Giáo trình Phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả - Mã số MĐ 04: Nghề nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả
Tóm tắt Giáo trình Phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả - Mã số MĐ 04: Nghề nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả: ...: tử cung kém co thắt nhất là trên lợn khi hạ sinh được 4 – 5 lợn con, tiêm bắp 20 IU/con; kích thích phóng thích sữa khi lợn bị mất sữa, tiêm tĩnh mạch 10 IU/con ECP (estradione cypionate): Tăng cường khả năng sinh sản và phát dục như: kích thích các noãn nang chín và rụng trứng, kích thíc... tượng sốt thường là: bị nhiễm trùng, bị chấn thương, cảm nóng, cảm nắng Hạ nhiệt: Khi thân nhiệt của lợn thấp hơn mức bình thường và duy trì trong một thời gian dài gọi là hiện tượng hạ nhiệt. Nguyên nhân gây hiện tượng hạ nhiệt thường là: thiếu hụt canxi, mất nước do tiêu chảy cấp tính, g... Thể này thường kéo theo thể cấp tính nhưng nhẹ hơn chủ yếu là hô hấp: lợn khó thở, ho từng hồi (ho liên miên khi vận động nhiều). Tiêu chảy liên miên và kéo dài. Có khi viêm khớp, da bong vảy, đi đứng không vững. Ở thể nặng, miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi. Sau 5- 6 tuần lợn ch...
ng lưng lợn) + Dạng phun, tắm như: Taktic (Amitraz) 1ml/lít nước phun trên mình lợn và xung quanh trại. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài 1: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính của một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn rừng, lợn nuôi thả C. Ghi nhớ: - Nguyên nhân gây bệnh - Bệnh tích và cách phòng bệnh - Điều trị bệnh 78 Bài 3: Phòng và trị một số bệnh không lây lan ở lợn rừng, lợn nuôi thả Mục tiêu: Phát hiện, chẩn đoán và đề ra được biện pháp phòng, trị các bệnh không lây lan thường xảy ra ở lợn rừng, lợn nuôi thả. A. Nội dung 1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn 1.1. Nguyên nhân Hội chứng tiêu chảy ở lợn có thể do những nguyên nhân sau: - Do vi khuẩn E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn gây ra do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa, do các yếu tố stress. Bệnh có thể xảy ra ngay từ những ngày đầu mới sinh, tỷ lệ chết từ 20 - 100%. Ở giai đoạn sơ sinh: + Lợn con không bú được nhiều sữa đầu, sữa lợn mẹ có chất lượng không tốt. + Lợn con bị lạnh: do không được úm, gió lùa, độ ẩm chuồng nuôi cao + Chăm sóc lợn mẹ không tốt: khâu đỡ đẻ không tốt, thức ăn kém chất lượng, thay đổi thức ăn liên tụcdẫn đến lợn mẹ bị viêm tử cung, viêm vú, mất sữa hoặc sữa lợn mẹ quá ít, lợn con không đủ sữa bú Ở giai đoạn tập ăn: + Chọn thức ăn tập ăn không phù hợp với đặc điểm sinh lý tiêu hóa dẫn tới rối loạn tiêu hóa + Tập ăn cho lợn không đúng phương pháp: không bổ sung men sống hỗ trợ, đổ quá nhiều thức ăn trong một lần ăn, thức ăn thừa để lâu dẫn đến ôi thiu, nhiễm khuẩn Ở giai đoạn sau cai sữa: + Cai sữa cho lợn không đúng phương pháp: Cho lợn ăn quá nhiều, không dùng men và kháng sinh hỗ trợ + Chuồng trại ô nhiễm, không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng kháng sinh - Do thức ăn, nước uống kém phẩm chất, bị ôi thiu, nấm mốc hoặc nhiễm các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật. - Khẩu phần ăn không cân đối các chất dinh dưỡng như: thừa đạm, béo, rau xanh, - Do lợn bị nhiễm các loại ký sinh trùng đường ruột 79 1.2. Triệu chứng - Lợn con bị tiêu chảy phân nhiều nước, có bọt, màu trắng hoặc vàng, có mùi hôi, tanh khó chịu - Lợn có thể nôn, bụng thóp lại, mắt lõm sâu, da tím tái - Lợn mất nước, lông xù, bỏ bú, suy