Giáo trình Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá - Mã số MĐ 04: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (Cá chép, cá trắm cỏ)

Tóm tắt Giáo trình Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá - Mã số MĐ 04: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (Cá chép, cá trắm cỏ): ...o cốc. Màn hình số Đầu dò 22 Cho phần dưới của máy vào cốc nước mẫu. Lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần. Chờ 15-30 giây cho số trên màn hình đứng yên. Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi. Đưa máy ra khỏi cốc nước. Tắt máy Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch một lúc, lấy ra, để r...ệnh cho cá nuôi. Tùy thuộc vào số lượng ô lồng, khối lượng cá và nhà ở hay nhà kho trên lồng bè nuôi mà chọn công suất tàu. Chọn tàu kéo phải đảm bảo công suất tàu đủ 40 để kéo hệ thống lồng bè và cá nuôi đến vị trí nuôi mới. Có thể chọn tàu công suất máy từ 25-50cv. Mỗi tàu di chuyển th...an (ví dụ như số ao nuôi). 53 1.3.2 Việc di chuyển động vật thuỷ sản nuôi bên trong cơ sở nuôi, từ ngoài vào hoặc từ trong ra phải lưu vào hồ sơ và truy xuất được. Phải có hồ sơ truy xuất nguồn gốc về tất cả hoạt động di chuyển vật nuôi trong toàn bộ vòng đời: di chuyển bên tro...

pdf66 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá - Mã số MĐ 04: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (Cá chép, cá trắm cỏ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g án đối phó với bùng 
phát dịch bệnh bao gồm việc báo cáo diễn 
biến dịch bệnh cho cán bộ chuyên môn và 
những người có liên quan; Các quy trình ngăn 
ngừa dịch bệnh lan rộng. 
3.1.2 Tất cả các biện pháp điều 
trị bệnh động vật thuỷ 
sản nuôi phải được áp 
dụng và được ghi chép 
phù hợp với các quy định 
hiện hành (nếu có) và phù 
hợp với Kế hoạch 
QLSKĐVTS. 
Người nuôi phải biết được các biện pháp điều 
trị bệnh động vật thuỷ sản nuôi đã, đang, sẽ 
áp dụng và chứng minh rằng các phương 
pháp này phù hợp với các quy định hiện hành 
(nếu có) và Kế hoạch QLSKĐVTS. 
3.2 Con giống và thức ăn 
3.2.1 Con giống thả nuôi phải 
được mua từ cơ sở cung 
cấp giống đã được cơ 
quan thẩm quyền chứng 
nhận đạt chuẩn. 
Phải có hồ sơ ghi chép chứng minh con giống 
được mua từ cơ sở đã được chứng nhận. Các 
nhà cung cấp con giống cho cơ sở nuôi phải 
được đăng ký/ chứng nhận đúng quy định. 
57 
3.2.2 Con giống đưa vào cơ sở 
nuôi phải đảm bảo đạt 
tiêu chuẩn Việt Nam 
(TCVN) và phải được 
kiểm dịch. 
Phải có giấy kiểm dịch về con giống của cấp 
có thẩm quyền; giấy kiểm dịch phải có kết 
quả âm tính đối với các bệnh truyền nhiễm 
phổ biến. 
Con giống phải đạt TCVN (về kích cỡ, ngày 
tuổi) 
Hồ sơ ghi chép về con giống (chứng nhận 
kiểm dịch, chứng nhận đạt TCVN) phải có 
sẵn tại cơ sở nuôi. 
3.2.3 Lượng thức ăn và chế độ 
cho ăn cho ăn phải phù 
hợp với nhu cầu của động 
vật thuỷ sản nuôi. 
Phải có hệ thống theo dõi tại chỗ để đảm bảo 
lượng thức ăn cho ăn phù hợp với nhu cầu 
của động vật thuỷ sản nuôi và ghi chép lại chế 
độ cho ăn hàng ngày. 
Chế độ cho ăn phải tuân theo một quy trình/ 
chế độ nuôi hợp lý hoặc quy trình nuôi đã 
được cơ quan thẩm quyền quy định. 
