Giáo trình Công nghệ chế biến thực phẩm (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Công nghệ chế biến thực phẩm (Phần 1): ...ớc là một thành phần quan trọng trong việc hình thành bột nhào: nó rất cần thiết cho việc hòa tan các thành phần khác, cho việc hydrat hóa protein và cacbonhydrate và cho việc phát triển mạng gluten. Nước có một vai trò phức tạp bởi vì nó quyết định trạng ...t và phụ liệu may mặc. Trong tương lai chúng tôi cũng muốn sản xuất ê-te tinh bột (tinh bột được xử lý bằng nhóm hydroxypropyl) để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường. Bảng 2.1: Các loại tinh bột biến tính có trên thị trường Tên gọi sản pha...ng chè. Ngoại trừ theanine, tất cả amino acid hiện diện trong tôm chè là được sinh tổng hợp sử dụng 14C-glucose, 14C- sodiam carbonate và 14C-sodium propionate. Theanine được tổng hợp chính ở rễ và chuyển vị trí đến tôm (búp). I.3.9. Các sắc tố I.3.9.1.. Anthocy...
oảng 200 doanh nghiệp nhà nước và tư nhân lớn, vừa và nhỏ trong đó có 150 doanh nghiệp tư nhân, với hai loại hình; công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần hoạt động bình đẳng theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Có hai công ty liên doanh với Bỉ (Phú Bền) và Iraq (Phú Đa) tại Phú Thọ. Có 10 Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 86 công ty Đài Loan vốn nước ngoài 100%. Ở nông thôn, có khoảng 10000 nông dân trồng chè, gồm trang trại và dạng cá thể. I.9.3. Thị trường nước ngoài - Iraq là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 30% sản lượng chè sản xuất của Việt Nam.Tổng nhu cầu là 64000 tấn, theo Chương trình đổi dầu lấy lương thực. - Đài Loan trước đây nhập từ Việt Nam khoảng 500 – 600 tấn / năm, chủ yếu là chè xanh và chè nhài. Gần đây nhiều công ty chè Đài Loan đầu tư vào sản xuất chè xanh tại miền Nam sau đó nhập trở lại Đài Loan - Pakistan trước đây chỉ nhập 400 – 500 tấn chè Việt Nam, nay đang trở thành một thị trường phát triển mạnh của Việt Nam. Năm 2001 Iraq đã nhập 4000 tấn, phần lớn là chè xanh. - Liên bang Nga là thị trường tiềm năng lớn của Việt Nam, tổng nhu cầu là 147000 -162000 tấn/năm - Nhật có tổng nhu cầu là 140000 tấn, trong đó có 100000 tấn chè xanh và 40000 tấn chè đen phàn lớn là túi nhúng. Do vấn đề chất lượng, nên chè Việt Nam xuất sang Nhật bị giảm, năm 2001 chỉ còn 1000 tấn. Trước đây, chất lượng chè ở Việt Nam không tốt do ảnh hưởng của các máy móc lạc hậu nhập từ Liên bang Xô Viết cũ. Gần đây, với nhiều máy móc hiện đại nhập từ Ấn Độ, chất lượng chè và hiệu suất sản xuất đã được nâng cao. Ngoài ra, chất lượng và giá các sản phẩm chè hợp tác với Nhật và Đài Loan cũng tăng, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước. Uống chè ( cả chè tươi lẫn chè chế biến ) là một tập tục lâu đời của Việt Nam. Mặc dù hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thức uống khác nhau, chè vẫn là một sản phẩm cần thiết. Mỗi năm, lượng chè tiêu thụ trong nước chiếm 50% tổng sản lượng chè. Năm 1999, tổng lượng chè khô tiêu thụ nội địa khoảng 28000 tấn, bao gồm 10000 tấn chè chất lượng cao. Hiện