kiệt trầm trọng, trường hợp nặng lợn có thể chết. 1.3. Bệnh tích - Xác lợn chết gầy, hóp bụng - Chất chứa trong đường ruột lỏng, có màu vàng - Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, mạch máu màng treo ruột sưng, mềm, đỏ tấy do sung huyết. Niêm mạc ruột non và dạ dày sưng, phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. - Gan bị thoái hóa, màu đất sét, sưng, túi mật căng - Lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết, lách mềm - Tim to, cơ tim mềm 1.4. Phòng và điều trị 1.4.1. Phòng bệnh - Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh truyền nhiễm thường hay xảy ra như: dịch tả lợn, phó thương hàn, đóng dấu lợn, tụ huyết trùng, lở mồm long móng. - Tẩy giun sán định kỳ cho lợn bằng Levamisol 7.5%, Menbendazol 10% - Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho lợn, khẩu phần thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, không bị ôi thiu, nhiễm nấm mốc, - Tiêm sắt cho lợn con lúc 3 ngày tuổi, có thể lặp lại lúc 10 ngày tuổi. - Bổ sung các vitamin như Bcomplex, A.D.E - Cho lợn uống nước sạch 1.4.2. Điều trị - Bổ sung nước và cho lợn uống dung dịch điện giải - Chống nhiễm trùng thứ phát bằng các thuốc kháng sinh, sulfamide như: Genta – costrim: liều 1g/10kg thể trọng Tetracyclin: liều 1g/10kg thể trọng Enrotril – 50: liều 2-3ml/25kg thể trọng - Tiêm các thuốc làm giảm nhu động ruột, dạ dày như: Atropin sulfate 0.1%, liều 0,4ml/10kg thể trọng. 2. Bệnh táo bón 80 2.1. Nguyên nhân - Do lợn mắc một số bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng hoặc do một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho lợn sốt cao, nhu động ruột giảm gây nên hiện tượng táo bón. - Do chế độ nuôi dưỡng và thức ăn chưa hợp lý, không cân đối các chất dinh dưỡng trong khẩu phần. 2.2. Triệu chứng - Lợn khó chịu, đứng nằm không yên, đi ỉa khó, phải rặn nhiều. - Phân của lợn không thành khuôn mà chỉ lổn nhổn, rắn, đôi khi lẫn các màng trắng, lẫn máu trên bề mặt phân. - Lợn kém ăn, tăng trọng kém Hình 4.3.1. Phân lợn bị táo bón 2.3. Phòng và điều trị 2.3.1. Phòng bệnh - Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh truyền nhiễm thường hay xảy ra như: dịch tả lợn, phó thương hàn, đóng dấu lợn, tụ huyết trùng, lở mồm long móng. - Cân đối lại khẩu phần ăn, thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. - Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống 2.3.2. Điều trị - Tăng cường thức ăn xanh cho con vật - Cho con vật uống nước đầy đủ, nước đảm bảo sạch - Tiêm Pilocarpin liều 1 - 5ml/con và cho lợn uống dung dịch Magnesi sulfate (MgSO4) liều 30 - 50g/con 3. Chấn thương cơ học 3.1. Nguyên nhân Do lợn tranh giành thức ăn, hoặc lúc đùa giỡn gây ra những vết thương trên cơ thể, các loại vi khuẩn xâm nhập vào vết thương gây đau đớn, ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý của lợn. Nếu nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết 81 rất khó điều trị và nguy cơ tử vong cao. 3.2. Triệu chứng Vết thương sưng, nóng, đỏ, đau. Miệng vết thương ướt có dịch viêm chảy ra, nếu nhiễm trùng sinh mủ thì có dịch mủ lẫn dịch viêm chảy ra. Nhiều trường hợp vết thương kín miệng, mủ tích lại trong vết thương làm cho vết thương căng phồng. Con vật sốt, ăn uống kém, đi lại chậm chạp. 3.3. Phòng và điều trị 3.3.1. Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt đàn lợn. - Tránh tác động cơ học gây tổn thương lợn. 3.3.2. Điều trị Có thể dùng dao hay kéo để để mở miệng vết thương. Cắt bỏ phần mô bị hư hỏng. Rửa sạch vết thương bằng dung dịch thuốc tím 0,1%. Cho bột sulfamide vào vết thương. Vệ sinh sát trùng vết thương mỗi ngày cho đến khi vết thương bắt đầu hình thành các mô hạt. Khi đó mới tiến hành khâu vết thương. Tiêm kháng sinh cùng với thuốc trợ sức, trợ lực cho lợn: - Tiêm một trong số các loại kháng sinh sau: + Penicilin liều 20.000 - 40. 000 UI/1kg thể trọng + Lincomycin 10%, 1ml/10kg thể trọng, dùng trong 3-5 ngày + Bio - Enro 1ml/10kg thể trọng, dùng trong 3-5 ngày. - VitaminC 500mg-1000mg/con/ ngày, dùng trong 3-5 ngày. - Đưa lợn về chuồng cách ly để theo dõi và điều trị. Mỗi ngày kiểm tra và rửa vết thương một lần, bôi cồn iode 5% lên miệng vết thương sau khi vệ sinh. - Vệ sinh chuồng nuôi và thân thể lợn sạch sẽ trong suốt thời gian điều trị. Cho lợn uống đủ nước, thức ăn đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, ngon miệng. 4. Áp xe (Bọc mủ) Bọc mủ là bệnh ngoại khoa thường gặp ở mọi lứa tuổi lợn. Bệnh gây rối loạn trao đổi chất tại vùng bọc mủ, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. 4.1. Nguyên nhân - Do da nhiễm bẩn lâu ngày, các ống tiết tuyến mồ hôi, tuyến nhờn dưới da bị tắc, gây tích tụ các chất bài tiết, từ đó kích thích gây viêm. - Do da bị tổn thương cơ học vi khuẩn sinh mủ xâm nhập vào vết thương hình thành bọc mủ. 82 - Do ngoại ký sinh trùng như ghẻ, rận cắn kích thích da, con vật có cảm giác ngứa, cọ sát vào các vật cứng làm tổn thương da, vi khuẩn sinh mủ xâm nhập vào vết thương hình thành bọc mủ. - Do tiêm thuốc sai vị trí hay sai đường cấp thuốc, sử dụng một số thuốc có khả năng hoại tử như CaCl2, các thuốc điều trị bệnh ký sinh trùng đường máu, các loại thuốc dạng dầu. 4.2. Triệu chứng Giai đoạn đầu ổ bọc mủ xuất hiện có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau có giới hạn rõ với các mô xung quanh. Sau thời gian mủ được hình thành khi ấn tay vào bọc mủ ở giữa mềm, xung quanh cứng. Nếu dùng kim tiêm chọc dò sẽ có mủ chảy ra ở gốc kim, bọc mủ có thể tự vỡ do con vật cọ vào tường hoặc vật cứng. Ổ bọc mủ thường thấy trên da lưng, cổ, sau gáy, bụng, vú, và ở chân, kích thước bọc mủ to nhỏ khác nhau, trong chứa mủ, sau thời gian bọc mủ vỡ tạo thành vùng loét. 4.3. Phòng và điều trị 4.3.1. Phòng bệnh - Phòng tổn thương da cho lợn bằng cách kiểm tra chuồng nuôi phát hiện và loại bỏ những yếu tố dễ gây tổn thương. - Phân loại lợn cùng lứa tuổi cùng tầm vóc khi phân đàn. - Phun thuốc phòng bệnh ghẻ, rận cho lợn định kỳ. - Thường xuyên tắm chải cho con vật. - Vệ sinh tiêu độc chuồng trại thường xuyên. 4.3.2 Điều trị - Giai đoạn đầu của bệnh dùng kháng sinh kết hợp với novocain tiêm xung quanh ổ bọc mủ. Procain penicilin liều 10.000 - 20.000 UI /kg thể trọng, kết hợp với novocain 3%, liều từ 3-10ml/ bọc mủ. - Giai đoạn sau, khi ổ bọc mủ đã chín, thực hiện mổ bọc mủ, dùng dao mổ rạch một đường thẳng vuông góc với sống lưng, tạo miệng bọc mủ sau đó nặn sạch mủ và dịch viêm. Rửa sạch ổ bọc mủ bằng dung dịch thuốc tím 0,1% hoặc nước muối 5%, sau đó cho bột sulfamide vào ổ bọc mủ để phòng nhiễm trùng. - Nếu bọc mủ tự vỡ tạo thành vùng loét thì dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hoặc nước muối 5% để rửa sạch các dịch tiết, sau đó cho bột sulfamide vào vết loét để phòng nhiễm trùng. - Tiêm một trong các thuốc kháng sinh sau: Ampicilin liều 10mg/kg thể trọng, Gentamycin 2 - 4mg/kg thể trọng, Licomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, tiêm ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ, liên tục trong 3-5ngày. - Tiêm các thuốc B complex C 1ml/10kg thể trọng. 