Giáo trình mô đun Nhân giống chè - Mã số : MĐ 01 - Nghề: Trồng chè
Tóm tắt Giáo trình mô đun Nhân giống chè - Mã số : MĐ 01 - Nghề: Trồng chè: ...Giống chè bát tiên * Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc * Đặc điểm hình thái: - Thân tán bụi, tán hơi xòe - Lá mỏng khá to (dài 10,5cm, rộng 5,5cm), có 8 đôi gân lá màu vàng hơi tím, thế lá rủ, mép gợn sóng, răng cưa nhỏ thưa, - Búp màu xanh nhạt, non hơi phớt tím. -Trọng lượng búp 1 tôm 2 ... bệnh theo quy trình và lịch phòng chống sâu bệnh. Trước khi cắt cành để lấy hom giâm 10 – 15 ngày cần tiến hành bấm ngọn cành để cho những đoạn hom phần ngọn cứng cáp và kích thích mầm nách hoạt động. C. Bài tập thực hành. Bài thực hành nhóm Chăm sóc cho vườn chè để hom giống, mỗi nhóm h...bớt lớp). Từ 90 - 120 ngày mở giàn che mái 30% ( phên ở rãnh), để tăng cường độ ánh sáng cho cây chè có thể quang hợp tốt. Từ 150 - 180 ngày mở giàn che 50%. Sau 180 ngày mở toàn bộ giàn che và xung quanh để cây thích nghi với điều kiện tự nhiên. - Vụ Hè Thu: Sau khi cắm hom 1 - 30 ngà...
, để tăng cường độ ánh sáng cho cây chè có thể quang hợp tốt. Từ 150 - 180 ngày mở giàn che 50%. Sau 180 ngày mở toàn bộ giàn che và xung quanh để cây thích nghi với điều kiện tự nhiên. - Vụ Hè Thu: Sau khi cắm hom 1 - 30 ngày che xung quanh từ 7 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Từ 60 ngày che xung quanh từ 8 giờ sáng đến 16 giờ chiều. Từ 60 ngày - 90 ngày che xung quanh từ 10 giờ đến 13 giờ chiều. Sau 120 - 150 ngày mở phên che giãnh để đảm bảo cho cây chè có thể quang hợp (mở 50%) những ngày nắng to nhiệt độ cao phải che lại. Từ 150 ngày trở đi có thể mở dần toàn bộ giàn che, để cây thích nghi với điều kiện ánh sáng tự nhiên. 2.7.3. Bón phân thúc cho vườn ươm Hom chè sau khi giâm trong vòng 2 tháng đầu tuyệt đối không được bón bất kỳ loại phân gì, vì lúc này là giai đoạn hình thành mô sẹo và rễ. Trong suốt giai đoạn vườn ươm cần được cung cấp phân đạm, lân, kali ngày một tăng, theo bảng sau: Lượng bón phân cho vườn ươm (g/m2) Thời gian cắm hom Đạm Sun phát Đạm Ure Supe lân Kali Sunphat hoặc Kali chlorua Sau 2 tháng 9 5 4 10 Sau 4 tháng 13 7 6 10 Sau 6 tháng 17 9 8 11 Sau 8 tháng 21 10 12 19 Cách bón: Hoà tan phân vào ô doa tưới rải đều trên mặt luống (nồng độ 1%), sau đó tưới rửa lại bằng nước lã, khi mầm chè mọc cao đã có 2 - 3 lá hoàn chỉnh có thể tiến hành phun ure 2% (1 lít phun cho 5 m2 bầu) kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật. Có thể tăng lượng phân bón lên 1,5 - 2 lần so với lượng trên nhưng phải thêm 2 - 4 lần bón nữa (tăng số lần và lượng bón, không được tăng nồng độ mỗi lần bón, rút ngắn khoảng cách giữa hai lần bón) trong thời gian từ 2 - 8 tháng sẽ làm tăng tỷ lệ xuất vườn của vườn ươm. 35 H 15 – 01: Bón phân thúc 2.7.4. Dặm cây, phá váng, vê nụ và bấm ngọn. Bầu chè phải thường xuyên được xăm xỉa bằng dụng cụ chuyên dùng có đầu nhọn để tạo sự thông thoáng cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Thường khi quan sát thấy bề mặt bầu đất bị váng chặt là chúng ta cần xăm xỉa ngay. Cần chú ý trước lúc tưới phân 1 - 2 tuần bầu chè đựơc xăm xỉa cho đất trong bầu thông thoáng. Thường xuyên tiến hành kiểm tra vườn ươm và tiến hành giặm ngay những hom chết, hom bị sâu bệnh (cắm dự phòng 10% số hom để dặm). Ngắt hết nụ và hoa trên hom chè để tập trung dinh dưỡng vào cho hom giâm phát triển rễ và mầm, một tháng trước khi đem trồng tiến hành bấm ngọn những cây cao khống chế cây ở độ cao 25 - 30 cm. 36 H 16 – 01: Xới phá váng, dặm cây 2.7.5. Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại Sau khi cắm hom 7 ngày ta nên phun kép 2 lần cách nhau 10 ngày các thuốc sau: Comite 73EC 10ml +Manage 5WP 10 gam + Atonik 3ml cho 1 bình 10 lít phun cho 3 vạn bầu. Mục đích phun Comite để trừ nhện đỏ còn lại trên lá chè từ vườn giống gốc, thuốc manage 5WP có tác dụng làm cho nấm không xâm nhập vào các vết cắt và diệt các nấm ký sinh còn trong đất, Atonik là thuốc kích thích sinh trưởng khi phun lên đất có tác dụng làm hom chè nhanh hình thành mô sẹo và ra rễ. Sau hai tháng hom chè đã bắt đầu nảy mầm đồng thời cũng là thời kỳ phát sinh của rầy xanh nên dùng thuốc Actara 25WG pha 1 gói 1 gam cho 10 lít nước phun cho 3 vạn bầu hoặc dùng Admire 50EC pha 10 ml cho bình 10 lít nước; Butyl 10WP pha 25 gam cho bình 10 lít nước; Padan 20 gam cho bình 10 lít nước. Sau 5 - 7 tháng trong vườn ươm xuất hiện bọ cánh tơ ta dùng thuốc Confidoe 100 SL pha 10ml cho bình 10 lít nước. Đồng thời trong thời gian này thường có bọ xít muỗi gây hại có thể dùng các loại thuốc sau: Bulldok 25 EC pha 15 ml cho 1 bình 10 lít nước hoặc Bestox 5EC. Trong vườn ươm thường có nhện trắng hại lá và búp non cần phát hiện sớm phun Comite 73EC hoặc Nissorun 5EC, chú ý khi phun thuốc phải ngửa vòi phun 37 cho ướt đều mặt dưới của lá, búp non hoặc thuốc Dandy 15EC pha 20 ml cho bình 10 lít. Ngoài ra, trong vườn ươm còn xuất hiện một số bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp, rụng lá... cần vệ sinh vườn ươm thường xuyên, khi thấy bệnh xuất hiện từng chòm nhỏ nên phun thuốc ngay, tốt nhất là dùng Manage 15WP một gói 10 gam pha cho 10 lít nước đồng thời có thể kết hợp 3-5 ml Atonik để cây chè phát triển nhanh và tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra có thể dùng Daconil 500 SC, Til-supe và Boocđô để trừ các bệnh này. Thường xuyên vệ sinh vườn ươm, nhặt những hom chết, que, cọc, lá rụng và nhổ cỏ xuang quanh vườn và trong bầu đất để tránh chanh chấp dinh dưỡng và giảm tác hại của sâu bệnh. 2.7.6. Luyện cây, phân loại Luyện cây là một biện pháp kỹ thuật tổng hợp bao gồm các khâu: Điều chỉnh ánh sáng, độ ẩm đất cho cây thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, điều chỉnh lượng phân bón để tạo điều kiện cho cây phát triển cân đối. Luyện cây tiến hành theo các nguyên tắc sau: - Điều chỉnh ánh sáng: Khi cây đã đủ chiều cao cần cho ánh sáng trực xạ chiếu vào 100%, có thể đưa ra cạnh luống hoặc đưa hẳn ra ngoài vườn (không để tấm che) thời gian này trước khi trồng 1-2 tháng. - Điều chỉnh độ ẩm: Trước khi đưa trồng 1 - 2 tháng không nên tưới quá ẩm mà chỉ tưới giữ ẩm 70%. - Phân bón: Trước khi xuất bầu trồng 2 tháng không được bón phân và phun thuốc kích thích. - Đảo bầu cây: Cây cần được nhấc ra khỏi vị trí để làm đứt những rễ bám sâu vào đất trước khi trồng 1 - 2 tháng, (có thể kết hợp tiến hành phân loại bầu). Khi vườn ươm có 60% số cây cao > 20cm thì phân loại những cây cao chuyển sang một bên, những cây nhỏ để riêng một bên tiếp tục được chăm sóc theo chế độ riêng. 