nay, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam đã tăng rất nhiều so với 10 năm trước. Nhưng so với nhu cầu thị trường, sản lượng chè cung cấp của Việt Nam là quá nhỏ ( ví dụ mỗi năm Mỹ phải nhập khẩu hơn 100000 tấn chè các loại trong khi tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam năm 2001 chỉ khoảng 67000 tấn). Việt Nam đang phấn đấu mở rộng thị trường để đạt chỉ tiêu xuất khẩu 80% sản lượng chè. Trong tương lai, chúng ta sẽ tập trung vào thị trường phía đông ( 20 – 30 ngàn tấn/năm), châu A Âu ( 10 – 15 ngàn tấn/ năm), châu Á ( 10 – 15 ngàn tấn/ năm), châu Mỹ Latinh và châu Phi ( khoảng 5000 tấn/ năm). Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 87 Thực tế, hầu hết chè xuất khẩu của Việt Nam đều ở dạng thô hoặc bán sản phẩm. Chỉ một lượng rất nhỏ chè chế biến hoàn chỉnh được sản xuất như chè của Mộc Châu, Thái Nguyên, Kim Anh và hầu như chỉ cung cấp cho thị trường trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cần vốn để nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư cho trang thiết bị, máy móc mà còn cần một đội ngũ chuyên gia huấn luyện về công nghệ sản xuất ra các sản phẩm chè. Hướng đầu tư cần thiết cụ thể của hầu hết các doanh nghiệp là vào dây chuyền công nghệ sản xuất chè tan nhanh với hương vị tự nhiên và phối trộn. Mặc khác, để nâng cao chất lượng chè, các nhà máy cũng đã quan tâm hơn đến các phương pháp trồng chuyên canh, dùng phân bón hữu cơ, hạn chế phân bón vô cơ và thuốc trừ sâu. Trong tương lai, Việt Nam sẽ đầu tư xây dựng các phân xưởng sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế và công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Thực tế trong những năm gần đây, sản phẩm chè Shan Tuyet ở Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu đã trở nên nổi tiếng và đã được đăng kí bảo hộ nguồn gốc. Loại chè này có mùi rất thơm, vị ngon và có giá cao hơn các loại chè khác trên thị trường quốc tế. Nhu cầu về chúng đang tăng nhanh ở các nước phát triển. I.10. Triển vọng phát triển ngành chè thế giới 2010 Có 4 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đén sản lượng, nhu cầu và giá cả chè; - Biến động thất thường của thời tiết dẫn đến không thể dự đoán chính xác việc tăng hoặc giảm sản lượng. Những dao động lớn về sản lượng trên thị trường chè toàn cầu, nguyên nhân chính cho việc tăng vọt hoặc giảm sút giá chè trong những năm gần đây, chủ yếu là do thời tiết. Tuy nhiên, sản lượng chè liên tục tăng trong những năm qua và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. - Nhân tố chính trị cũng khó dự đoán giống như thời tiết. Trong khi các quốc gia nhập khẩu chính như Pakistan và Ai Cập vẫn đang áp dụng thuế nhập khẩu thì nhiều nước phát triển chỉ đánh thuế đối với các loại chè chế biến và miễn thuế cho chè nguyên liệu. Một số loại thuế có thể được cắt giảm trong các cuộc đàm phán sắp tới của WTO. Trong thời đại toàn cầu hóa, nhiều hàng rào đã được dỡ bỏ. Người ta nhận thấy cần tập trung vào sản xuất tại những nước mà chi phí sản xuất là thấp nhất. - Nhân tố kĩ thuật về sản xuất và tiêu