong Nhà nước dân chủ mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân thì Chính phủ là đầy tớ của nhân dân – đầy tớ là phục vụ nhân dân, chăm lo hạnh phúc cho nhân dân.
+ ) Về vai trò và nghĩa vụ của người làm chủ (nhân dân):
Theo HCM đã là người chủ của Nhà nước thì phải chăm lo việc nước như chăm lo việc nhà, phải tự biết lo toan gánh vác, không ỷ lại, không ngồi chờ.
Để thực hiện vai trò đó HCM nhấn mạnh : mọi công dân trong XH đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật đồng thời tích cực học tập, nâng cao trình độ để xứng đáng là người chủ.
2.Quan điểm thứ hai :Về nền kinh tế 
CNXH có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất. Chủ yếu nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
Tuy nhiên ở thời kì quá độ, căn cứ vào tình cảnh nước ta HCM xác định : nền kinh tế trong thời kì quá độ tồn tại 4 hình thức sở hữu chính như sau :
Sở hữu của Nhà nước ( tức của toàn dân)
Sở hữu của hợp tác xã ( của tập thể, của người lao động)
Sở hữu của người lao động riêng lẻ ( sở hữu cá thể)
Một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu nhà tư bản
Trong đó 4 hình thức sở hữu đó kinh tế Nhà nước (tức sở hữu toàn dân) giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế quốc dân.
3.Quan điểm thứ ba:Về văn hóa
Theo HCM, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức trong đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em. Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
Văn hóa, tư tưởng không phụ thuộc máy móc vào điều kiện vật chất, vào mức sống mà có khi cách mạng văn hóa phải đi trước một bước để dọn đường cho cách mạng công nghiệp, cho kinh tế XH phát triển.
Nền văn hóa mà HCM chủ trương xây dựng là một nền VH lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở, văn hóa phải sửa đổi được tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ, phải làm cho ai cũng có lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do. Nói cách khác văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ nói trên : văn hóa phải XHCN về nội dung và dân tộc, về hình thức kết hợp với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại.
4.Quan điểm thứ tư:Về xã hội
Theo HCM, CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không được hưởng, các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
5.Quan điểm thứ năm:Về con người 
Theo HCM, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Muốn xây dựng CNXH trước hết cần có những con người mới XHCN. Con người mới XHCN theo HCM, phải là con người có tinh thần và năng lực làm chủ. Có đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có kiến thức KH – KT, nhạy bén với cái mới, có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có lý tưởng xã hội.
Do đó, HCM đặt lên hàng đầu là mục tiêu xây dựng con người vì đó là nguồng động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Tóm lại, quan niệm của HCM về bản chất và mục tiêu của CNXH là một quan niệm khoa học, toàn diện và hệ thống. Quan niệm đó dựa trên cơ sở học thuyết Mac – Lênin và có bổ sung thêm một số đặc trưng phản ánh truyền thống và đặc điểm Việt Nam.
Câu 4: Trình bày và phân tích những luận điểm của HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Có 7 luận điểm:
1. Đảng Cộng sản VN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Xuất phát từ những thất bại của phong trào đấu tranh yêu nước giải phóng dân tộc của cácthế hệ cha anh mà HCM đã chứng kiến. Từ thực tiễn đó đòi hỏi ở Việt Nam phải có một chính Đảng CM chân chính lãnh đạo thì sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta mới có thể giành được thắng lợi.
Xuất phát từ kinh nghiệm của cách mạng thế giới và căn cứ vào học thuyết Mác_Lênin về vai trò của ĐCS trong thời đại mới_thời đại cáchmạng vô sản, HCM cho rằng: cách mạng muốn thành công phải có sự lãnh đạo của một đảng các mạng chân chính đó là ĐCS.
Bản thân ĐCS VN là một Đảnh cách mạng chân chính, là người đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc có đủ năng lực, phẩm chất và uy tín để lãnh đạo cách mạng VN.
2. Đảng CS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đây là một sự sáng tạo của HCM về sự ra đời của một ĐCS ở một nước thuộc địa nửa phong kiến. Với sáng tạo này đã giúp cho cách mạng VN giải quyết đúng đắn môí quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp đồng thời giúp cho cách mạng VN giương cao được ngọn cờ dân tộc và truyền thống yêu nước của nhân dân VN. Cũng chính từ lẽ đó mà ngay từ khi ra đời ĐCS VN đã thực sự là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, va( của cả dân tộc VN và được cả dân tộc thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
3. Đảng CS VN là Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc VN.
