Giáo trình Công trình ngầm - Trường Đại học Thủy Lợi
Tóm tắt Giáo trình Công trình ngầm - Trường Đại học Thủy Lợi: ...a đất, thời gian thành tạo của đất, tải trọng tác dụng tương tác giữa tường cừ và đất (phần tử tiếp xúc) và tính chất biến dạng của đất - tường cừ. Việc xác định áp lực đất cần phải làm rõ khi nào thì áp lực đất đạt trạng thái chủ động (active). Theo Bjerrum 1972 đối với đất sét từ dẻo chảy ...n trong của hình trụ b - bán kính bên ngoài của hình trụ σc - cường độ nén một trục của bêtông. Cường độ chịu nén của SFRS, lớp vỏ bêtông được tính là 40 MPa và 25 MPa tương ứng. 82 Chương 3 Một số phương pháp pháp thi công công trình ngầm 3.1 Thi công công trình ngầm theo phương ph...g khi thi công điều kiện công trường cho thấy rằng phương pháp thi công ban đầu không phù hợp thì cần phải đưa ra những bước đi hợp lý và thay đổi phương pháp thi công càng sớm càng tốt. Cần bảo đảm an toàn và chăm sóc sức khỏe của người lao động toàn diện trong khi thi công phù hợp với l...
Thí nghiệm mẫu đất đá và khảo sát tại Bên trong đường hầm - Thí nghiệm mẫu đất đá: các tính chất cơ lý của cấu tạo đất đá - Xem xét lại hệ thống phân loại đất đá - Nghiên cứu về biến dạng và độ bền - Nghiên cứu về ép vắt - Đánh giá sự ổn định của gương B 154 đá hiện trường/ thí nghiệm Bên trong đường hầm - Khảo sát tại hiện trường/thí nghiệm: các tính chất vật lý và xây dựng của đất đá - Kiểm tra tỉ mỉ điều kiện đất đá - Xem xét lại hệ thống phân loại đất đá - Dự báo về địa chất phía trước gương - Nghiên cứu về biến dạng và độ bền B Đo đạc trạng thái của đất đá và đường hầm Đo đạc độ hội tụ Bên trong đường hầm - Thay đổi khoảng cách giữa các vách - Nghiên cứu sự ổn định của đất đá xung quanh - Nghiên cứu tác động của thành phần chống đỡ - Nghiên cứu thời gian đổ lớp bê tơng trong vỏ hầm A Đo đạc độ lún đỉnh vịm hầm Bên trong đường hầm - Lún đỉnh vịm và các vách bên hơng - Nghiên cứu sự ổn định của đất đá xung quanh đỉnh vịm - Nghiên cứu sự chịu tải ở chân tường hầm A - Sự phồng lên của đất đá ở vịm ngược - Nghiên cứu sự ổn định của đất đá xung quanh vịm ngược A Đo đạc độ chuyển dịch của đất đá Bên trong đường hầm - Chuyển dịch theo đường bán kính của đất đá xung quanh - Hiểu tính chất của vùng đất đá tơi - Nghiên cứu chiều dài phù hợp của neo đá B Bề mặt - Lún trong đất đá xung quanh - Chuyển dịch ngang trong đất đá xung quanh - Nghiên cứu trạng thái của đất đá trước khi khai đào - Nghiên cứu trạng thái ba chiều của đất đá - Nghiên cứu sự ổn định của đất đá phía trước gương B Đo đạc độ chuyển dịch trên bề mặt Bề mặt - Lún - Đất trượt lở - Nghiên cứu phạm vi bị ảnh hưởng bởi khai đào - Nghiên cứu sự ổn định của đất đá phía trước gương - Theo dõi trạng thái đất trượt lở A , B Đo đạc liên quan đến chức năng chống đỡ Đo đạc lực dọc trục của neo đá Bên trong đường hầm - Lực dọc trục của neo đá - Nghiên cứu tính phù hợp của neo đá về chiều dài, số lượng, vị