thụ có thể làm thay đổi cấu trúc các mô hình đang tồn tại trên thị trường. Có thể dự đoán các nhà sản xuất chè sẽ tiếp tục phán đấu đạt năng suất cao hơn nhờ liên tục nâng cấp thiết bị chế biến và kĩ thuật canh tác. Việc giới thiệu các sản phẩm mới như những mặt hàng đặc sản và cao cấp ngày càng trở nên tông dụng ở các nước công nghiệp - Nhân tố kinh tế - xã hội đóng vai trò quyết định đến nhu cầu về chè. Nó bao gồm sự tăng thu nhập bình quân theo đầu người, sự gia tăng dân số và sự thâm nhập thị trường của các nhãn hiệu quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực đồ uống nhẹ ở những quốc Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 88 gia đang phát triển. Ngoài ra, sự Âu hoá trong thói quen ăn uống, sự giống nhau trong cách sống cũng như sự xuất hiện của một nền văn hoá toàn cầu đang chiếm một vai trò quan trọng. Trong phiên họp lần thứ 14, Tổ chức liên chính phủ về chè của FAO đã đưa ra một đánh giá về viễn cảnh trung hạn cho thị trường chè toàn cầu đến năm 2010. Toàn bộ sản lượng chè đen thế giới đến năm 2010 được dự đoán ở mức 2,4 triệu tấn, và mức tăng trưởng hàng năm là 1,2 % so với 2,15 triệu tấn năm 2000. Nhập khẩu chè đen dự đoán đạt khoảng 1,15 triệu tấn năm 2010, tăng trưởng hàng năm 0,6% so với 1,08 triệu tấn năm 2000. Tiêu thụ chè đen được dự đoán tăn 0,8 % /năm đạt 2,413 triệu tấn vào năm 2010. Mức tăng trưởng hàng năm đến 2005 được dự đoán là 2,8 % về mặt nhu cầu và cung cấp trên thị trường chè thế giới. Mức tăng trưởng dự đoán này cao hơn mức tăng trưởng dân số và thu nhập. ( Theo dự báo của Liên hợp quốc tăng trưởng dân số thế giới dự kiến là 1,3 % /năm cho giai đoạn 1995 – 2005. Ở những nước đang phát triển, dân số dự đoán tăng 1,6%, những nước phát triển 0,5%, những nước đang trong thời kì chuyển tiếp không tăng. Thu nhập GDP bình quân theo đầu người trên thế giới được dự đoán là tăng 16% /năm đến năm 2005 so với mức tăng 1% /năm so trong thời gian đầu của thập kỉ, các nước phát triển tăng 3,1% /năm, các nước đang chuyển tiếp là 2,2% /năm Bảng 3.10: Sản lượng chè đen thực tế và dự kiến. Sản lượng (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng (%/năm) Quốc gia/vùng Thực tế (2000) Dự kiến ( 2010) 1990 – 2000 2000 – 2010 Châu Phi Kenya 236 304 1,7 2,3 Malawi 42 42 0,7 0,0 Uganda 29 39 14,3 2,7 Tazania 24 29 2,4 1,7 Châu Á Ấn Độ 815 1070 1,2 2,5 Sri Lanka 305 329 2,5 0,7 Indonesia 131 147 0,3 1,1 Trung Quốc 65 54 -6,2 -1,7 Bangladesh 54 62 1,7 1,3 Tổng 2145 2443 0,9 1,2 Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 89 Bảng 3.11: Lượng chè đen xuất khẩu thực tế và dự kiến Xuất khẩu (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng (%/năm) Quốc gia/vùng Thực tế (2000) Dự kiến ( 2010) 1990 – 2000 2000 – 2010 Châu Phi Kenya 208 275 1,9 2,6 Malawi 38 38 -0,6 0,0 Uganda 26 38 16,8 3,5 Tazania 22 28 3,8 2,2 Châu Á Sri Lanka 281 293 2,5 0,4 Ấn Độ 198 151 -0,4 -2,4 Indonesia 98 87 -1,0 -1,1 Trung Quốc 28 21 -10,1 -2,6 Bangladesh 18 17 -3,6 -0,5 Thế giới 1008 1139 0,0 1,1 Bảng 3.12: Tiêu thụ chè đen thực tế và dự kiến Nhu cầu (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng (%/năm) Quốc gia/vùng Thực tế (2000) Dự kiến ( 2010) 1990 – 2000 2000 – 2010 Thế giới 1/ 2214 2413 2.2 0.8 Nhập khẩu 1077 1146 2.5 0.6 Châu Á Pakistan 109 150 0.7 2.9 Nhật 18 22 2.2 1.8 Châu Âu Anh 134 126 -0.6 -0.6 Đức 10 22 -3.4 7.4 Pháp 9 7 -2.2 -2.3 Hà Lan 15 17 2.2 1.1 Ireland 11 11 -0.4 0.0 Italia 4 4 0.2 0.0 Bắc Mĩ Mĩ 81 94 0.4 1.4 Canada 15 19 1.0 2.2 Châu đại dương Úc 14 11 -1.5 -2.2 Tiêu thụ nội địa 2/ 1137 1267 1.9 1.0 Châu Phi Uganda 3 1 3.9 -9.5 Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 90 Tanzania 1 1 0.0 0.0 Malawi 4 4 0.0 0.2 Kenya 28 29 3.2 0.3 Châu Á Ấn Độ 617 919 1.8 3.7 Indonesia 33 51 6.1 4.0 Trung Quốc 37 31 -1.1 -1.6 Bangladesh 36 45 2.4 2.0 Sri Lanka 24 36 2.6 3.8 1/ Net-Imports plus Domestic Consumption 2/ Production minus Export Bảng 3.13: Sản lượng chè xanh thực tế và dự kiến Sản lượng (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng (%/năm) Quốc gia/vùng Thực tế (2000) Dự kiến ( 2010) 1990 – 2000 2000 – 2010 Thế giới 681 900 2.5 2.6 Trung Quốc 500 671 3.8 2.7 Nhật 90 91 0.0 0.1 Việt Nam 38 50 4.3 2.5 Indonesia 38 49 1.0 2.3 Bảng 3.14: Xuất khẩu chè xanh thực tế và dự kiến Xuất hhẩu (ngàn tấn) Tỉ lệ tăng (%/năm) Quốc gia/vùng Thực tế (2000) Dự kiến ( 2010) 1990 – 2000 2000 – 2010 Thế giới 187 254 6.3 2.8 Trung Quốc 156 210 5.8 2.7 Nhật 1 1 8.0 0.0 Việt Nam 19 25 11.0 2.5 Indonesia 8 12 14.4 3.8 Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 91 II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Hình 3.19: Quy trình công nghệ sản xuất chè xanh. II.1. Nguyên liệu - Chọn nguyên liệu là những đọt non (gồm 1 tôm và 3 lá) của các giống chè có lá to, búp lớn. - Nguyên liệu phải được không có lẫn bụi bẫn hoặc các tạp chất cơ học khác như đất, đá, sạn, Chè chưa khô Vò lại Sao Chè xanh Làm nguội Làm ráo Cắt nhỏ Vò Sao sơ bộ Nguyên liệu chè Loại bỏ cẫng Chần Cẫng Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 92 - Trước khi đưa vào chế biến, nguyên liệu phải còn tươi và có thể được rửa sơ qua. II.2. Loại bỏ cẫng II.2.1. Mục đích - Do quá trình vò được thực hiện bằng tay nên ta không vò được các cẫng như yêu cầu (vì cẫng rất khó vò). Vì thế, ta loại bỏ các cẫng đi để tránh ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩm. - Thông qua quá trình loại cẫng, ta cũng đồng thời loại được các tạp chất cơ học (nếu có) trong chè nguyên liệu. II.2.2. Cách tiến hành Dùng tay để nhặt chè nguyên liệu, lấy phần tôm và 2 lá ở trên cùng và loại bỏ phần còn lại. II.2.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu: v Về vật lý - Khối lượng nguyên liệu giảm. - Tỷ trọng của nguyên liệu thay đổi. v Về hóa học Có sự thay đổi thành phần của các chất trong nguyên liệu. II.3. Chần II.3.1. Mục đích - Đình chỉ hoạt động của các enzyme có trong nguyên liệu, giúp khống chế quá trình biến đổi của nguyên liệu chỉ phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ môi trường. - Tạo ra sự biến đổi về tính chất cơ lý của nguyên liệu sao cho phù hợp với quá trình vò chè sau này. II.3.2. Cách tiến hành - Cho nước vào nồi và đun sôi. - Sau đó, cho nguyên liệu chè đã tách loại cẫng vào nồi và chần trong thời gian 2 phút rồi vớt ra đi làm ráo. II.3.