- Vì sao nói Đảng CS VN là Đảng của giai cấp công nhân ?(tức Đảng mang bản chất giai cấp công nhân)
Theo HCM cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của một Đảng cách mạng không phải chỉ căn cứ vào thành phần xuất thân mà phải dựa vào các yếu tố sau đây:
Nền tảng tư tưởng của Đảng, đó là nền tảng tư tưởng gì? Có phải là chủ nghĩa Mác_Lênin hay không? àchủ nghĩa Mác_Lênin à mang bản chất giai cấp công nhân.
Dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu, đường lối của Đảng có thực sự vì độc lập và CNXH không? Có vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng con người hay không? à luôn chăm lo cho đời sống nhân dân.
Đảng có nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân hay không? Từ khi sáng lập à luôn luôn trung thành, tuân thủ đúng các nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân à Dựa vào các yếu tố nói trên, rõ ràng Đảng CS VN mang trong mình bản chất giai cấp công nhân.
- Vì sao nói Đảng CS VN là Đảng của dân tộc VN?
Sở dĩ nói như vậy là vì theo HCM Đảng CS VN là người đại biểu lợi ích của giai cấp, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN. Ngoài lợi ích nói trên Đảng ta không có lợi ích naò khác. Chính vì vậy giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc VN đểu coi Đảng CS VN là Đảng của mình, Đảng của dân tộc mình.
Nói Đảng CS VN là Đảng của dân tộc còn vì lí do:
Mục tiêu lý tưởng của Đảng cũng là mục tiêu lý tưởng của cả dân tộc VN, độc lập dân tộc, rửa nỗi nhục mất nước là khát vọng của Đảng cũng là khát vọng của cả dân tộc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh là mong muốn cuả Đảng cũng là mng muốn của cả dân tộc. Rõ ràng Đảng, giai cấp, nhân dân lao động, dân tộc đều gặp nhau ở mục tiêu lý tưởng cách mạng.
4. Đảng CS VN phải lấy CN Mác Lênin làm nồng cốt (tức là nền tảng tư tưởng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, làm ánh sáng sôi đường cho CMVN).
- Học thuyết Mác Lênin là một học thuyết khoa học. Nó là 1 học thuyết khoa học vì học thuyết này là trí tuệ của cả nhân loại, nó giải thích tự nhiên, XH và tư duy theo quan điểm khoa học biện chứng có lý có tình. Nó là một học thuyết cách mạng, vì nó vạch ra con đường Cách Mạng triệt để nhằm giải phóng giai cấp Công Nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và giải phóng con người. Nó vạch ra hướng đi cho nhân loại tiến tới một xã hội công bằng, văn minh, tiến bộ, không có người bóc lột người, không có áp bức dân tộc, không có chiến tranh, nhân loại sống trong hòa bình, bác ái. Do đó theo Hồ Chí Minh, 1 Đảng cách mạng chân chính phải lấy học thuyết này làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
 - Đảng lấy CN Mác Lênin làm nồng cốt, theo Hồ Chí Minh không có nghĩa là giáo điều theo từng câu, từng chữ theo học thuyết này mà phải nắm vững tinh thần, lập trường, phương pháp của CN Mác Lênin, đồng thời phải biết tiếp thu những tinh hoa, văn hóa của dân tộc và thời đại, tham khảo kinh nghiệm trong các nước, vận dụng sáng tạo vào những hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở Việt Nam để đề ra đường lối, chính sách đúng đắn cho Cách Mạng Việt Nam. 
5.Đảng CSVN phải được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
Các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân :
Tập trung dân chủ.
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Tự phê bình và phê bình.
Kỉ kuật nghiêm minh và tự giác.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
6.Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Đảng lãnh đạo dân làm chủ phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân.
Ở luận điểm này trước hết ta phải làm sáng tỏ tại sao nói vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân?
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân do dân và vì dân. Đảng là người lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng đó vừa là người phục vụ nhân dân, chăm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hồ Chí Minh nhắn mạnh là Đảng cầm quyền thì Đảng phải ý thức sâu sắc hơn nữa quan điểm đầy tớ nhân dân tức là phục vụ, chăm lo hạnh phúc cho nhân dân chứ không phải là người chủ của nhân dân, đứng trên nhân dân, đứng trên nhà nước, đứng trên pháp luật.
