Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 16: Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và bộ phận cố định cuả động cơ (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 16: Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và bộ phận cố định cuả động cơ (Phần 1): .... Lắp bơi : ( dùng phổ biến hiện nay). +Là kiểu lắp để cho chốt quay tự do trong lỗ chốt và đầu nhỏ thanh truyền. Phương pháp này đơn giản cho quá trình tháo lắp, nhưng yêu cầu khi chế tạo phải rất chính xác,vàtheo hình dạng chốt sẽ có khả năng mòn đều. +Khi lắp phải dùng vòng hãm để chặn 2 ...một vành răng để dùng khởi động ĐC nhờ máy khởi động . - Bánh đà được bắt chặt với đuôi trục khuỷu và ở một vị trí nhất định để đảm bảo các dấu quy định của nhà chế tạo. - Bánh đà thường được đúc bằng gang, với một số động cơ có số vòng quay cao ,bánh đà được làm bằng thép ít các bon. 2.5....ược cácchi tiết, phân loại được chất lượng chi tiết và đánh dấu tránh nhầm lẫn vị trí lắp các chi tiết cùng loại. 4.2. Trình tự lắp: - Làm vệ sinh chi tiết trước khi lắp. -Thứ tự lắp các chi tiết làm ngược lại so với quy trình tháo(chi tiết nào tháo sau thì phải lắp trước,lắp theo th...
ng,thanh truyền ra ngoài -Tháo rời thanh truyền ra khỏi pít tông, vòng găng, chốt Pít tông. -Tháo vòng găng. -Tháo chốt pít tông, tháo dời chốt, pít tông và thanh truyền. -Khayđựng, -Giẻ lau. -Búa, kìm, -Đột đồng -Kìm chuyên dùng. -Khẩu 17 -Tháo dời lần lượt pít tông, thanh truyền của từng máy. -Dùng cán gỗ đẩy pít tông và thanh truyền lên qua phần nắp máy, để theo thứ tự hoặc đánh dấu để tránh nhầm lẫn các máy, không làm mất , gẫy chốt chẻ. 30 -Luộc pít tông và đóng chốt ra khỏi lỗ chốt . 5 Tháo bánh đà ra khỏi đuôi trục khuỷu -Khẩu 14, -Kìm phanh. Nới đều các bulông, không làm mất phanh chốt của bulông. 6 -Tháo trục khuỷu và nhấc trục ra, lấy bạc và ổ bạc ra ngoài.: +Tháo bulông hàm sói và bánh dẫn động đai (xích) +Tháo hộp bánh răng truyền động của trục khuỷu +Tháo gối đỡ trục khuỷu. -Khayđựng. -Khẩu 17,19. -Kìm, vam -Nới đều bulông các cổ trục, không làm mất phanh an toàn, để thẳng trục và đặt riêng không gây va đập các cổ trục làm xước bề mặt làm việc của cổ trục. - Không làm mất then bán nguyệt đầu trục. - Đánh dấu các bạc và ổ bạc trục khuỷu, tránh nhầm lẫn. 7 Làm sạch và nhận dạng các chi tiết: - Làm sạch chi tiết bằn dầu rửa,giẻ lau. - Nhận dạng chi tiết theo vị trí lắp - Các chi tiết sau khi đã được sửa chữa, thay mới,phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi lắp. Dầuđiêzel rửa chi tiết, Khay đựng, Giẻ lau, Máy nén khí. Nhận dạng được cácchi tiết, phân loại được chất lượng chi tiết và đánh dấu tránh nhầm lẫn vị trí lắp các chi tiết cùng loại. 4.2. Trình tự lắp: - Làm vệ sinh chi tiết trước khi lắp. -Thứ tự lắp các chi tiết làm ngược lại so với quy trình tháo(chi tiết nào tháo sau thì phải lắp trước,lắp theo thứ tự, tránh lắp nhầm ,hoặc làm hỏng chi tiết. +Lắp pít tông với chốt pít tông và đầu nhỏ của thanh truyền +Lắp vòng găng vào rãnh của