trí, phương pháp neo B 155 Đo đạc ứng suất trong bê tơng phun Bên trong đường hầm - Ứng suất trong bê tơng phun - Tải trọng làm việc - Nghiên cứu tính phù hợp về bề dày và cường độ của bê tơng phun - Nghiên cứu tải trọng chia sẻ với hệ thống chống đỡ bằng thép B Đo đạc ứng suất trong hệ thống chống đỡ bằng thép Bên trong đường hầm - Ứng suất, lực trên mặt cắt của hệ thống chống đỡ bằng thép - Nghiên cứu kích thước và khoảng cách phù hợp của hệ thống chống đỡ bằng thép - Nghiên cứu tải trọng chia sẻ với bê tơng phun B Đo đạc ứng suất trong lớp bê tơng vỏ hầm Bên trong đường hầm - Ứng suất trong bê tơng vỏ hầm - Ứng suất trong cốt gia cố - Nghiên cứu độ an tồn của bê tơng vỏ hầm - Nghiên cứu thời gian đổ bê tơng vỏ hầm, thiết kế phù hợp B Các đề mục khác Đo đạc những thay đổi ở những cơng trình lân cận Bên trong đường hầm - Lún - Nghiêng - Đánh giá ảnh hưởng đến các cơng trình lân cận A , B Đo đạc mực nước ngầm Bên trong đường hầm - Mực nước ngầm - Nghiên cứu các biện pháp xử lý nước ngầm B Thực hiện các đo đạc A tại những khoảng cách đều nhau theo hướng trục đường hầm, chọn những đề mục liên quan đến trạng thái của đất đá và đường hầm nhằm mục đích nhận được những số liệu để đánh giá sự khác thường về trạng thái của đất đá và thành phần chống đỡ và sự ổn định của hai yếu tố đĩ. Thực hiện các đo đạc B tại những mặt cắt tiêu biểu nhằm mục đích phản ánh các kết quả đo đạc vào trong thiết kế và các bước cơng tác tiếp theo thơng qua sự đánh giá tính phù hợp của cấu hình thực tế của hệ thống chống đỡ trên cơ sở của mối quan hệ giữa trạng thái của đường hầm, đất đá bên trong và tồn bộ thơng tin về trạng thái chống đỡ từ các đo đạc A. Những đề mục chính để quan sát và đo đạc quan trắc liệt kê trong bảng 4.5 cĩ thể cần thiết tùy theo điều kiện địa điểm. 4.2.4 Thí nghiệm đất đá Thí nghiệm mẫu đất đá, khảo sát tại hiện trường và các thí nghiệm gồm cĩ các đề mục giới thiệu trong bảng 4.6 và bảng 4,7. Việc chọn lựa thích hợp những đề mục này theo các điều kiện địa điểm cũng như các điều kiện đất đá. 156 Bảng 4.5. Chọn các đề mục chủ yếu để quan sát và đo đạc quan trắc đối với các điều kiện đất đá khác nhau GHI CHÚ: 1) Đối với các đường hầm cĩ chiều sâu đất đá phủ nhỏ (nhỏ hơn 2 lần chiều rộng khai đào D) đo chuyển dịch bề mặt thêm vào các mục nêu trên. 2) Đối với đường hầm gần các kết cấu cơng trình thì đo độ lún của các cơng trình đĩ và mực nước ngầm thêm vào các mục nêu trên. 157 Bảng 4,6. Những mục thí nghiệm mẫu đất đá 158 Bảng 4.7. Khảo sát tại chỗ và đề mục thí nghiệm Các đề mục thí nghiệm Số liệu/ thơng tin thu nhận do khảo sát/ thí nghiệm Tài liệu tham khảo Khảo sát sĩng đàn hồi trong đường hầm 1) Đánh giá loại đất đá 2) Đánh giá vùng bị tơi 3) Dự báo gián tiếp các tính chất của đá 4) Dự báo các điều kiện đất đá ở phía trước gương “Khảo sát và thí nghiệm đá” của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản Khoan khảo