83 - Dexamethason 1ml/10kg thể trọng, dùng liên tục trong 3-5ngày. 5. Thiến lợn đực Đối với lợn rừng, lợn nuôi thả lấy thịt không nhất thiết phải thiến. Lợn không thiến sẽ vận động nhiều và linh hoạt hơn, thịt sẽ ngon và săn chắc. Lợn thiến tiêu tốn thức ăn thấp hơn, lớn nhanh hơn nhưng tích lũy nhiều mỡ hơn. Lợn nuôi thịt khỏe mạnh có thể thiến lúc 10 – 15 ngày tuổi hoặc tùy thuộc vào điều kiện của từng hộ gia đình. Các bước thiến lợn được tiến hành như sau: * Chuẩn bị dụng cụ và thuốc thú y. - Dụng cụ thú y: Bơm tiêm, kim tiêm, kẹp (panh), nhíp, bông thấm nước, vải gạc vô trùng, dao mổ, kéo thẳng, kéo cong - Các hoá chất sát trùng và thuốc thú y như: Cồn iốt 5%, bột Sulfamid, thuốc tê, thuốc mê, thuốc sát trùng, thuốc kháng sinh. * Thao tác thiến lợn đực. Thao tác 1: Cố định lợn - Lợn đực còn theo mẹ cố định bằng cách dùng hai đầu gối kẹp ngang vai của lợn theo chiều đầu phía dưới, đuôi phía trên, lưng con vật hướng vào phía người thiến; hoặc tư thế lợn nằm ngửa, cố định 4 chân và mông hướng về phía người thiến hoặc có thể cố định bằng các dụng cụ chuyên dụng. Hình 4.3.2. Cố định lợn bằng các dụng cụ chuyên dụng Thao tác 2: Vệ sinh, sát trùng vùng bao dịch hoàn của lợn - Rửa bao dịch hoàn lợn bằng nước sạch với xà phòng, thấm khô bằng vải gạc vô trùng, dùng cồn iốt 5% bôi lên vùng da bao dịch hoàn và những vùng kế cận. Hình 4.3.3. Vệ sinh, sát trùng vùng bao dịch hoàn của lợn 84 Thao tác 3: Loại bỏ dịch hoàn lợn - Dùng dao, mổ 1 đường giữa bao da dịch hoàn, chiều dài vết mổ lớn hơn hoặc bằng đường kính dịch hoàn. - Mổ đứt da, tổ chức dưới da, mổ sang hai bên dịch hoàn khi nào lộ dịch hoàn ở miệng vết mổ thì dùng tay bóp nhẹ bao dịch hoàn để đẩy dịch hoàn và phó dịch hoàn ra ngoài vết mổ. - Bóc bỏ màng bao chung, dùng kẹp xoắn đứt thừng dịch hoàn (có thể khâu thừng dịch hoàn theo đường khâu số tám (8) cắt bỏ dịch hoàn, vị trí cắt cách nút buộc 1cm). Hình 4.3.4. Loại bỏ dịch hoàn lợn Thao tác 4: Loại bỏ máu, dịch tổ chức trong bao dịch hoàn bằng cách dùng tay vuốt nhẹ bao dịch hoàn. Thao tác 5: Cho bột kháng sinh, sulfamid vào bên trong bao dịch hoàn lợn để đề phòng nhiễm trùng cục bộ. Chú ý: không khâu miệng vết mổ. Hình 4.3.5. Lau sạch vùng thiến, bôi cồn iode 5% vào vết thiến Bước 4: Chăm sóc lợn sau khi thiến. Mỗi ngày kiểm tra và rửa vết thương một lần, bôi cồn iode 5% ngày lần. Vệ sinh chuồng nuôi và thân thể lợn sạch sẽ trong 7 ngày. Cho lợn uống đủ nước, thức ăn đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, ngon miệng. 85 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài 1: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính của một số bệnh không lây lan thường gặp ở lợn rừng, lợn nuôi thả C. Ghi nhớ: - Biết nguyên nhân gây bênh - Bệnh tích bệnh và phương pháp phòng bệnh - Phương pháp và phác đồ điều trị bệnh 86 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: 1. Vị trí: Mô đun phòng và trịnh bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả; được giảng dạy sau mô đun chuẩn bị điều kiện nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả; mô đun nuôi dưỡng, chăm sóc lợn rừng; nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nuôi thả và trước mô đun tiêu thụ sản phẩm. Mô đun phòng và trị bênh cho lợn rừng, lợn nuôi thả cũng có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với một số mô đun khác trong chương trình theo yêu cầu của người học. 2. Tính chất: Mô đun được xây dựng trên cơ sở tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh về các loại