pít tông +Lắp trục khuỷu vào thân động cơ +Lắp đầu to của thanh truyền với cổ trục khuỷu - Khi lắp thanh truyền với cổ trục khuỷu cần chú ý: +Với động cơ dùng xupáp treo, lắp lỗ dầu trên thanh truyền hướng về phía trục cam, rãnh cắt chống giãn nở hướng về phía trục cam (mục đích để phun tưới dầu bôi trơn cho các chi tiết.) +Với động cơ bố trí xi lanh hình chữ V dấu trên đỉnh Pít tông lắp cùng phía với dấu trên thanh truyền (theo 1 hàng xi lanh), các máy song hành thì lắp theo hướng ngược lại. -Lắp vòng găng vào trong xi lanh (theo yêu cầu kỹ thuật riêng) -Lắp nắp động cơ với thân động cơ -Lắp đáy dầu với thân động cơ 4..3.Điều chỉnh các bộ phận sau lắp theo thông số kỹ thuật riêng 31 - Điều chỉnh nguội - Vừa lắp vừa điều chỉnh và kết hợp kiểm tra bằng thiết bị kiểm chuẩn. - Vừa cho động cơ hoạt động vừa điều chỉnh theo các thông số kỹ thuật của từng bộ phận nói riêng và cho cả động cơ nói chung. BÀI 2 BẢO DƯỠNG BỘ PHẬN CỐ ĐỊNH VÀ CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN Tổng giờ (h) Thời gian 15 Lý thuyết Thực hành 5 10 MỤC TIÊU Học xong bài này, học viên có khả năng: -Trình bầy được mục đích,nội dung của công tác bảo dưỡng bộ phận cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền của động cơ. -Bảo dưỡng bộ phận cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền của động cơ đúng quy trình, quy phạm, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. -Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô -Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận ,tỉ mỉ của học viên. NỘI DUNG 1.Mục đích : -Đề phòng những hư hỏng, sai lệch và ngăn ngừa mài mòn trước thời hạn của chi tiết máy. -Khắc phục kịp thời những hư hỏng bất thường của các bộ phận, chi tiết cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền của động cơ. -Bảo dưỡng các bộ phận cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền của động cơ nhằm kéo dài tuổi thọ và tăng độ an toàn cho động cơ của ô tô trong quá trình làm việc. 2. Nội dung bảo dưỡng: - Bảo dưỡng kỹ thuật nhằm nghiên cứu, phục hồi và duy trì điều kiện hoạt động bình thường của các chi tiết, các cơ cấu và các hệ thống của động cơ và cho cả ôtô . - Đảm bảo cho các chi tiết, bộ phận, các hệ thống luôn luôn làm việc với công suất tốt nhất, hiệu suất cao nhất và mang lại hiệu quả kinh tế nhiều nhất, cũng như nâng cao tuổi thọ của động cơ -Nâng cao khả năng phòng ngừa và giảm bớt các hư hỏng không cần thiết để có độ tin cậy cao và tính an toàn tuyệt đối cho xe ô tô và người sử dụng. 2.1. Các loại bảo dưỡng: - Bảo dưỡng thường xuyên - Bảo dưỡng định kỳ 2.2. Nội dung bảo dưỡng bao gồm các công việc: 2.