sát 1) Xác nhận về địa chất (phân loại đá, đới nứt nẻ, cấu trúc uốn nếp, vùng bị biến đổi, ranh giới địa chất) 2) Tình trạng nước ngầm 3) Lấy mẫu để thí nghiệm trong phịng “Khảo sát và thí nghiệm đá” của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản Các khảo sát và thí nghiệm khác nhau dùng kết quả khoan 1) Khả năng chịu tải của đất đá (thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn) 2) Áp lực thủy lực, thí nghiệm tính thấm (thí nghiệm Lugeon, thí nghiệm áp lực nước) 3) Mơđun biến dạng (thí nghiệm chịu tải trong lỗ khoan) 4) Tình trạng nứt nẻ (theo dõi lỗ khoan bằng truyền hình) 5) Vận tốc sĩng đàn hồi (khảo sát vận tốc) 6) Đánh giá ứng suất của đất đá (đo ứng suất tại chỗ) “Các phương pháp thí nghiệm địa chất” “ Khảo sát và thí nghiệm đá” của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản Thí nghiệm nâng (địn bẩy) 1) Mơđun đàn hồi, mơđun biến dạng 2) Hệ số trượt ((, () 3) Khả năng chịu tải của đất đá “Hướng dẫn về biến dạng của đá tại chỗ và thí nghiệm cắt” của Hội kỹ sư xây dựng dân dụng Nhật Bản Các thí nghiệm khác Đánh giá về loại đất đá (địa chất của gương) (thí nghiệm nén điểm, thí nghiệm búa Schmidt) “Khảo sát và thí nghiệm đá” của Hội Địa Kỹ thuật Nhật Bản 4.2.5 Vị trí quan trắc và đo đạc Phải chọn đúng địa điểm quan trăc và đo đạc quan trắc để cĩ thể hiểu sự tương quan giữa kết quả quan sát và số liệu đo đạc những đề mục khác. Sau đây là những điểm cơ bản trong việc chọn vị trí quan sát và đo đạc quan trắc: 1. Khảo sát bằng quan trắc. Về nguyên tắc, phải thực hiện việc quan trắc đánh giá gương và những khu vực đã xây dựng xong trên suốt chiều dài của đường hầm. Ngồi ra, khi cĩ vấn đề như đất trượt lở ở gần cửa hầm, hoặc tầng 159 đất đá phủ nhỏ hơn 2D (D là chiều rộng khai đào đường hầm), hoặc việc khai đào đường hầm cĩ thể gây ảnh hưởng bất lợi cho một kết cấu cơng trình quan trọng trên mặt đất, thì phải tiến hành quan sát đánh giá những vùng khác khơng phải là đường hầm mà là trên mặt đất, v..v 2. Đo đạc quan trắc độ hội tụ và lún đỉnh vịm. Về nguyên tắc, độ hội tụ và lún đỉnh vịm được đo trong cùng những mặt cắt ngang. Mặt cắt để đo cách nhau một khoảng quy định cĩ xem xét điều kiện đất đá và giai đoạn xây dựng. Trong bảng 4.8 giới thiệu những khoảng cách điển hình để đo độ hội tụ và lún đỉnh vịm của một hầm đường bộ. Trên hình 4.4 giới thiệu các đường đo. Bảng 4.8. Những khoảng cách điển hình để đo lún đỉnh vịm và độ hội tụ Điều kiện Loại đất đá Gần cửa hầm (50 m từ cửa hầm) Đất đá phủ mỏng (2D hoặc nhỏ hơn) Giai đoạn xây dựng ban đầu 1) Các bước sau một số lần tiến triển vịng đào (tiêu chuẩn) A, B, C 10 m 10 m 20 m 30 m 2) D 10 m 10 m 20 m 20 m 3) E 10 m 10 m 10 m 10 m Ghi chú: 1) Giai đoạn ban đầu chỉ khoảng thời gian đến khi khai đào gần 200 m 2) Cĩ thể kéo dài đến gần 50 m khi trạng thái đất đá ổn định 3) Cĩ thể kéo dài đến gần 30 m khi trạng thái đất đá ổn định Hình 4.4 a) Phương