2.8. Tiêu chuẩn cây xuất vườn và vận chuyển bầu Cây quá non khi trồng dễ bị chết, còn cây quá già thì bộ rễ thường đâm sâu xuống đất khi nhấc lên dễ bị chột. Cây con khi đem trồng yêu cầu về: - Cao cây: ≥ 22 cm, có 6 lá trở lên, lá cứng cáp, dày, xanh hơi vàng. - Đường kính gốc: ≥ 3mm tùy giống - Thân hoá nâu ≥ 1/2(nửa thân phần gốc đã chuyển mầu nâu) - Cây không còn nụ, hoa. - Sạch sâu bệnh - Bầu túi nilon còn nguyên vẹn - Những cây cao > 30cm, bấm ngọn. 38 - Bầu đất còn nguyên vẹn - Khi vận chuyển bầu có thể bằng xe thô sơ (khoảng cách gần), xe ôtô (nếu ở xa) Chú ý: Khi xếp bầu không được xếp quá nhiều lớp, khi xếp không được làm vỡ bầu, rơi đất hoặc làm dập nát thân cây. H 17 – 01: Cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn 3. Thực hành giâm cành chè 3.1. Mục tiêu: - Thực hiện được các khâu công việc giâm cành chè: chọn cành, cắt hom, cắm hom và chăm sóc vườn ươm sau khi cắm. - Thành thạo trong việc chọn cành, cắt hom và cắm hom chè đúng kỹ thuật. 3.2. Chuẩn bị vật liệu và dụng cụ cần thiết - Vườn ươm có sẵn - Kéo cắt hom chè - Xô, chậu đựng - Vườn chè giống lấy hom 3.3. Địa điểm: Vườn ươm tại cơ sở hoặc trại thực hành. 3.4. Nội dung thực hành - Chọn cành - Cắt hom 39 - Cắm hom - Chăm sóc sau khi cắm hom 3.5. Hướng dẫn chi tiết Tên công việc Hướng dẫn Chọn cành để cắt Chọn cành khỏe không sâu bệnh, cành bánh tẻ, độ dài và đường kính hom tùy theo giống. Đường kính hom từ 4 – 6mm, chiều dài hom từ 4 – 6cm (giống PH1), đường kính hom từ 2 – 3,5 mm, dài hom từ 3 – 5cm (các giống chè LDP1, LDP2). Màu sắc hom tùy theo giống, giống PH1 yêu cầu màu xanh. Giống TRI777 và các giống LDP1, LDP2 có màu nâu sáng. Cành chè khi cắt cần nguyên vẹn, tránh giập lá, gãy cành. Cắt hom chè Mỗi hom có một mầm nách còn nguyên vẹn. Cắt mỗi hom có 1 mầm nách và 1 lá nguyên (giống lá nhỏ), cắt bớt 1/3 lá để giảm thoát hơi nước (giống lá to). Mỗi hom cắt dài 3,5 – 5,0 cm đối với hom loại 1 và 3,5 – 4,5 cm đối với hom loại 2. Vết cắt trên và dưới theo mặt chiếu bên của hom có dạng hình thang cân. Cắm hom Trước khi cắm hom, bầu đất cần được tưới ẩm 80 – 85% bằng ô doa, hom chè được cắm thẳng đứng, lá xuôi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất. Không cắm sâu quá mầm dễ bị thối, sau khi cắm xong phải tưới ẩm ngay, tốt nhất là tưới dưới dạng sương mù. Tưới nước giữ ẩm Từ khi cắm cành đến 15 – 20 ngày đầu, cần tưới đủ ẩm, giảm bớt sự thoát hơi nước qua mặt lá. Yêu cầu độ ẩm không khí 80 – 90%, độ ẩm đất 80%, vườn ươm cần che kín cả xung quanh. Thông thường nếu trời không mưa mỗi tưới 1 – 2 lần, lượng nước 1 – 2 lít cho 1 40 m2, tốt nhất dùng bình bơm tay để tưới. Giai đoạn từ 15 – 30 ngày lúc này vết cắt của hom liền, hom chè hút nước mạnh, mặt lá có sức căng lớn, mô sẹo bắt đầu hình thành. Lượng nước tưới lúc này vừa phải 2 ngày tưới 1 lần, mỗi lần 1,5 lít nước cho 1 m2. Độ ẩm đất yêu cầu 70 – 80% (dùng bơm tay, ô doa hoặc vòi phun mưa). Giai đoạn từ 30 – 60 ngày. Rễ bắt đầu hình thành và phát triển, lượng nước cần phải tưới thường xuyên, 2 – 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới 1,5 lít nước cho 1 m2 bầu, độ ẩm đất yêu cầu 75 – 80% (dùng ô doa