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên( hàng ngày) 32 -Công việc này được thực hiện do chủ xe, thường được làm vào thời gian đầu hoặc cuối ca làm việc hoặc sau một chuyến vận tải đường dài nhằm bảo đảm an toàn và làm tăng độ tin cậy khi động cơ và ô tô hoạt động, duy trì vẻ ngoài sạch sẽ, bổ xung thêm nhiên liệu, dầu mỡ, nước làm mát cho động cơ và ôtô. - Lau chùi, vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên mặt máy, thân xe. - Kiểm tra, bổ xung dầu bôi trơn, nước làm mát và nhiên liệu nếu thiếu, nếu có rò rỉ phải khắc phục ngay. 2.2.2. Nội dung của bảo dưỡng định kỳ a. Bảo dưỡng cấp 1: Nội dung gồm các công việc bảo dưỡng hàng ngày và thực hiện thêm 1 số công việc khác như: - Bảo dưỡng các bầu lọc của hệ thống bôi trơn. - Kiểm tra các đường ống dẫn, quá trình làm việc các thiết bị, các hệ thống.v.v. b. Nội dung bảo dưỡng cấp 2: - Công việc được thực hiện do chủ xe cùng với tổ thợ sửa chữa ,bao gồm các công việc của bảo dưỡng 1 đồng thời làm thêm một số công việc sau: - Bơm mỡ vào các vú mỡ. - Kiểm tra và điều chỉnh sức căng của các dây đai và xiết chặt lại các bulông, đai ốc. c. Nội dung của bảo dưỡng 3: Để chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật của động cơ, để giải quyết cho động cơ tiếp tục hoạt động hay cần phải sửa chữa. công việc này do chủ xe cùng thợ sửa chữa thực hiện. Bảo dưỡng 3 gồm các công việc của bảo dưỡng 2, ngoài ra còn làm thêm : -Tháo, lắp nắp máy, cạo muội than trên buồng đốt. - Xiết chặt lại bulông của ổ bạc biên và bạc trục. - Nếu cần thì cọ rửa hệ thống làm mát động cơ. - Kiểm tra khe hở giữa Pít tông với xi lanh, khe hở giữa Pít tông và vòng găng, giữa vòng găng và xi lanh. -Thông rửa đường ống nhiên liệu và ống nạp - Khi kết thúc bảo dưỡng 3 cần kiểm tra các chi tiết xiết chặt bên ngoài. - Xác định công suất và suất tiêu thụ nhiên liệu của động cơ, thực hiện điều chỉnh để đạt các giá trị quy định về kỹ thuật của động cơ. 3. Bảo dưỡng bộ phận cô'định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền. 3.1.Bảo dưỡng bộ phận cố định a.Bảo dữơng thường xuyên: - Kiểm tra dầu bôi trơn, nước làm mát và nhiên liệu nếu thiếu thì bổ xung thêm đủ mức quy định. - Làm sạch bên ngoài: + Lau chùi, vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên mặt máy, thân xe. + Kiểm tra tổng quát: Kiểm tra bằng mắt sự cố chảy dầu, chảy nước làm mát, bụi bẩn, thiếu dầu, thiếu nước làm mát b. Bảo dưỡng định kỳ: 33 Các cấp bảo dưỡng phải được thực hiệnvà tiến hành theo định kỳ và căn cứ vào kế hoạch, tuỳ theo điều kiện của xưởng, có thể căn cứ vào số giờ làm việc của máy công tác hoặc số km đã chạy của xe mà phân ra các cấp bảo dưỡng. -Tháo nắp máy, đáy dầu và làm sạch muội than, thông các đường ống dẫn dầu, dẫn nhiên liệu, dẫn nước làm mát. - Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các bội phận cố định sau khi làm sạch +Kiểm tra tình trạng kỹ thuật về kích thước, hình dạng, độ mòn, độ bóng,các sai lệch giới hạn của chi tiết cố định,so với tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép và tình trạng mối ghép giữa các chi tiết bằng thiết bị đo kiểm và dụng cụ tháo lắp chuyên dùng. +Bảo dưỡng ,kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xi lanh, làm sạch muội ,cạo hết gờ trên xi lanh trong kỳ bảo dưỡng sửa chữa lớn của động cơ. +Bảo dưỡng và kiểm tra tình trạng chất lượng các mối ghép ren,lực xiết của mối ghép theo tiêu chuẩn quy định. 3.2.Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền a.Bảo dưỡng thường xuyên: - Theo dõi thường xuyên sự hoạt động của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền thông qua quá trình bảo dưỡng thường xuyên của các bộ phận cố định - Nghe và theo dõi sự hoạt động của cơ cấu bằng thiết bị nghe chuyên dùng -Kiểm tra, phát hiện sai hỏng và tháo ,lắp ,điều chỉnh kịp thời các sự cố bất thường xẩy ra để đưa hệ thống trở lại hoạt động bình thường. b.Bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa: -Tháo và làm sạch chi tiết cho trục khuỷu và thanh truyền +Thông rửa đường dẫn dầu bôi trơn của trục khuỷu và thanh truyền +Làm sạch bề mặt lắp ghép, bề mặt cổ trục, bạc lót -Kiểm tra chất lượng mối ghép bằng dụng cụ đo kiểm chuyên dùng, kiểm tra chất lượng mối ghép bằng ren của các ổ trục, cổ biên, các mối ghép bằng bạc, ống lót. +Kiểm tra bằng mắt thường dể phát hiện sai hỏng của các chi tiết và mối ghép động. +Kiểm tra bằng thiết bị đo chuyên dùng để phát hiện các sai hỏng về hình dáng, kích thước, độ bóng bề mặt lắp ghép +Kiểm tra bảo dưỡng các mối ghép bằng ren và tiêu chuẩn lực xiết theo quy định. +Kiểm tra tình trạng kỹ thuật về hình dạng như độ mòn côn ,mòn méo của các cổ trục,độ cong và độ xoắn của trục khuỷu thanh truyền +Kiểm tra bảo dưỡng bề mặt làm việc của bạc lót. -Tháo và bảo dưỡng pít tông, vòng găng: +Làm sạch rãnh pít tông +Kiểm tra độ mòn của rãnh pít tông,khe hở giữa vòng găng với rãnh pít tông, +Kiểm tra khe hở giữa pít tông với thành xi lanh +Kiểm tra chất lượng mối ghép của bạc đầu nhỏ thanh truyền với chốt của pít tông. +Kiểm tra chất lượng mối ghép giữa chốt pít tông với bệ chốt của pít tông. +Kiểm tra khe hở của mối ghép giữa bạc của đầu to thanh truyền với cổ trục khuỷu. -Kiểm tra và bảo dưỡng ,điều chỉnh chất lượng của mối ghép giữa bạc cổ trục khuỷu, bạc cổ trục với thanh truyền. 34 BÀI 3 SỬA CHỮA BỘ PHẬN CỐ ĐỊNH CỦA ĐỘNG CƠ Tổng giờ (h) Thời gian 15 Lý thuyết Thực hành 3 12 MỤC TIÊU -Trình bày dược nhiệm vụ , phân loại, cấu tạo,hiện tượng,nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa thân máy,nắp máy,gu jông,bu lông và các te(đáy dầu) -Tháo ,lắp, nhận dạng,kiểm tra sửa chữa các sai hỏng của bộ phận cố định đúng quy trình, quy phạm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định và đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện công việc -chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. -Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận ,tỉ mỉ của học viên. NỘI DUNG 1.Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của bộ phận cố định động cơ 1.