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu: v Về vật lý - Có sự biến đổi về tính chất cơ lý của nguyên liệu . - Tỷ trọng của nguyên liệu thay đổi. Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 93 v Về hóa sinh Các enzyme có trong nguyên liệu sẽ bị vô hoạt. Do đó, chấm dứt các biến đổi gây ra bởi các phản ứng hóa sinh. v Về sinh học Các vi sinh vật có trong nguyên liệu sẽ bị ức chế hay tiêu diệt. v Về hóa học Có sự thay đổi thành phần của các chất trong nguyên liệu. II.3.4. Dụng cụ, thiết bị - Bếp gas: dùng để gia nhiệt cho nước. - Nồi: sử dụng nồi làm bằng vật liệu không gỉ và có khả năng truyền nhiệt tốt để đun nước thực hiện quá trình chần. II.4. Làm nguội II.4.1. Mục đích Giúp cho nhiệt độ của nguyên liệu giảm nhanh chóng, tránh nhiệt độ nguyên liệu cao trong thời gian dài sẽ gây ra các biến đổi bất lợi. II.4.2. Cách tiến hành Cho nguyên liệu sau khi chần vào thau nước lạnh để làm nguội nhanh. II.4.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu là về vật lý: nhiệt độ nguyên liệu giảm nhanh chóng về nhiệt độ thường. II.5. Làm ráo II.5.1. Mục đích Loại bỏ nước tự do trên bề mặt của nguyên liệu để chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo. II.5.2. Cách tiến hành Vớt nguyên liệu từ thau nước lạnh vào trong 1 cái rỗ và vẫy rỗ đến khi nguyên liệu ráo nước. II.5.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu: v Về vật lý - Khối lượng nguyên liệu thay đổi. - Tỷ trọng của nguyên liệu thay đổi. v Về hóa học Có sự thay đổi thành phần của các chất trong nguyên liệu. Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 94 II.6. Cắt nhỏ II.6.1. Mục đích Giúp tạo các mẩu nguyên liệu khá đồng nhất về kích thước và thuận lợi cho quá trình vò, dễ tạo hình. II.6.2. Cách tiến hành Dùng dao cắt nhỏ nguyên liệu thành dạng các miếng nhỏ có chiều dài khoảng chừng 2cm. II.6.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu là về vật lý: kích thước của nguyên liệu giảm. II.7. Vò II.7.1. Mục đích Giúp se nguyên liệu lại, hình thành dần sản phẩm. II.7.2. Cách tiến hành Đặt nguyên liệu vào lòng bàn tay và tiến hành vò theo vòng tròn cho đến khi lá se chặt lại. II.7.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu: v Về vật lý - Có sự biến đổi về hình dạng, kích thước của nguyên liệu. - Có sự thay đổi tỷ trọng của nguyên liệu do một phần nước bị tách ra khỏi nguyên liệu. v Về hóa học Có sự thay đổi thành phần của các chất trong nguyên liệu. II.8. Sao sơ bộ II.8.1. Mục đích Tách nước tự do vẫn còn sót trong nguyên liệu để hình thành dần sản phẩm. II.8.2. Cách tiến hành - Cho nước vào nồi và đun sôi. - Sau đó, cho nguyên liệu chè đã tách loại cẫng vào nồi và chần trong thời gian 2 phút rồi vớt ra đi làm ráo. II.8.3. Các biến đổi Trong quá trình này, biến đổi chủ yếu: Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 95 v Về vật lý - Có sự biến đổi về tính chất cơ lý của nguyên liệu . - Tỷ trọng của nguyên liệu thay