Tại sao Đảng phải thường xuyên chăm lo, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân?
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong lịch sử dân tộc Việt Nam, cũng như trong lịch sử Cách Mạng Việt Nam. Người nói : “Nước lấy dân làm gốc rễ, dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”, “Gốc có vững, cây mới bền, xây lầu hạnh phúc trên nền nhân dân”..v..v.
Từ quan niệm trên về dân và sức mạnh của nhân dân cho nên Hồ Chí Minh nhấn mạnh Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân, chỉ trên cơ sở đó mới tạo ra sức mạnh của Cách Mạng. Và theo người Đảng không ở trên dân, Đảng không ở ngoài dân mà Đảng ở trong dân, trong lòng dân, không phải chỉ có nước lấy dân làm gốc mà cả Đảng cũng phải lấy dân làm gốc vì chính cái gốc này mang lại nguồn sinh lực vô tận cho Đảng.
7.Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn, tự đổi mới.
Theo Hồ Chí Minh, xuất phát từ vai trò nhiệm vụ quan trọng của Đảng đối với Cách Mạng – Đảng là người lãnh đạo Cách Mạng, để xứng đáng với vai trò và nhiệm vụ đó thì Đảng phải vững mạnh, Đảng phải thực sự vừa là đạo đức vừa là văn minh. Muốn vậy Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
Trong thực tiễn cuộc sống xã hội rất phức tạp, mỗi cán bộ, Đảng viên đều chịu ảnh hưởng cả cái tốt và cái xấu, cả cái hay và cái dở. Do đó chỉ trên cơ sở thường xuyên tự rèn luyện, tự chỉnh đốn thì mới phát huy được cái hay, lộc bỏ cái xấu, cái dở.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền thì tính hai mặt của quyền lực biểu hiện rất rõ. Một mặt quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Mặt khác quyền lực cũng có sức mạnh phá hoại rất ghê gớm. Vì rằng, con người khi nắm quyền lực có thể thoái hóa, biến chất rất nhanh chóng, nếu họ đi vào con đường tham nhũng, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực, và khi có quyền lực rồi họ lợi dụng quyền lực lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi, thu vén cá nhân và bất chấp dư luận.
Do đó HCM cho rằng Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới Đảng. Vừa để Đảng có năng lực và sức mạnh để lãnh đạo cách mạng vừa để hạn chế ngăn chặn và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền. 
Thực tiễn cách mạng luôn vận động, phát triển rất đa dạng và phong phú vừa có thuận lợi vừa có khó khăn. Do đó Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới để nâng cao năng lực, bản lĩnh, trí tuệ của mình để thực sự xứng đáng với vai trò người lãnh đạo cách mạng.
Câu 5: Trình bày và phân tích các quan niệm của HCM về những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới.
Có 4 phẩm chất cơ bản sau:
1.Trung với nước, hiếu với dân.
HCM đã phân biệt rõ giữa quan hệ đạo đức và phẩm chất đạo đức.
Về quan hệ đạo đức: mối quan hệ giữa con người đối với con người, với ndân và dtộc mình là mối qhệ lớn nhất.
Về phẩm chất đạo đức: trung với nước hiếu với dân là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất.
Chữ “trung” (trước kia) có nghĩa là “trung quân” tức là trung với vua cũng là trung thành với nước vì vua là nước, nước là của vua, chứ không phải là của dân.
Chữ “hiếu” (trước kia) chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình nghĩa là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ.
Trung với nước, hiếu với dân theo quan niệm của HCM:
“Trung với nước” là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của các thế hệ cha ông. Nước theo HCM là của dân, dân là chủ nhân của đất nước. Rõ ràng trung với nước trong tư tưởng HCM đã có nội hàm mới: đó là trung thành với Tổ quốc, trung thành với tổ tiên, trung thành với dân và trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước của nhân dân. Từ nội hàm này giúp chúng ta hiểu được vì sao HCM lại nói đến dân, nhấn mạnh đến nhân dân nhiều đến vậy.
Câu nói của HCM về quan niệm trung với nước, hiếu với dân :“Bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Đảng và Chính phủ là đầy tớ của ndân chứ không phải là quan ndân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân” 
“Hiếu với dân” theo HCM là không chỉ thương dân mà phải hết lòng phục vụ ndân, chăm lo hạnh phúc cho ndân. Phải gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân. Dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc.