3.2.4 Thức ăn sử dụng phải có 
nguồn gốc rõ ràng. Nếu 
là thức ăn công nghiệp thì 
phải được cấp phép lưu 
hành của cơ quan thẩm 
quyền. 
Thức ăn công nghiệp phải được mua từ cơ sở 
sản xuất thức ăn (hoặc đại lý) đã được cấp 
phép và loại thức ăn phải nằm trong danh 
mục được phép lưu hành của cơ quan quản lý 
nhà nước có thẩm quyền. 
Được phép dùng thức ăn tự chế biến nhưng 
phải đảm bảo chất lượng theo TCVN và phải 
ghi chép các thành phần và nguồn gốc nguyên 
liệu làm thức ăn. 
3.2.5 Cơ sở nuôi phải có tài 
liệu ghi chép về các chất 
bổ sung vào thức ăn nếu 
có sử dụng. 
Phải có tài liệu ghi chép chi tiết về tất cả các 
chất bổ sung vào thức ăn cho động vật thủy 
sản như chất tạo màu, chất chống oxy hóa, 
chất kích thích miễn dịch, men vi sinh  nếu 
có sử dụng. 
Thức ăn và các chất bổ sung dùng trong cơ sở 
nuôi phải được mua từ nhà cung cấp đã được 
cấp phép hợp pháp. 
3.2.6 Các loại thức ăn, bao 
gồm cả thức ăn có trộn 
thuốc, phải được bảo 
quản và sử dụng theo quy 
trình hướng dẫn của nhà 
sản xuất. 
Người nuôi phải được đào tạo và hướng dẫn 
về cách bảo quản và sử dụng thức ăn. Thức 
ăn phải được bảo quản và sử dụng theo đúng 
quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất (yêu 
cầu về nhà kho, điều kiện cất giữ, cách sử 
dụng và thời hạn sử dụng). 
3.3 Điều trị 
58 
3.3.1 Không sử dụng các loại 
hormone và các chất 
kháng sinh để kích thích 
tăng trưởng hay phòng 
bệnh trong suốt quá trình 
nuôi. 
Các hormone và chất kháng sinh không được 
sử dụng để kích thích tăng trưởng hay phòng 
bệnh. 
Chỉ dùng thuốc kháng sinh trong trường hợp 
động vật thuỷ sản nuôi được cán bộ chuyên 
môn chẩn đoán là đã mắc bệnh truyền nhiễm. 
Phải có bảng kê các loại kháng sinh và liều đã 
dùng trong quá trình nuôi. 
3.3.2 Cơ sở nuôi phải lưu giữ 
hồ sơ về việc mua và sử 
dụng thuốc thú y hợp 
pháp bao gồm cả việc sử 
dụng thức ăn trộn dược 
phẩm. 
Các sản phẩm được sử dụng/ bảo quản trong 
kho phải được ghi chép theo mẫu quy định. 
Hồ sơ mua gồm: Ngày mua; Tên sản phẩm; 
Số lượng mua; Số lô; Hạn sử dụng; Tên nhà 
cung cấp. Hồ sơ điều trị gồm: Số lô; Ngày bắt 
đầu điều trị; Tên loài được điều trị; Số lượng 
hoặc sinh khối thủy sản được điều trị; Liều 
lượng và tổng lượng thuốc sử dụng; Ngày kết 
thúc điều trị; Ngày hết hạn; Ngày sớm nhất 
động vật thủy sản nuôi được thu hoạch; Tên 
(những) người cho dùng thuốc theo ngày. 
3.4 Theo dõi tỷ lệ sống 
3.4.1 Số lượng con giống, khối 
lượng trung bình, mật độ 
nuôi và tổng sinh khối 
của động vật thủy sản 
nuôi phải được theo dõi 
thường xuyên. 
Số lượng con giống, khối lượng trung bình, 
mật độ nuôi và tổng sinh khối động vật thủy 
sản nuôi phải được kiểm soát thường xuyên 
tại từng đơn vị sản xuất. Hồ sơ ghi chép về 
việc này phải có sẵn. 
3.4.2 Các dấu hiệu động vật 
thuỷ sản nuôi bị stress 
hoặc bị bệnh phải được 
ghi chép hàng ngày. 