đổi. v Về hóa lý - Có sự bay hơi nước có từ nguyên liệu. - Có sự hình thành nên các hợp chất hương đặc trưng cho sản phẩm. v Về hóa học - Xuất hiện các hợp chất hương, hợp chất màu đặc trưng cho sản phẩm. - Có sự thay đổi về hàm ẩm của nguyên liệu. v Về cảm quan - Hình thành nên hương và màu sắc đặc trưng cho sản phẩm. - Cấu trúc sản phẩm dần được hình thành. II.8.4. Dụng cụ, thiết bị - Bếp điện: dùng để gia nhiệt, thực hiện quá trình sao rang. - Chảo: sử dụng nồi làm bằng vật liệu không gỉ và có khả năng truyền nhiệt tốt để thực hiện quá trình sao rang. Sau khi sao sơ bộ, ta tiếp thực hiện quá trình vò xen kẽ với quá trình sao rang cho đến khi hình hình được sản phẩm theo đúng yêu cầu (độ khô, màu sắc, hương vị, cấu trúc,). Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 96 III. NHẬN XÉT Về lá chè: Ø Các lá chè có độ xoăn không đều do nguyên liệu không đều (lấy 1 tôm và 2 lá, các lá có kích thước khác nhau nhiều) và do khi vò không đều tay. Ø Vài lá chè không xoăn như mong muốn do: Có một lượng lớn lá già (dù đã lấy đúng 1 tôm 2 lá nhưng vẫn có rất nhiều lá già). Lúc chần nhiệt độ thấp hay thời gian không đủ nên làm thay đổi tính chất cơ lý của lá không đủ, gây khó khăn cho quá trình vò bằng tay. Vò nhẹ tay, không đủ lực tạo nên độ xoăn của lá. Ø Một lượng lớn chè bị vụn do Một số tôm có kích thước nhỏ ngay từ đầu (do lá chè bị sâu nhiều nên một số tôm không có lá). Tôm, lá bị xé rách trong quá trình vò và sao. Ø Lá chè có màu đen như lá chè đen, hầu như không còn màu xanh của lá. Nhìn bên ngoài rất khó phân biệt giữa lá chè đen và lá chè xanh. Ø Lá chè có hương thơm đặc trưng của chè. Ø Một số lá bị khét do khi sao nhiệt độ quá cao, không đảo trộn kịp làm khét cục bộ, nhất là ở giai đoạn sao khi ẩm giảm mạnh. Về nước chè: Ø Nhìn chung nước chè của các nhóm đều có màu vàng xanh sáng, nước trong, nhạt, hương thơm đặc trưng cho nước chè xanh. Như vậy có thể thấy quá trình đình chỉ hoạt động của các enzyme trong giai đoạn chần là đạt yêu cầu, hơn nữa do thời gian chế biến ngắn, không có giai đoạn lên men, quá trình sao đạt nhiệt độ cao nên cũng góp phần đình chỉ hoạt động của men. Ø Nước chè của các nhóm có sự khác nhau về màu sắc và hương thơm, nguyên nhân chủ yếu là do các nhóm khác nhau về giai đoạn vò và sao chè: Nhóm nào vò chè mạnh làm phá vỡ tế bào lá chè nhiều thì tế bào chất thoát ra mạnh, lúc sao sẽ tạo nhiều hương và khi pha chè sẽ dễ trích ly chất, hương và vị sẽ đậm đà hơn. Khi sao chè nếu khống chế nhiệt độ không tốt thì dễ dàng làm khét lá chè, không chỉ ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của lá chè mà khi pha ra cũng làm giảm giá trị của nước chè do màu sắc tối hơn, có mùi khét nhẹ và hậu vị không tốt. Thí nghiệm CNTP Công nghệ chế biến chè xanh Trang 97 Ø Nước chè xanh có vị đắng và chát hơn nước chè đen do các hợp chất flavonoid, nhất là catechin chưa bị biến đổi nhiều. Nguyên liệu càng non thì vị đắng và chát càng mạnh do hàm lượng flavonoid cao hơn nguyên liệu già.
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_nghe_che_bien_thuc_pham_phan_1.pdf