hoặc vòi phun mưa). Giai đoạn từ 60 – 90 ngày. Giai đoạn này kết hợp với việc bón phân cần duy trì lượng nước thường xuyên đầy đủ để cây phát triển tốt, 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần từ 1,5 - 2 lít nước cho 1 m2 bầu, độ ẩm đất yêu cầu 75-80% (dùng ô doa tưới hoặc vòi phun mưa). Giai đoạn từ 90 – 120 ngày đây là giai đoạn sinh trưởng của mầm chè, nhu cầu nước tưới tăng, độ ẩm đất yêu cầu 70 – 80%, 5 – 6 ngày tưới một lần, lượng nước tưới 2 lít cho 1 m2 bầu, nếu quá khô tăng số lần tưới. Giai đoạn từ 120 – 180 ngày sau giâm. Bộ rễ bắt đầu phát triển mạnh, chiều cao cây đạt khoảng 20 – 30cm, rễ phát triển dài 10 – 20cm, cây con đã hoàn chỉnh và nhiều cây đã đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Độ ẩm đất yêu cầu thấp hơn 70 – 75% số lần tưới có thể thưa hơn khoảng 5 – 6 ngày tưới 1 lần, lượng nước 3 lít cho 1 m2 bầu (tưới bằng ô doa hoặc vòi phun). Điều chỉnh ánh sáng Vụ Đông Xuân: Trong thời gian 60 ngày sau cắm chỉ để 15 - 20 % ánh sáng trực xạ, lúc này cần che kín cả trên mái và xung quanh chỉ mở xung quanh khi trời râm mát. Từ 60 - 90 ngày mở xung quanh để tăng lượng ánh sáng, mở phần rãnh khi trời râm mát (nếu che bằng lưới thì mở bớt lớp). Từ 90 - 120 ngày mở giàn che mái 30% ( phên ở rãnh), để tăng cường độ ánh sáng cho cây chè có thể quang hợp tốt. Từ 150 - 180 ngày mở giàn che 50%. Sau 180 ngày mở toàn bộ giàn che và xung quanh để cây thích nghi với điều kiện tự nhiên. 41 Vụ Hè Thu: Sau khi cắm hom 1 - 30 ngày che xung quanh từ 7 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Từ 60 ngày che xung quanh từ 8 giờ sáng đến 16 giờ chiều. Từ 60 ngày - 90 ngày che xung quanh từ 10 giờ đến 13 giờ chiều. Sau 120 - 150 ngày mở phên che giãnh để đảm bảo cho cây chè có thể quang hợp (mở 50%) những ngày nắng to nhiệt độ cao phải che lại. Từ 150 ngày trở đi có thể mở giàn che để cây thích nghi với điều kiện ánh sáng tự nhiên. Bón phân thúc Hoà tan phân vào ô doa tưới rải đều trên mặt luống (nồng độ 1%), sau đó tưới rửa lại bằng nước lã, khi mầm chè mọc cao đã có 2 - 3 lá hoàn chỉnh có thể tiến hành phun ure 2% (1 lít phun cho 5 m2 bầu) kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật. Xới phá váng, dặm cây Bầu chè phải thường xuyên được xăm xỉa bằng dụng cụ chuyên dùng có đầu nhọn để tạo sự thông thoáng cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Thường khi quan sát thấy bề mặt bầu đất bị váng chặt là chúng ta cần xăm xỉa ngay. Cần chú ý trước lúc tưới phân 1 - 2 tuần bầu chè đựơc xăm xỉa cho đất trong bầu thông thoáng. Thường xuyên tiến hành kiểm tra vườn ươm và tiến hành giặm ngay những hom chết, hom bị sâu bệnh (cắm dự phòng 10% số hom để dặm). Ngắt hết nụ và hoa trên hom chè để tập trung dinh dưỡng vào cho hom giâm phát triển rễ và mầm, một tháng trước khi đem trồng tiến hành bấm ngọn những cây cao khống chế cây ở độ cao 25 - 30 cm. Phòng trừ sâu bệnh Thường xuyên theo dõi thấy xuất hiện sâu bệnh phải kịp thời phun thuốc phòng trừ. 3.6. Tổ chức thực hiện - Giáo viên chia lớp thành nhóm, mỗi nhóm từ 6 – 8 người - Giáo viên hướng dẫn lý thuyết - Giáo viên thực hiện mẫu để học viên quan sát. - Học viên làm thử, giáo viên quan sát và uốn nắn sai sót. 3.7. Kiểm tra đánh giá 42 