thuốc, các dụng cụ thú y chuyên dùng, nguyên nhân gây bệnh, bệnh tích, phương pháp phòng bệnh và điều trị bệnh; mô đun được giảng dạy có sự hỗ trợ của phương tiện và mô hình dạy học, tại cơ sở sản xuất hoặc trung tâm dạy nghề ở các địa phương. II. Mục tiêu: - Mô tả được các loại thuốc thường dùng, các loại dụng cụ thú y thường sử dụng trong chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả. - Thực hiện phòng và trị một số bệnh lây lan ở lợn rừng, lợn nuôi thả. - Thực hiện phòng và trị một số bệnh không lây ở lợn rừng, lợn nuôi thả. - Nghiêm túc, trung thực, khách quan, an toàn dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 02-1 Bài 1: Thuốc, vacxin và dụng cụ thú y thường dùng trong phòng trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 27 8 18 01 MĐ 02-2 Bài 2: Phòng và trị một số bệnh lây lan ở lợn Tích hợp Tại lớp và tại trại 42 12 28 02 87 rừng, lợn nuôi thả chăn nuôi MĐ 02-3 Bài 3: Phòng và trị một số bệnh không lây lan ở lợn rừng, lợn nuôi thả Tích hợp Tại lớp và tại trại chăn nuôi 17 4 12 01 Kiểm tra kết thúc Mô đun 04 04 Cộng 90 24 58 08 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài tập thực hành: Nhận dạng một số loại thuốc và sử dụng các dụng cụ thú y - Nhận dạng được một số loại thuốc dùng trong chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả, công dụng và cách dùng các loại thuốc đó. - Biết cách sử dụng các loại dụng cụ thú y thông dụng trong chăn nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả 1. Nhận dạng một số loại thuốc - Mỗi học viên chọn ngẫu nhiên 10 mẫu thuốc (trong số vài chục mẫu thuốc có sẵn) - Phân loại nhóm thuốc đã chọn dựa vào thành phần hoạt chất. - Ghi chép lại từng loại thuốc đã chọn (theo nhãn thuốc). - Thẩm định giá trị sử dụng từng mẫu đã chọn (theo điều kiện bảo quản, tính nguyên vẹn, tính chất cơ lý, hạn dùng của từng mẫu thuốc). 2. Sử dụng các dụng cụ thú y - Tháo lắp, vệ sinh, khử trùng xi lanh inox bằng cách đun sôi để nguội trước khi sử dụng - Sử dụng panh, dao mổ, kim chỉ khâu 4.2. Bài tập thực hành: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính của một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn rừng, lợn nuôi thả - Nhận biết và xác định được triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thương hàn lợn. 1. Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh dịch tả lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 88 2. Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tụ huyết trùng lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 3. Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh phó thương hàn lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 4. Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tai xanh lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 4.3. Bài tập thực hành: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính của một số bệnh không lây lan thường gặp ở lợn rừng, lợn nuôi thả - Nhận biết và xác định được triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: Hội chứng tiêu chảy, bệnh táo bón, chấn thương cơ học, áp-xe. 1. Nhận biết triệu chứng của hội chứng tiêu chảy qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh táo bón qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 3. Nhận biết chấn thương cơ học qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 4. Nhận biết triệu chứng áp-xe qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. 