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của thân máy TT Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân 1 Thân máy bị nứt vỡ. Do va đập từ bên ngoài,thanhtruyền gẫy va đập vào xilanh, do đổ nước lạnh đột ngột vào động cơ khi động cơ còn đang quá nóng. 2 Động cơ nóng bất thường khi đang hoạt động. Trong nước có lẫn nhiều tạp chất hóa học gây sự ăn mòn các khoang chứa nước, hoặc đóng cặn làm hẹp (tắc) các đường nước,thiếu nước làm mát. 3 Động cơ bị nóng nhanh khi hoạt động, làm việc không êm dịu, có nhiều tiếng ồn. Lâu không thay dầu , độ nhờn không đảm bảo, tắc đường dầu do dầu bị bẩn, lâu không bảo dưỡng, không thông rửa đường dầu. 4 Các lỗ ren bắt bulông trên thân máybị trờn ren Do thao tác tháo lắp bulong không đúng kỹ thuật, lực xiết quá quy định của nhà chế tạo. 5 Bề mặt lắp ghép bị vênh, bị dò hơi ra ngoài, làm giảm công suất của động cơ. Do quá trình tháo, lắp, xiết bulong không đúng yêu cầu kỹ thuật. 35 6 Vị trí lắp ghép các ổ đỡ bị mòn,động cơ làm việc có tiếng kêu, giảm công suất. Do sử dụng quá lâu, tháo, lắp không đúng kỹ thuật. 1.2.Hiện tượng ,nguyên nhân sai hỏng của nắp máy. TT Hiện tượng Nguyên nhân sai hỏng 1. Mặt máy bị vênh nên dò khí ra ngoài ,làm giảm tỉ số nén của động cơ Do tháo, lắp không đúng yêu cầu kỹ thuật,do va đập, do biến dạng vì nhiệt độ động cơ thay đổi đột ngột 2 Mặt máy bị rạn nứt,làm lọt khí, rò nước ra ngoài ,làm giảm công suất của động cơ Các vùng trên nắp máy chịu nhiệt độ khác nhau, hoặc bị co giãn không đều do thay đổi đột ngột nhiệt độ nước làm mát của động cơ. 3 Muội than bám nhiều trong buồng đốt,gây ra hiện tượng kích nổ. Do quá trình cháy trong buồng đốt không hoàn toàn của nhiên liệu 4 Buồng đốt bị ăn mòn hóa học, làm giảm độ bền của nắp máy Do tiếp xúc nhiều với khí cháy,do trong nước làm mát,dầu bôi trơn có lẫn tạp chất. 5 Các mối ghép ren bị hỏng, động cơ bị lọt khí, lọt nước dầu. Do quá trình tháo ,lắp nắp máy không đúng kỹ thuật, Lực xiết các bulong không đúng quy trình và không đúng lực quy định. 6 Hỏng đệm nắp máy,gây nên lọt khí, lọt nước sang đường dầu bôi trơn làm hỏng dầu bôi trơn. Quá trình tháo lắp nắp máy không đúng kỹ thuật, gioăng nắp máy bị rách,lắpkhông đúng chiều quy định. 1.3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cácte. TT Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân 1 Đáy dầu (cácte) bị nứt, bẹp làm chảy dầu bôi trơn gây thiếu dầu của động cơ. Do bị va chạm mạnh khi xe hoạt động. 2 Bề mặt lắp ghép bị vênh làm chảy dầu của động cơ. Tháo lắp không đúng quy trình 36 3 Goăng đệm rách hỏng, nút xả dầu trờn ren. -Trờn ren nút xả dầu do vặn không đúng chiều ren (mối ren trái), vặn lệch ren. - Khi sửa chữa không thay goăng mới. 2.Phương pháp kiểm tra xác định các sai hỏng 2.1.Phương pháp kiểm tra xác định sai hỏng của thân máy 2.1.1.Vệ sinh thân máy -Làm sạch thân máy bằng dầu rửa, xút -Lau sạch bằng giẻ lau 2.1.2.Các phương pháp kiểm tra xác định sai hỏng thân máy. a.Kiểm tra bằng mắt: -Kiểm tra các sai hỏng ( nứt, vỡ , trờn cháy ren) dễ nhìn thấy -Dùng dầu rửa,bột mầu để phát hiện chiều rộng chiều dàivết nứt -Dùng tia hồng ngoại để kiểm tra chiều sâu vết nứt. 2.2.Phương pháp kiểm tra xác định sai hỏng của nắp máy 2.2.1.Vệ sinh chi tiết trước khi kiểm tra và phát hiện các sai hỏng của nắp máy. - Làm sạch mặt máy - Làm sạch buồng đốt - Làm sạch ống