Các dấu hiệu động vật thuỷ sản nuôi bị stress 
hoặc bị bệnh phải được ghi chép hàng ngày 
vào Sổ nhật ký nuôi. 
3.4.3 Việc kiểm tra và loại bỏ 
động vật thuỷ sản nuôi bị 
chết phải được thực hiện 
hàng ngày. 
Động vật thuỷ sản nuôi bị chết trong ao phải 
được loại bỏ hàng ngày đúng cách. Trong các 
trường hợp đặc biệt (ví dụ thời tiết xấu, tỷ lệ 
chết thấp) thì có thể loại bỏ hàng tuần. Số 
lượng động vật thuỷ sản nuôi chết và lý do 
chết phải được ghi chép lại. 
Sổ Nhật ký nuôi về tỷ lệ chết hàng ngày và lý 
do chết (nếu biết), phải có sẵn tại từng đơn vị 
sản xuất. Công nhân phải có sự hiểu biết về 
tình trạng sức khỏe động vật thủy sản/ các lý 
do động vật thuỷ sản nuôi chết. 
59 
3.4.4 Cơ sở nuôi phải thông 
báo cho các cơ quan chức 
năng có liên quan về dịch 
bệnh theo quy định. 
Phải thông báo cho các cơ quan chức năng 
khi có dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông 
nghiệp và phát triển nông thôn. 
3.4.5 Cơ sở nuôi phải có hệ 
thống thu gom và xử lý 
động vật thuỷ sản chết 
theo quy định. 
Động vật thuỷ sản nuôi bị chết phải được thu 
gom và xử lý đúng cách theo quy định của 
Nhà nước để đảm bảo không gây ảnh hưởng 
đến môi trường và hạn chế tối đa nguy cơ lây 
lan mầm bệnh. 
Phải có nhật ký ghi chép quá trình này. 
4. Bảo vệ môi trường 
Nguyên tắc 
Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có kế hoạch và 
có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết 
quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế hoạch, 
phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản. 
Các tiêu chuẩn 
Tiêu 
chuẩn 
Nội dung kiểm soát Chuẩn mực tuân thủ 
4.1 Quản lý tác động môi trường 
4.1.1 Cơ sở nuôi phải Đánh giá 
Tác động Môi trường 
(ĐTM) có sự tham gia 
của cộng đồng và thông 
báo công khai kết quả. 
Phải có báo cáo ĐTM trong đó bao gồm tất cả 
các hoạt động tại cơ sở nuôi. 
Quy trình và báo cáo ĐTM phải tuân thủ theo 
quy định của Nhà nước và theo hướng dẫn 
thực hiện VietGAP. 
4.1.2 Cơ sở nuôi xây dựng sau 
tháng 5 năm 1999 phải 
nằm NGOÀI các hệ sinh 
thái rừng ngập mặn hoặc 
các khu vực đất ngập 
nước tự nhiên có ý nghĩa 
quan trọng về mặt sinh 
thái như đã nêu trong 
ĐTM. 
Những cơ sở nuôi xây dựng sau tháng 5/1999 
phải có văn bản xác nhận của chính quyền địa 
phương về tình trạng và việc sử dụng đất 
trong thời gian từ tháng 5/1999 đến ngày xây 
dựng trại. 
Cơ sở nuôi phải có các văn bản của chính 
quyền địa phương xác nhận thời gian (tháng 
và năm) xây dựng các ao nuôi. 
60 
4.1.3 Vị trí cơ sở nuôi và các 
cơ sở vật chất liên quan 
phải nằm NGOÀI phạm 
vi các Khu vực Bảo tồn 
(KVBT) quốc gia hoặc 
quốc tế. 
Nếu KVBT nằm trong 
hạng mục V hoặc VI của 
Liên minh Bảo tồn Thiên 
nhiên Quốc tế (IUCN), 
cần có sự đồng ý của cơ 
quan quản lý KVBT. 