pháp khai đào tồn gương (ví dụ cĩ 1 hoặc 3 tuyến đo) b) Phương pháp đào bậc cấp (ví dụ cĩ 2, 4 hoặc 6 tuyến đo). Ghi chú: Những đo đạc theo tuyến ngang (đường liền) là bắt buộc, cịn những tuyến đo chéo (đường đứt) thực hiện khi cần. 3. Những đo đạc từ dưới đất. Chuyển dịch đất đá, lực dọc trục neo đá, ứng suất trong hệ thống chống đỡ bằng thép, ứng suất trong bê tơng phun, ứng suất trong lớp bê tơng vỏ hầm: tốt nhất nên thực hiện những đo đạc này trong giai đoạn xây dựng ban đầu trong những điều kiện đất đá tiêu biểu nhất. Một số ví dụ về bố trí những dụng cụ đo đạc chính giới thiệu trên hình 4. 5. 160 Hình 4.5. Ví dụ về bố trí các dụng cụ đo khác nhau (khi bề rộng khai đào D gần 10 m) 4. Đo đạc những chuyển dịch bề mặt và chuyển dịch đất đá từ bề mặt. Theo quy tắc chung thì những đo đạc từ bề mặt dựa vào những hướng dẫn trong bảng 4.9 tùy theo đất đá phủ. Cần nghiên cứu để bảo đảm những đo đạc phù hợp cĩ cân nhắc trạng thái của đường hầm. Trên hình 4.6 giới thiệu phạm vi đo theo hướng chéo tương đương với phạm vi chịu ảnh hưởng khai đào. Bảng 4.9. Hướng dẫn đo chuyển dịch bề mặt và chuyển dịch đất đá 4.2.6 Tần số quan trắc đánh giá và đo đạc quan trắc Tần số quan sát và đo đạc quan trắc được xác định hợp lý cĩ tính đến sự tiến triển của gương để cĩ thể theo dõi sự thay đổi theo thời gian của trạng thái Hình 4.6. Đo chuyển dịch bề mặt trên mặt đất và bố trí các điểm đo chuyển dịch đất đá Bề dày tầng đất đá phủ Tầm quan trọng của phép đo Sự cần thiết của phép đo h < D D < h < 2D Rất quan trọng Quan trọng Í Cần thiết Nên đo Đ 161 đất đá và hệ thống chống đỡ. Theo minh họa trên hình 4.7, sự chuyển dịch của hầm – đất đá xung quanh đường hầm nĩi chung lớn hơn trong khoảng thời gian vừa mới từ phía sau đến hơi quá chỗ vượt gương (± 1D hoặc nhỏ hơn, với D là bề rộng khai đào), và giảm khi khoảng cách từ gương trở nên lớn hơn, sau đĩ hội tụ. Tần số đo đạc sẽ lớn hơn ngay ở phía sau và ở phía trước chỗ vượt qua gương và nhỏ hơn khi khoảng cách ra xa hơn. Như vậy, tần số đo đạc ở mức cao hơn ngay phía sau và ngay phía trước chỗ vượt qua gương và thấp hơn khi gương chuyển ra xa hơn. Ngồi ra, cần đo giá trị ban đầu gần gương, ngay sau khi khai đào, khi mà hiện trạng cơng việc cho phép. 1. Quan sát đánh giá/khảo sát: Mỗi gương được quan trắc đánh giá một lần một ngày để vẽ liên tục mặt bằng địa chất và giản đồ mặt cắt dọc theo hồ sơ quan trắc đánh giá. Về nguyên tắc, khu vực xây dựng xong được quan trắc đánh giá một lần một ngày. Điều quan trọng là phải thay đổi tần số khảo sát đánh giá cho phù hợp; ví dụ tăng tần số tùy theo mức độ xuất hiện những hiện tượng khác thường. Hình 4.7. Mối quan hệ giữa vị trí của gương và trạng thái đất đá xung quanh 2. Đo độ hội tụ/lún đỉnh vịm hầm: Về nguyên tắc, tần số đo độ hội tụ/lún đỉnh vịm hầm được xác định căn cứ vào khoảng cách từ gương và vận tốc chuyển dịch. Tốt nhất là chọn tần số cao nhất đã xác định . Kết thúc đo đạc khi nào chuyển dịch hội tụ. Các ví dụ về tần số đo độ hội tụ / lún đỉnh vịm hầm đường bộ giới thiệu trong Bảng 4.10. 