dẫn hướng xu páp - Cạo sạch gioăng bị rách dính trên bề mặt của nắp máy 2.2.2. Các phương pháp kiểm tra sai hỏng của nắp máy. a.Kiểm tra vết nứt : -Kiểm tra bằng mắt thường : Quan sát bề mặt nắp máy để phát hiện vết nứt to, vết rỗ lớn, vết vỡ dễ nhìn . -Kiểm tra bằng biện pháp ngâm nắp máy trong dầu hỏa hoặc dầu điêzel từ 1đến 2 giờ, sau đó lau khô bề mặt rồi bôi bột mầu chuyên dùng lên bề mặt của nắp máy: Vết nứt và chiều dài của vết nứt bị phát hiện nhờ vệt loang của bột mầu. -Dùng tia hồng ngoại để kiểm tra và phát hiện kích thước ,chiều sâu của vết nứt. b.Kiểm tra chất lượng mối ghép ren: - Kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện sai hỏng của mối ren - Thử chất lượng ren bằng ren mẫu. c. Kiểm tra cong vênh của nắp máy: - Kiểm tra độ cong vênh của nắp máy bằng bàn máp và bột mầu, căn lá và so sánh với tiêu chuẩn cho phép. 2.3.Phương pháp kiểm và phát hiện sai hỏng của các te: a. Làm sạch bằng dầu rửa, giẻ lau b.Kiểm tra: - Kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện chất lượng mối ghép ren của ốc xả dầu. -Kiểm tra bằng phương pháp ngâm dầu để phát hiện chiều rộng vết nứt -Kiểm tra bằng tia hồng ngoại để phát hiện chiều sâu vết nứt. 2.4.Phương pháp kiểm tra sai hỏng của gioăng mặt máy ,gioăng các te - Kiểm tra chất lượng vật liệu làm gioăng (làm bằng amiăng) 37 -Kiểm tra viền mép gioăng với đường kính của lỗ xi lanh, chiều rộng viền mép của kim loại trên gioăng. -Kiểm tra kích thước các lỗ đường dầu bôi trơn, đường nước làm mát trên bề mặt gioăng. 3.Quy trình sửa chữa các sai hỏng. 3.1.Quy trình sửa chữa các sai hỏng của thân máy: T T Quy trình sửa chữa Yêu cầu kỹ thuật 1 - Với những vị trí không chịu lực, không chịu tải trọng va đập lớn thì vá chỗ nứt để tránh chảy dầu, chảy nước. Có thể dùng miếng vá bằng đồng đỏ có chiều dày khoảng 2-3mm. - Nếu vết nứt ngắn thì vá bằng vít M8-M10, - Nếu vết nứt dài thì vá bằng vít M6 . - Phương pháp vá vết nứt : + Khoan và ta rô các lỗ khoan theo thứ tự 1.2.3.4.5.v.v. + Dùng đinh bằng đồng có ren bắt chặt vào lỗ rồi tán cho bằng phẳng đầu định. +Tiếp tục làm với các lỗ đinh còn lại với các đinh sau ăn lấn vào đinh trước 1/3 đường kính mỗi đinh. + Các vết nứt chịu lực nhỏ có thể dùng biện pháp dán bằng nhựa chuyên dùng. Hình 3.1.Sửa chữa vết nứt bằng phương pháp khoan, tán đinh. 2 Quan sát bằng mắt, hoặc dùng -Nếu trờn ren,phải ta rô lại và sử dụng 38 bulông mẫu để kiểm tra lỗ ren trên thân máy. bulông có kích thước lớn hơn. 3 Các đường nước làm mát, đường dầu bôi trơn bị tắc phải xem xét và kiểm tra kỹ. Thông rửa lại đường dẫn bằng dung dịch chuyên dùng. 4 Quan sát bằng mắt phát hiện vết nứt dùng dụng cụ đo kiểm tra độ mòn lỗ bạc, gối đỡ trục chính. - Sửa chữa mòn lỗ bạc cam bằng cách thay bạc mới , hoặc tiện rộng ra rồi ép thêm bạc phụ. - Với ổ trục chính, có thể dùng tấm căn để căn lưng bạc 5 Kiểm tra độ mòn lỗ lắp con đội bằng đồng hồ so đo trong. - Nếu độ mòn > 0,30-0,40mm phải doa rộng cho hết độ côn, ôvan theo kích thước sửa chữa. - Dùng con đội mới, đảm bảo khe hở cho phép =0,03-0,04mm, sau sửa chữa con đội phải chuyển động nhẹ nhàng. 