Phải chứng minh vị trí cơ sở nuôi và các cơ 
sở vật chất liên quan không nằm trong các 
KVBT quốc gia hoặc quốc tế (thuộc mục từ 
Ia tới IV của IUCN), hoặc các khu vực được 
xác định theo công ước quốc tế (ví dụ 
RAMSAR hoặc Di sản Thế giới). Các minh 
chứng cần bao gồm vị trí địa lý khi đăng ký. 
Nếu khu bảo tồn nằm trong hạng mục V hoặc 
VI, người kiểm tra phải liên lạc với các cơ 
quan quản lý KVBT để xác định xem cơ sở 
nuôi có phù hợp với các mục tiêu quản lý của 
KVBT hay không. Thông tin phải được công 
khai. 
4.2 Sử dụng và thải nước 
4.2.1 Hạ tầng của cơ sở nuôi 
phải đảm bảo để nguồn 
nước cấp không bị ô 
nhiễm 
Hệ thống cấp và thải nước phải độc lập với 
nhau và được quản lý để tránh làm ô nhiễm 
nguồn nước cấp. 
4.2.2 Việc sử dụng nước và xả 
thải phải tuân thủ các yêu 
cầu của cơ quan chức 
năng. 
Phải có nhật ký ghi chép về lượng nước lấy 
vào hàng năm. Nước thải ra ngoài môi trường 
phải đạt các chỉ tiêu chất lượng theo quy định 
của Nhà nước. 
4.2.3 Không sử dụng nước sinh 
hoạt (nước máy) để pha 
loãng, làm giảm độ mặn 
trong ao nuôi. 
Nước nước sinh hoạt (nước máy) không được 
dùng để pha loãng, làm hạ độ mặn trong ao 
nuôi (đối với nuôi nước lợ). Nếu sử dụng 
nước ngầm (nước giếng) phải theo đúng quy 
định của pháp luật. 
4.2.4 Cơ sở nuôi phải thường 
xuyên quan trắc và quản 
lý chất lượng nước. 
Phải đánh giá các mối nguy đối với động vật 
thuỷ sản nuôi dựa trên hệ thống quan trắc và 
quản lý chất lượng nước tại chỗ. Việc đánh 
giá các mối nguy phải bao gồm các điểm lấy 
mẫu phù hợp (tại mỗi hệ thống nuôi hoặc toàn 
bộ cơ sở nuôi) và các chỉ tiêu chất lượng 
nước như nhiệt độ, độ mặn, độ trong, O2 hoà 
tan, độ pH, độ kiềm, NH3, H2S. Phải có sẵn 
hồ sơ ghi chép tại mỗi cơ sở nuôi. Tần suất 
quan trắc chất lượng nước tuỳ thuộc mỗi loài 
nuôi cụ thể theo quy định hiện hành. 
61 
4.2.5 Cơ sở nuôi không được 
làm nhiễm mặn các 
nguồn nước ngọt tự 
nhiên. 
Cơ sở nuôi phải được thiết kế và quản lý để 
hạn chế nhiễm mặn nguồn nước ngọt tự 
nhiên. Không được xả nước mặn vào nguồn 
nước ngọt tự nhiên. 
4.2.6 Các cơ quan chức năng 
và cộng đồng địa phương 
phải được thông báo khi 
nguồn nước ngầm bị 
nhiễm mặn. 
Cơ sở nuôi phải thông báo cho các cơ quan 
chức năng và cộng đồng địa phương khi có 
nhiễm mặn xảy ra liên quan đến hoạt động 
nuôi thủy sản (đối với nuôi nước lợ). 
4.2.7 Bùn thải từ cơ sở nuôi 
phải được gom và lưu trữ 
đúng cách. 
Bùn vét lên từ các kênh, rạch và từ ao nuôi để 
duy trì độ sâu phải được thu gom và lưu trữ 
đúng cách để tránh nhiễm mặn vào đất, nước 
ngầm và không gây ra các thiệt hại về sinh 
thái đối với các khu vực rừng ngập mặn hoặc 
khu vực sinh thái nhạy cảm khác. 
Việc loại bỏ bùn đặc phải được thực hiện theo 
quy định. Khi chưa có quy định cụ thể, bùn 
đặc cần được thu gom và loại bỏ tại một khu 
vực riêng biệt và có quản lý. 