162 Bảng 4.10. Ví dụ về tần số đo độ hội tụ/ lún đỉnh vịm hầm Tần số Khoảng cách từ điểm đo đến gương Vận tốc chuyển dịch Ghi chú Hai lần / ngày 0 – 0,5 D 10 mm / ngày hoặc hơn nữa Tần số đo phải chọn là tần số xác định bằng vận tốc chuyển dịch hoặc là tần số xác định theo khoảng cách đến gương, lấy tần số nào cao hơn Một lần / ngày 0,5 – 2 D 5 –10 mm / ngày Một lần / 2 ngày 2 – 5 D 1 – 5 mm / ngày Một lần / tuần 5D hoặc hơn 1mm/ngày hoặc nhỏ hơn Ghi chù: D – bề rộng khai đào hầm 3. Những đo đạc từ dưới đất. Chuyển dịch đất đá, lực dọc trục neo đá, ứng suất trong hệ thống chống đỡ bằng thép, ứng suất trong bê tơng phun, ứng suất trong bê tơng vỏ hầm, về nguyên tắc, được thực hiện trong cùng những mặt cắt ngang để đo độ hội tụ và lún đỉnh vịm hầm. 4. Đo độ chuyển dịch bề mặt và chuyển dịch đất đá từ bề mặt. Để đo từ bề mặt, điều quan trọng là phải bắt đầu đo trước khi xuất hiện ảnh hưởng của việc khai đào. Thường thực hiện các đo đạc trong vùng bị ảnh hưởng của khai đào như trên H*.5.7 cho đến khi các chuyển dịch hội tụ. Tần số đo thay đổi từ một lần một ngày đến một lần một tuần. 4.2.7 Thiết bị quan trắc và quản lý Các thiết bị dùng để đánh giá trạng thái của hầm thơng thường là các giãn kế được dùng để đo độ dịch chuyển quanh hầm, thiết bị đo ứng suất cho bê tơng phun, thiết bị đo tải trọng dọc trục cho các neo đá. Độ lún của đỉnh, độ hội tụ của vịm và vách hầm thường được đo bằng giãn nở kế thước và dây (đo độ hội tụ), nhưng để đo đúng lúc và chính xác cần phải dùng thiết bị đo đạc quang học. Vận tốc sĩng địa chấn được dùng để kiểm tra điều kiện đá quanh hầm. Đo ứng suất của khối đá (nếu cần thiết) để đánh giá điều kiện ứng suất ban đầu của khu vực dự án. Đo độ dịch chuyển là phương pháp đánh giá hầm và trạng thái khối đá xung quanh mang tính khả thi và phổ biến nhất bởi vì thiết bị đo độ dịch chuyển dễ đo và dễ lắp đặt. Ngược lại, việc đo ứng suất lại vơ cùng khĩ khăn và mất nhiều thời gian mới cĩ được các giá trị ứng suất chính xác cho mỗi hệ thống 163 chống đỡ và khối đá quanh hầm. Phải lắp đặt thiết bị đo ngay sau khi đào và việc đo đạc ban đầu cần được tiến hành càng nhanh càng tốt. Từ các kết quả của việc đo đạc thiết bị của nhiều hầm khác và kết quả của việc tính tốn các con số của việc đào hầm được mơ phỏng bằng mơi trường đàn hồi đã chứng tỏ rằng gần 30% độ dịch chuyển cuối cùng của bề mặt hầm xảy ra lúc tiến hành đào bề mặt. Và nĩ sẽ hội tụ ở 1,0 D đến 2,0 D (D - Đường kính của hầm) tính từ bề mặt đào (hình 4.7). Trong trường hợp khuynh hướng cong dịch chuyển theo thời gian khơng hội tụ mà tăng dần thì các lý do của mỗi khuynh hướng cần phải được kiểm tra bằng việc nghiên cứu trạng thái đàn hồi – nhớt hay dẻo, hay do bởi các khe nứt nào đĩ. Trong tình huống như vậy