Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
Tóm tắt Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc: ...ìm hiểu thơ văn NĐC.Bởi thơ văn ông “ ko óng mượttrái cây ở đây”(sgk11-27) cho nên có thể còn 1 số hạn chế về hình thức nghệ thuật mà có người đã đánh giá thấp thơ văn NĐC. + Có người chỉ biết NĐC tác giả của Lục Vân Tiên nhưng hiểu về Lục Vân Tiên cũng khá thiên lệch, còn ít biết về thơ v...ĐC về văn chương, văn chương thống nhất với quan niệm về lẽ làm người, “ văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu. Cuộc đời NĐC là tấm gương sáng chói về tinh thần yêu nước cháy bỏng và căm thù giặc sâu sắc. - Quan điểm thơ văn của ông đáng kính trọng ở chỗ ông dùng nó 13. Tại...ham gia vào cuộc đấu tranh của thời đại. Văn tế chính là một tác phẩm như thế. Nó đã cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh chống Pháp, bởi lẽ nó đã làm cho mọi người rung động trước những hình tượng người nghĩa sĩ “ sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh giặc” giữ trọn khí tiết cho dù chiến bạ...
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC ( Phạm văn Đồng) A.MỤC TIÊU : - Giúp hs tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới nẻ của PVĐ về con người và thơ văn NĐC; Từ đó thấy rõ NĐC đúng là một vì sao “càng nhìn càng thấy sáng” - Sức thuyết phục, lôi cuốn là cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, ngôn từ chọn lọc cùng với tâm huyết của một con người gắn bó với tổ quốc, nhân dân, sự kết hợp sự trân trọng giữa giá trị văn hoá truyền thống với vấn đề thời đại. B. PHƯƠNG TIỆN: - SGK, SGV , một số tranh ảnh minh hoạ - Thiết kế bài dạy. C. CÁCH THỨC: Kết hợp các PP gợi mở, thảo luận, nêu vấn đề, đàm thoại với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận. tìm hiểu và nhận biết những phương diện đặc sắc của VB. D.TIẾN TRÌNH: 1. Kiểm tra bài cũ: (5’) 2. Giới thiệu bài mới TG HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT 3’ 35’ 1. Em đã có những hiểu biết về tác giả Phạm Văn Đồng 2. ( Giáo viên giới thiệu thêm về hoàn cảnh lịch sử lúc đó : 1963) 3. HS đọc bài viết và cho biết bố cục và hệ thống luận điểm của bài viết? 4. Nhận xét về sự đặc sắc của cách nêu hệ thống luận điểm I/ Tiểu dẫn: - Phạm Văn Đồng (1906- 2000), quê xã Đức Tân, huyện Đức Mộ, tỉnh Quảng Ngãi. - PVĐ nhà hoạt động chính trị, ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn, có những đóng góp to lớn về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật góp phần vào sự phát triển của nền văn học nước nhà - Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của NĐC ngày 3/7/1963 (3/7/1888). II/ Đọc- Hiểu: 1. Tìm hiểu bố cục và hệ thống luận điểm của bài viết: - Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận thì tự thân văn bản chia thành 3 phần chính: + Phần 1: Nói về con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu + Phần 2: Nói về thơ văn yêu nước của Ng Đình Chiểu sáng tác. + Phần 3: Nói về truyện thơ Lục Vân Tiên và sự đánh giá của tác giả về giá trị của tác phẩm này. ->3 phần trên tương ứng với 3 luận điểm của bài viết . 3 luận điểm này lại xoay quanh nhận định bao trùm “ Trên trời .cũng vậy” trong bài viết? 5. Hãy gthích lí do tại sao lại có sự chênh lệch về mức độ đánh giá giữa LVT với thơ văn yêu nước của NĐC? Từ đó rút ra bài học về kiểu bài nghị luận? 6. Phần mở bài tác giả đã đề cập đến nội dung gì? 7. Cách so sánh này có gì đặc sắc? 8. Từ sự phân tích hãy cho biết đâu là luận điểm của phần mở bài? 9. Tìm hiểu đoạn một của thân bài: Chỉ ra đâu là luận Nhận xét : - Kết câu Bài viết ko theo trật tự thời gian . Cho thấy trong bài nghị luận mục đích nghị luận quyết định cách sắp xếp luận điểm và mức độ nặng nhẹ của từng luận điểm.