Chấm điểm sản phẩm thực hành giâm cành chè sau 25 – 30 ngày. - Ra rễ tốt từ 90% trở lên đạt 10 điểm - Ra rễ từ 70 - 89% đạt 8 - 9 điểm - Ra rễ từ 50 - 69 % đạt 6 - 7 điểm - Ra rễ từ 30 – 49% đạt 5 điểm - Ra rễ dưới 30% không đạt yêu cầu. B. Câu hỏi và bài tập 1. Trình bày ưu, nhược điểm của kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành. 2. Chọn địa điểm làm vườn giâm, thiết kế luống, chọn đất và đóng túi bầu. 3. Trình bày kỹ thuật chọn cành, cắt hom và cắm hom chè. 4. Cho biết kỹ thuật tưới nước giữ ẩm cho vườn giâm cành. 5. Kỹ thuật điều chỉnh ánh sáng cho vườn giâm cành chè. 6. Kỹ thuật giặm hom, xới phá váng, vê nụ hoa, nhổ cỏ và bón phân thúc cho vườn chè giâm cành. 7. Trình bày cách luyện cây, phân loại cây và tiêu chuẩn cây xuất vườn. C. Ghi nhớ: Trong kỹ thuật giâm cành chè có hai yếu tố cần đặc biệt chú ý đó là chế độ ẩm và chế độ ánh sáng. Ánh sáng cần được điều chỉnh mức độ tăng dần theo tuổi cây trong vườn ươm. Cả vụ xuân và vụ hè thu cần phải có sự kiểm tra, giám sát điều chỉnh ánh sáng hàng ngày, nếu trời mưa, mù, ánh sáng thiếu có thể mở thật rộng giàn che ở các giai đoạn (trời mưa), còn nếu trời nắng to, nhiệt độ cao thì cần phải che toàn bộ giàn và xung quanh. Ẩm độ cũng cần điều chỉnh theo giai đoạn phát triển của cây. 43 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của mô đun/môn học: - Vị trí: Mô đun 01 là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề trồng chè; được giảng dạy trước mô đun trồng mới, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch, bảo quản. MĐ 01 cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Đây là một trong những mô đun quan trọng của nghề trồng chè. Mô đun nhân giống chè có thể tổ chức dạy và học các bài dạy trong mô đun tại cơ sở sản xuất, trên đất đai của mình gắn liền với thời vụ gieo trồng .. II. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun nhân giống chè người học có khả năng: *Về kiến thức: - Mô tả được đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống chè được trồng ở Việt Nam. - Trình bày đặc điểm cơ bản của một số giống chè nhập nội. - Trình bày được quy trình chăm sóc và nhân giống chè bằng giâm cành. *Về kỹ năng: - Lựa chọn được 1 số giống chè phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. - Thực hiện được quy trình nhân giống chè bằng giâm cành đảm bảo theo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Áp dụng được quy trình chăm sóc vườn chè giống lấy hom đúng theo yêu cầu kỹ thuật. *Về thái độ: - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong công tác nhân giống chè. - Có ý thức bảo vệ cây chè, giống chè. - Giữ gìn, bảo quản dụng cụ, trang thiết bị. - An toàn trong lao động và môi trường. 44 III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 01 - 01 Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam Tích hợp Lớp học 20 4 16 MĐ 01 - 02 Chăm sóc vườn cây mẹ Tích hợp Lớp học, ngoài đồng 20 4 15 1 MĐ 01 - 03 Nhân giống chè bằng giâm cành Tích hợp Lớp học, ngoài đồng 50 8 41 1 Kiểm tra hết mô đun 6 6 Cộng 96 16 56 8 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành * Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học, thời gian thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun 01. * Tổ chức thực hiện đối với các bài thực hành kỹ năng: - Địa điểm thực tập: Trên đồi chè, tại vườn thực hành ở cơ sở đào tạo. - Thời điểm thực hiện: Tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo. Nên kết hợp với mùa vụ gieo trồng. - Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun. - Cách đánh giá dựa vào sản phẩm thực hành, đánh giá theo thang điểm 10. * Các nguồn lực chính để thực hiện: + Vườn chè giống, vườn chè kinh doanh (sản xuất đại trà). + Vườn thực hành giâm cành chè. + Dụng cụ, thiết bị dùng để chăm sóc vườn cây giống + Dụng cụ, thiết bị dùng để giâm cành chè. 45 + Một số loại, phân bón hóa chất cần thiết. + Bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành. + Máy tính cầm tay. - Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập Bài 1: Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè PH1. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè TRI777 Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè 1A. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè LDP1. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè LDP2. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính chống chịu của giống chè Kim tuyên. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng của giống chè nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 đến nay. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. Về năng suất và tính chống chịu của giống chè nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 đến nay. Bài tự luận. Chấm điểm theo thang điểm 10. 46 Bài 2: Chăm sóc vườn cây mẹ (vườn cây giống) Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày tiêu chuẩn và chăm sóc vườn cây mẹ. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. Trình bày các bước thực hiện quy trình chăm sóc vườn cây mẹ. Kỹ năng thực hành (bón phân, làm cỏ, bấm tỉa và phòng trừ sâu bệnh hại chè). Đánh giá theo thang điểm 10. Bài 3: Kỹ thuật nhân giống chè bằng giâm cành Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày ưu, nhược điểm của kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. Trình bày các bước thực hiện quy trình giâm cành chè (chọn cành, cắt hom, cắm hom và chăm sóc sau khi cắm) Kỹ năng thực hành. Chấm điểm theo thang điểm 10. VI. Tài liệu tham khảo - Bùi Tiến Đạt – PGS. PTS. Vũ Khắc Nhượng. Kỹ thuật gieo trồng chế biến chè và cà phê. Nhà xuất bản Nông nghiệp. - Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB Nông nghiệp năm 2005. - Tài liệu tập huấn cây chè – Trung tâm khuyến nông Thái nguyên, Phú thọ - 2009. - Web - Web 47 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 3. Thư ký: Bà Hoàng Thị Chấp - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Thế Hanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Bà Phạm Thị Hậu, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Lê Văn Ngân, Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Khuiyến ngư Bắc Giang./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên: - Ông Lê Trung Hưng - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Bà Đặng Thị Hồng - Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Nguyễn Hùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_nhan_giong_che_ma_so_md_01_nghe_trong_che.pdf