nên đảm bảo lắp thêm hệ thống chống đỡ tạm thời. Các kết quả của việc lắp đặt thiết bị được phân tích, nếu cĩ điều gì khác thường thì kết quả sẽ được phản hồi ngay để cho phép thay đổi tính tốn thiết kế. Việc đào dưới lịng đất sẽ mang tính kinh tế và hiệu quả hơn nếu kết hợp đồng thời việc thiết kế, lắp đặt thiết bị quan trắc và phân tích dữ liệu. Mối quan hệ giữa việc thiết kế, thi cơng và lắp đặt thiết bị được minh họa trong hình 4.8. Loại thiết bị, vị trí lắp đặt, khoảng cách, phương pháp đo, chu kỳ đo, thời hạn đo phải được chuẩn bị tốt trước khi bắt đầu đào hầm. Nếu cần thiết phải kiểm tra và điều chỉnh lại trong quá trình thực hiện. Hình 4.7. Sự dịch chuyển của vách hầm do ảnh hưởng của đào hầm 4.2.8 Tổ chức việc lắp đặt trang thiết bị Một ví dụ về việc lắp đặt thiết bị ở Trạm Thuỷ Điện Imachi được xây dựng vào thập niên 80 (Cơng Ty TNHH Điện Lực Tokyo) được mơ tả trong 164 hình 4.9. Một hầm hình trứng được xây dựng cho nhà máy điện với chiều rộng, chiều cao, và chiều dài tuần tự là 33.5m, 51m, và 180m. Việc trang bị máy mĩc ở nhà máy điện được lắp đặt từ cổng khảo sát, hầm vận chuyển máy mĩc, hầm thốt nước trước khi bắt đầu đào hầm để đánh giá trạng thái của hầm. Hệ thống máy mĩc này dùng để đo trạng thái của khối đá quanh hầm diễn biến theo tiến trình đào. Các chi tiết từng loại máy mĩc được dùng trong dự án này được mơ tả trong bảng 4.11. 4.2.9 Khoảng thời gian đo Khoảng thời gian đo nên được ước tính trước cùng với sự cân nhắc khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đến bề mặt gương đào. Tiến hành đo thường xuyên trong khoảng 2 lần đường kính tính từ bề mặt gương đào và khi khoảng cách này dài hơn 2 đường kính thì chu kỳ đo cĩ thể dài thêm. Khoảng thời gian giữa các lần đo ở vách hầm lớn dùng hệ thống đào nhiều vách hầm phải thay đổi cho phù hợp với mỗi vách đào. Ở bảng 4.12 thấy một ví dụ về khoảng thời gian đo độ hội tụ được chuẩn bị cho một hầm đường bộ đường kính 5m. Nhìn chung việc đo đạc phải được tiến hành liên tục cho đến khi số liệu hội tụ về một giá trị nhất định. Việc đo độ hội tụ sẽ tiếp diễn cho đến khi cĩ được giá trị gần như bất biến nhỏ hơn 1 mm/ngày. Trong trường hợp làm hầm đường bộ, việc đo độ hội tụ diễn ra trong 3 tuần và sau đĩ cứ 2 tuần sẽ đo lại một lần nữa để kiểm tra dữ liệu. 4.2.10 Tổ chức dữ liệu Vẽ giá trị đo được trên trục tung y và thời gian trên trục hồnh x để thể hiện việc tổ chức dữ liệu. Nhiều loại dữ liệu được sắp xếp theo cách tương tự và dễ dùng để cĩ thể nhanh chĩng ước tính những thay đổi trong số liệu đo đạc theo thời gian. Điều rất quan trọng là phải sắp xếp dữ liệu đo được một cách nhanh chĩng để cĩ thể dễ dàng đánh giá hiện trạng của hầm. 165 Khảo sát sơ bộ Thiết kế sơ bộ Thay đổi thiết kế Thực hiện Lắp đặt thiết bị và quan trắc An toàn & ổn định Dự án hoàn tất Thay đổi thực hiện Tính kinh tế Có Không Có Có Có KẾT THÚC Không Không Không Hình V-2: Biểu đồ phát triển của việc lắp đặt trang thiết bị Hình 4.8. Biểu đồ phát triển của việc lắp đặt trang thiết bị 166 Hình 4.9. Sơ đồ bố trí thiết bị quan trắc đối với trạm Thủy Điện IMAICHI Bảng 4.11. Việc lắp đặt thiết bị ở hầm Nhà Máy Thuỷ Điện Imachi Hạng mục Máy mĩc Số thiết bị đo Độ dịch chuyển của khối đá xung quanh hầm Giãn nở kế nhiều điểm L=20m đến 30m (4 đến 5 điểm đo) L=5m (3 điểm đo) 7 mặt cắt, 49 chiếc 7 mặt cắt, 31 chiếc Độ hội tụ (Tương đối) Đo độ hội tụ 8 mặt cắt, 6 chiếc /mặt cắt Độ hội tụ (Tuyệt đối) Máy kinh vĩ 8 mặt cắt, 9 điểm/mặt cắt ứng suất trước của neo Dụng cụ đo tải trọng lỗ trung tâm (30 t, 120 t) 200 chiếc 1lần/8 đến 10 neo Lượng nước và áp suất chảy ra Dụng cụ đo áp lực nước lỗ rỗng 5 lỗ khoan Khả năng thẩm thấu và lượng nước chảy vào ở các khe nứt Thí nghiệm thấm Thí nghiệm TV trong lỗ khoan 7 lỗ khoan Tổng cộng dài 180 m Vận tốc địa chấn 4 đoạn , 93 m ứng suất của bê tơng Máy đo sức căng (Thanh sắt), Nhiệt kế 22 điểm ứng suất của khối đá Máy đo sức căng 6 điểm Bảng 4.12. Khoảng thời gian đo độ hội tụ Khoảng thời gian đo Tốc độ dịch chuyển Khoảng cách từ gương lị 1 đến 2 lần một ngày hơn 10 mm 1 ngày từ 0 đến 1 đường kính 1 lần một ngày từ 5 đến 10mm 1 ngày từ 1 đến 2 đường kính 1 lần trong 2 ngày từ 1 đến 5mm 1 ngày từ 2 đến 5 đường kính 1 lần 1 tuần ít hơn 1mm 1 ngày hơn 5 đường kính 167 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thanh Giám, Tạ Tiến Đạt. Tính tốn thiết kế cơng trình ngầm. NXB Xây Dựng, Hà Nội 2002 2. Nghiêm Hữu Hạnh. Cơ học đá, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2004 3. Nghiêm Hữu Hạnh, nnk. Báo cáo đề tài: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để hạn chế ảnh hưởng tới cơng trình lân cận khi xây dựng cơng trình ngầm bằng phương pháp đào hở tại Hà Nội, Hà Nội 2010 4. Ivacnhuc V.A. Thiết kế và xây dựng cơng trình ngầm và cơng trình đào sâu. NXB Xây Dựng, Hà Nội 2004 5. Nguyễn Bá Kế. Xây dựng cơng trình ngầm đơ thị theo phương pháp đào mở. Nhà xuất bản Xây dựng,Hà nội, 2006 6. Nguyễn Thế Phùng, Nguyễn Quốc Hùng. Thiết kế cơng trình hầm giao thơng, NXB Giao thơng vận tải, Hà Nội, 2004 7. Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Đức Nguơn. Tổ chức khai thác khơng gian ngầm, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 2006. 8. Tập bài giảng lớp học chuyên đề: Cơng trình ngầm đơ thị. Viện Địa kỹ thuật, Hà Nội 2007 9. Japanese Standard for mountain tunneling. Japan Society ị Civil Engineers. The Fifth Edition, 1996 10. Hoek E. Practical Rock Engineering (www. Rocscience.com) 11. Reference Materials of Dr.Noppadol Phienwej’s Lectures on Tunneling 12. Булычов Н.С. Механика подземных сооружений. М., Недра 1982 13. Мостков В.М. Подземные гидротехнические сооружения. М.. Высшая школа. 1996 14. Справочник ижинера шахтастроителя. М., Недра 1983 168
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_trinh_ngam_truong_dai_hoc_thuy_loi.pdf