4.4. Nguồn lực cần thiết: - Phòng học lý thuyết, cơ sở nuôi lợn rừng, lợn nuôi thả - Mô hình, tiêu bản, tranh ảnh các bệnh ở lợn rừng, lợn nuôi thả - Dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi lợn rừng, lợn rừng, lợn nuôi thả - Các loại thuốc sử dụng trong phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả - Trang thiết bị bảo hộ lao động: khẩu trang, ủng, găng tay,... - Chuyên gia kỹ thuật: cán bộ kỹ thuật, chủ trang trại, người chăn nuôi có kinh nghiệm. - Điều kiện về thiết bị dạy học và phụ trợ: Máy vi tính, Projecter, máy ảnh kỹ thuật số, phim tài liệu, video, Slides, clips về quy trình phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 1. Thuốc, vacxin và dụng cụ thú y thường dùng trong phòng trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được các loại thuốc thường dùng Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Chọn được loại thuốc sử dụng cho từng loại bệnh cụ thể Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 89 3. Thực hiện đúng kỹ thuật bảo quản các loại thuốc và vacxin Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Chọn được các loại dụng cụ thú y phù hợp trong phòng và trị bệnh cho lợn rừng, lợn nuôi thả. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 5. Kiểm tra xác minh được các loại thuốc, nguồn gốc thuốc. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Phòng và trị một số bệnh lây lan ở lợn rừng, lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được nguyên nhân gây bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Chọn được loại thuốc phù hợp để điều trị bệnh và phòng bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật phòng bệnh. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Xác định được bệnh tích và triệu chứng của bệnh. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 5. Thực hiện đúng phác đồ điều trị bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Phòng và trị một số bệnh không lây lan ở lợn rừng, lợn nuôi thả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được nguyên nhân gây bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 2. Chọn được loại thuốc phù hợp để điều trị bệnh và phòng bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 3. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật phòng bệnh. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 4. Xác định được bệnh tích và triệu chứng của bệnh. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 5. Thực hiện đúng phác đồ điều trị bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 90 V. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Thái Bình, Đặng Ngọc Lý, Hồ Quang Sắc. Kỹ thuật nuôi lợn rừng (heo rừng). Nhà xuất bản Nông Nghiệp. - Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích. Nghề nuôi lợn rừng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp 91 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB, ngày 05 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.) 1. Ông Nguyễn Xuân Lới Chủ nhiệm 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Phó chủ nhiệm 3. Ông Hà Văn Lý Thư ký 4. Ông Nông Văn Trung Ủy viên 5. Bà Đỗ Huyền Trang Ủy viên 6. Ông Doàn Văn Soạn Ủy viên 7. Bà Nguyễn Thị Minh Hiền Ủy viên 8. Ông Đào Tuấn Minh Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 1374 /QĐ-BNN-TCCB , ngày 17 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.) 1. Ông Nguyễn Quang Rạng Chủ tịch 2. Ông Lâm Quang Dụ Thư ký 3. Ông Lâm Trần Khanh Ủy viên 4. Ông Đinh Hồng Tâm Ủy viên 5. Ông Nguyễn Đình Nguyên Ủy viên
File đính kèm:
- giao_trinh_phong_va_tri_benh_cho_lon_rung_lon_nuoi_tha_ma_so.pdf