6 Kiểm tra độ vênh bề mặt lắp ghép của thân máy bằng thước chuyên dùng (đo độ phẳng),hoặc căn lá. Mài rà lại bằng máy chuyên dùng.độ vênh cho phép không quá 0,05mm trên chiều dài mặt máy. 3.2..Quy trình sửa chữa các sai hỏng của nắp máy: TT Quy trình sửa chữa sai hỏng Yêu cầu kỹ thuật 1 Kiểm tra vết nứt -Vết nứt nhỏ: Có thể kiểm tra bằng ngâm dầu và bôi bột mầu. -Vết nứt lớn: Kiểm tra bằng mắt. . -Vết nứt nhỏ ngoài buồng đốt, có thể hàn đắp bằng kim loại mầu. -Vết nứt ở chỗ không quan trọng , có thể tán đinh (theo phương pháp tán đinh như cho thân máy). -Vết nứt lớn hoặc nứt tại chỗ quan trọng như buồng cháy của động cơ, bề mặt lắp ghép của nắp máy .v.v. phải thay mới nắp máy. 39 2 Kiểm tra các mối ghép ren, có thể quan sát bằng mắt hoặc thử bằng bulông chuyên dùng, khi xiết thử sẽ phát hiện có bị trờn ren hay không. - Nếu ren trờn ít thì ta rô lại, - Nếu ren bị trờn nhiều phải sửa bằng cách khoan rộng lỗ, ép bạc và ta rô ren (còn gọi là công), hoặc thay bulông mới. 3 . Kiểm tra độ cong vênh nắp máy - Dùng bàn máp và căn lá kiểm tra độ cong vênh mặt lắp ghép. - Dùng bột mầu và bàn máp để kiểm tra . Tùy theo mỗi loại động cơ mà trị số cong vênh cho phép sẽ khác nhau. - Nếu mặt máy bằng hợp kim nhôm có thể cạo rà lại ( độ vênh cho phép < 0,05mm). - Nếu bằng gang phải mài láng lại trên máy chuyên dùng , sau mài sửa độ vênh < 0,05mm , thể tích buồng đốt(Vc) sau khi mài phải > 95% thể tích ban đầu. b.Bảng thông số độ vênh lớn nhất (Max) cho phép của bề mặt lắp ghép nắp máy trên một số động cơ. TT Động cơ Bề mặt lắp ghép của nắp máy và độ vênh cho phép (mm). 1 Tôyôta 0,05 2 Mercedesben 0,05 3 Mz-53. 0,02 4 Uaz 0,03 40 Hình 3. 2. Kiểm tra độ cong vênh của các bề mặt lắp ghép trên mặt máy. 3.3. Quy trình sửa chữa sai hỏng của cácte. -Nếu bị nứt thủng phải hàn lại bằng phương pháp hàn hơi, có thể thay mới khi cần thiết. -Cácte bị móp bẹp thì dùng búa gỗ nắn lại - Bề mặt lắp ghép với thân động cơ bị vênh ,phải kiểm tra độ vênh cho phép ,nếu bề mặt lắp ghép bị vênh quá quy định phải nắn lại hoặc thay mới. -.Lỗ ren của ốc xả dầu bị trờn ren phải ta rô lại ,hoặc khoan với lỗ có đường kính lớn hơn và ta rô ren cùng hệ và có kích thước phù hợp - Ốc xả dầu bị trờn ren phải thay mới. 4.Thực hành sửa chữa tại xưởng sửa chữa trên các xe ô tô. - Thực hành sửa chữa bộ phận cố định +Thực hành sửa chữa nguội( hàn,dũa mặt phẳng,dũa sửa mối ghép,khoan tán đinh tán cho các vết nứt) +Thực hành cạo làm sạch vết gờ trên thành xi lanh. -Thực hành sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, nhóm pít tông. +Cạo bạc, căn chỉnh bạc của bạc cổ trục khuỷu, bạc cổ biên thanh truyền +Thực hành doa ép ,cạo bạc đầu nhỏ thanh truyền +Thực hành kiểm tra cơ cấu trục khuỷu thanh truyền,nhóm pít tông (kiểm tra độ mòn côn ,mòn méo các cổ trục,mòn côn mòn méo của thân pít tông
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_16_bao_duong_va_sua_chu.pdf