( Viết cái gì quyết định cách viết như thế nào) 2 /Tìm hiểu chi tiết bài viết : a/ Phần mở bài : - Tg đưa ra mọt cách nhìn cách đánh giá khá đặc sắc và mới mẻ về thơ văn NĐC : + “ Trên trời cũng vậy” Tg đã có những so sánh, liên tưởng khá đặc sắc về thơ văn NĐC. Cách này có ý nghĩa định hướng tìm hiểu thơ văn NĐC.Bởi thơ văn ông “ ko óng mượttrái cây ở đây”(sgk11-27) cho nên có thể còn 1 số hạn chế về hình thức nghệ thuật mà có người đã đánh giá thấp thơ văn NĐC. + Có người chỉ biết NĐC tác giả của Lục Vân Tiên nhưng hiểu về Lục Vân Tiên cũng khá thiên lệch, còn ít biết về thơ văn yêu nước của NĐC. Như vậy: Từ những nội dung trên ta xác định được ngay câu mở đầu: Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, trong lúc này là luận điểm quan trọng của phần mở bài: Phạm Văn Đồng đã đặt vấn đề bằng cách chỉ ra định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, vừa phê phán một số cái nhìn thiên lệch, vừa khẳng định giá trị thơ văn yêu nước của nhà thơ chân chính NĐC. Đây là cách vào đề vừa mới mẻ, đặc sắc vừa thể hiện phương pháp khoa học của PVĐ. điểm? 10. Nhắc lại những nét chính trong cuộc đời Đồ Chiểu, tác giả muốn nhấn mạnh tới điều gì ở con người này?( Nhấn mạnh đến khí tiết; thái độ : Quan niệm văn chương) 11. Nhận xét những đặc sắc trong cách lập luận của PVĐ trong phần này? Điều đáng quý trọng nhất trong quan niệm văn chương của NĐC là gì? 12. Đọc đoạn văn và cho biết đâu là luận điểm chính? b/ Phần thân bài: *Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu – một nhà thơ yêu nước “ Nguyễn Đình Chiểu là chúng ta” ND : Tác giả đã nêu khái quát vài nét về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: là nhà nho, sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, bị mù hai mắt, hoạt động yêu nước chủ yếu là thơ văn Tuy thế nhưng đích chính của tác giả không phải là viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà ông muốc nhấn mạnh đến khí tiết: + Đất nước và cảnh ngộ riêng càng long đong thì khí tiết càng cao. Sự đời Tới quan niệm của ông về sáng tác văn chương: + Quan niệm về văn chương: “ Học theo” “Chở.” - thái độ của ông: Khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương:. Nhận xét: - Với một luận điểm đưa ra có tính khái quát, những luận cứ có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, tác giả đã làm cho người đọc hiểu rõ hơn Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ yêu nước. Đồng thời cũng cho người đọc thấy rõ hơn quan niệm của NĐC về văn chương, văn chương thống nhất với quan niệm về lẽ làm người, “ văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu. Cuộc đời NĐC là tấm gương sáng chói về tinh thần yêu nước cháy bỏng và căm thù giặc sâu sắc. - Quan điểm thơ văn của ông đáng kính trọng ở chỗ ông dùng nó 13. Tại sao mở đầu phần này tác giả lại tái hiện HCLS nước ta suốt 20 năm sau thời điểm 1860 ? Tại sao lại nhấn mạnh đến thơ văn Đồ Chiểu?đặc biệt là các bài văn tế ? 14. Tại sao lại chú ý đặc biệt đến bài văn tế NSCG? So làm vũ khí chiến đấu chống kẻ thù xâm lược và bọn tay sai, ca ngợi chính nghĩa. *Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu – tấm gương phản chiếu phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ. ( Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt 20 năm trời) - Để chứng tỏ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phải sáng hơn nữa “ trong lúc này”, Phạm Văn Đồng đã làm sáng tỏ hoàn cảnh lịch sử lúc đó, lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại. thơ văn Đồ Chiểu ra đời trên cái nền lịch sử ấy. - Một nhà văn thực sự lớn khi tác phẩm của họ phản ánh một cách trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng đại đối với đời sống của đất nước, nhân dân. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã “ làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau”. Vì vậy Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”. - Những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu chính là tấm gương phản chiếu “ một thời khổ nhục nhưng vĩ đại”. Một thời đại như thế tất yếu phải là lời ngợi ca những nghĩa sĩ dũng cảm, đồng thời cũng than khóc cho những anh hùng thất thế đã hi sinh vì nước vì dân. Vì vậy, thơ văn NĐC phần lớn là những bài văn tế. -Văn chương không chỉ phản ánh hiện thực mà nó còn cổ vũ, động sánh với BNĐC có ý nghĩa gì trong lập luận ? Nhận xét cách triển khai luận điểm ? viên, khích lệ con người tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của thời đại. Văn tế chính là một tác phẩm như thế. Nó đã cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh chống Pháp, bởi lẽ nó đã làm cho mọi người rung động trước những hình tượng người nghĩa sĩ “ sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh giặc” giữ trọn khí tiết cho dù chiến bại. ->Tác giả đã so sánh bài Văn tế với Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi nhằm khẳng định giá trị to lớn của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Nó đã ghi lại một giai đoạn bi hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Hơn nữa bản chất văn chương là sáng tạo , văn chương đóng góp cho cuộc đời bằng những cái độc đáo, chưa từng thấy ở các tác phẩm trước đó, hay cùng thời ấy. Đó là lý do khiến tác giả Phạm Văn Đồng nói nhiều tới bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc một cách hào hứng nhất, nhiều nhất. Bởi ở bài văn tế muôn kiếp nguyện được trả thù kia”. - Khẳng định thơ văn yêu nước của NĐC được viết từ bầu nhiệt huyết cháy bỏng. Khẳng định NĐC là lá cờ đầu là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời văn nghệ . -> Nhận xét : Từ mối tương đồng về lịch sử xưa- nay tg khẳng định thơ văn yêu nước của NĐC càng có giá trị hơn trong thời đại hiện nay. -> Nghệ thuật lập luận : Sử dụng nhiều thao tác khác nhau làm sáng tỏ luận điểm chính . Lí lẽ, d/chứng thuyết phục ca ngợi vẻ đẹp đáng kính trọng cả về thơ và người . Tg là người rất thấu hiểu con người Tác giả đã dựa vào nội dung nào của tp để khẳng định LVT là tp lớn nhất của NĐC? Cách triển khai luận điểm? Gía trị cơ bản của bài văn nghị luận là gì? và thơ văn NĐC. * Luận điểm 3: Tác phẩm LVT : - nội dung : ca ngợi chính nghĩa, ca ngợi những đạo đức đáng quí trọng ở đời , ca ngợi những con người trung nghĩa. - Gía trị của tác phẩm : là những quan niệm rất gần gũi với nhân dân - Chỉ ra những hạn chế của NĐC trong những quan niệm đồng thời cũng bác bỏ những ý kiến chưa đúng về TP ( do bị mù, ng khác chép nên ông ko có đk chỉnh sửa) Nhận xét : Lập luận đặc sắc , nêu hạn chế trước rồi mới khẳng định nâng cao( lối đòn bẩy) Đặt tp trong mối quan hệ với đời sống nhân dân để đánh giá tác phẩm . c/ Phần kết bài : + Luận điểm : “Đời sống . văn hoá tư tưởng” Nội dung : Khẳng định vai trò của người chiên sĩ trên mtrận tt. -Khẳng định vai trò to lớn của văn học đối với đời sống . -Tưởng nhớ đến 1 con người ngôi sao sáng trong văn học dtộc. III. KẾT LUẬN : + Tinh thần yêu nước cháy bỏng, long căm thù giặc sâu sắc , dùng thơ văn làm vũ khí chiến đấu, ca ngợi chính nghĩa và đạo đức . Thấy mối lien hệ khăng khít giữa thơ văn NĐC với hclslúc bấy giờ . -Có nhiều đoạn tg thể hiện cảm hứng ngợi ca đối với NĐC, - Dùng nhiều từ ngữ, h/ảnh, cách diễn đạt độc đáo để ca ngợi NĐC. -> Bài văn ko chỉ có nội dung sâu sắc mà còn có bố cục chặt chẽ, 2’ luận điểm và cách lập luận sáng sủa có sức thuyết phục cao. Văn chính luận thiên vè lí trí nhưng cũng có tính biểu cảm vì thế ngôn ngữ cũng mang màu sắc biểu cảm. Ghi nhớ : SGK - CỦNG CỐ : Hướng dẫn học bài - Dặn : Chuẩn bị : Mấy ý nghĩa về thơ .. TỰ NHẬN XÉT GIỜ DẠY RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG ..
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_12_nguyen_dinh_chieu_ngoi_sao_sang_trong.pdf