Để làm tốt chữ hiếu với dân HCM đã nhắc nhở người cách mạng và cán bộ lãnh đạo phải nắm vững và thực hiện 4 chữ “dân” như sau:
+ Phải nắm vững “dân tình”.
	+ Phải hiểu rõ “dân tâm”
	+ Phải thường xuyên quan tâm đến việc cải thiện dân sinh.
	+ Phải nâng cao dân trí.
Phẩm chất đạo đức trung với nước, hiếu với dân theo quan niệm HCM, nó vừa kế thừa giá trị truyền thống dtộc vừa được bổ sung để nâng lên tầm cao mới với những giá trị mới của nền đạo đức cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.
2.Yêu thương con người:
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dtộc, tiếp thu tư tưởng nhân văn tiến bộ của nhân loại. HCM xác định: tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất trong thời đại mới.
Tình yêu thương con người là dành cho mọi đối tượng trong đó là dành cho những người cùng khổ, những người bị áp bức bóc lột để làm sao cho nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành và sung sướng.
Tình yêu thương con người còn thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, anh em và giữa người với người trong mối quan hệ hằng ngày.
Tình yêu thương con người còn được thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm, những người lầm đường lạc lối nay đã hối cải, kể cả đối với kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đã quy hàng.
Theo HCM chính tình yêu thương con người sẽ đánh thức những gì tốt đẹp ở trong con người mà HCM tin rằng ai cũng có hoặc ít hoặc nhiều.
Tình yêu thương con người là một phẩm chất đạo đức cao quý, nó được xây dựng trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình một cách chân tình, nghiêm túc giữa người cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho một sự nghiệp chung. Nó hoàn toàn xa lạ với thái độ không dám đấu tranh, bao che sai lầm, khuyết điểm cho nhau, càng xa lạ với thái độ “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, kéo bè kéo cánh.
3.Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Về cần, kiệm, liêm, chính:
Cần : là lao động siêng năng, lao động có kế hoạch sáng tạo, có năng suất cao, lao động vơí tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
Kiệm : là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của, của dân, của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to.
Liêm : là luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm một đồng xu hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân, phải trong sạch không tham lam, không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm và ham tiến bộ.
Chính : nghĩa là không tà, chính là thẳng thắn, là đứng đắn.
	Đối với mình : không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ.
Đối với người : không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc : để việc công lên trên, trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì là quyết làm cho kì được, không ngại khó khăn, gian khổ. Việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.
Về chí công vô tư: 
HCM cho rằng phải đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc. Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì phải nênđi sau, phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
Theo HCM cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có quan hệ mật thiết với nhau. Trước hết cần, kiệm, liêm, chính sẻ dẩn đến chí công vô tư, một lòng vì nước vì dân vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính và có được nhiều tính tốt khác.
Cần mà không kiệm thì chẳng khác nào gió vào nhà trống, làm chừng nào xào chừng ấy, rốt cuộc không lại hoàn không. Kiệm mà không cần thì sản xuất được ít, không đủ dùng, không có phát triển.
Theo HCM, bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách, giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục.
4.Tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần đoàn kết với giai cấp vô sản các nước mà HCM đã nêu lên bằng câu nói “Bốn phương vô sản đều là anh em”. Đó là tinh thần đoàn kết đối với các dân tộc bị áp bức, với ndân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới. Sự đoàn kết đó theo HCM là nhằm những mục tiêu lớn của thời đại: hòa bình, độc lập dtộc, dân chủ, tiến bộ XH, hợp tác hữu nghị với các nước các dtộc.
Tinh thần quốc tế trong sáng là phải gắn liền với tinh thần yêu nước chân chính. Nếu không trong sáng và chân chính thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa hẹp hòi, ích kỉ, chủ nghĩa nước lớn, chủ nghĩa bành trướng bá quyền, kì thị chủng tộc v.v Chính vì vậy tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất đạo dức, là yêu cầu đạo đức nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt qua khuôn khổ quốc gia dân tộc để thực hiện những mục tiêu to lớn của thời đại.

File đính kèm:

  • docde_thi_ket_thuc_hoc_phan_montu_tuong_ho_chi_minh.doc
Ebook liên quan