4.3 Kiểm soát địch hại 
4.3.1 Không áp dụng phương 
pháp kiểm soát địch hại 
gây chết đối với động 
vật. 
Các thiết bị phòng ngừa địch hại của động vật 
thuỷ sản nuôi phải đảm bảo an toàn cho các 
loài động vật tự nhiên. Yêu cầu này áp dụng 
cho tất cả các loài địch hại trong quá trình 
nuôi ngoại trừ các loại động vật thuỷ sinh 
trong giai đoạn chuẩn bị ao nuôi. 
4.3.2 Hoạt động của cơ sở nuôi 
không được gây chết cho 
những loài được liệt kê 
trong Sách đỏ Việt Nam. 
Phải sử dụng biện pháp bảo vệ cần thiết khi 
có loài động vật nằm trong Sách đỏ Việt Nam 
có khả năng xuất hiện trong khu vực. 
5. Các kh a cạnh kinh tế-xã hội 
Nguyên tắc 
Nuôi trồng thuỷ sản phải được thực hiện một cách có trách nhiệm với xã 
hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm chỉnh các quy 
định của của Nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động Quốc tế 
(ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hưởng tới sinh kế của người nuôi và các 
cộng đồng xung quanh. Nuôi trồng thủy sản phải tích cực đóng góp vào sự phát 
triển nông thôn, đem lại lợi ích, sự công bằng và góp phần giảm đói nghèo cũng 
như tăng cường an ninh thực phẩm ở địa phương. Do đó các vấn đề kinh tế-xã hội 
62 
phải được xem xét trong tất cả các giai đoạn của quá trình nuôi từ xây dựng, phát 
triển và triển khai các kế hoạch nuôi trồng thủy sản. 
Các tiêu chuẩn 
Tiêu 
chuẩn 
Nội dung kiểm soát Chuẩn mực tuân thủ 
5.1 Điều kiện làm việc 
5.1.1 Tất cả lao động làm thuê 
tại cơ sở nuôi phải đủ 15 
tuổi trở lên. 
Chỉ sử dụng lao động đủ 15 tuổi trở lên và 
phải có Danh sách và bản sao Chứng minh 
nhân dân có công chứng của tất cả công nhân 
tại cơ sở nuôi. 
5.1.2 Đối với người lao động 
dưới 18 tuổi, cơ sở nuôi 
phải áp dụng các điều 
kiện làm việc sau: 
1 – Có quyền được đi học 
(nếu muốn); 2 – Tổng số 
giờ làm việc không vượt 
quá 8 giờ/ ngày; 3 – Giới 
hạn ở mức độ lao động 
nhẹ, giản đơn; 4 – Không 
nguy hiểm đến tính mạng 
Phải có Bản mô tả công việc hàng ngày, cho 
từng lao động dưới 18 tuổi. 
Giới hạn ở mức độ lao động nhẹ, giản đơn là 
những công việc không gây hại đến sức khỏe 
và phát triển của người lao động, không ảnh 
hưởng đến việc học tập hay làm yếu đi năng 
lực tiếp nhận kiến thức. 
Công việc gây nguy hiểm tính mạng là công 
việc do bản chất hoặc điều kiện làm việc làm 
hại đến sức khỏe, an toàn và tinh thần của 
người lao động. 
5.1.3 Người lao động phải 
được phép nghỉ việc và 
nhận đủ tiền công cho cả 
ngày làm việc cuối cùng 
khi có đơn xin nghỉ hợp 
lý. 
Phải có hợp đồng lao động với các điều 
khoản rõ ràng. Người lao động được phép tự 
quản lý thời gian nghỉ của họ. Người sử dụng 
lao động không giữ lại dù là một phần tiền 
lương, thưởng, tài sản hoặc giấy tờ của người 
lao động để buộc họ tiếp tục làm việc cho 
mình. 
5.1.4 Người lao động được 
phép thành lập hoặc tham 
gia các tổ chức để bảo vệ 
quyền lợi của họ (kể cả 
quyền đàm phán tập thể) 
mà không bị người sử 
dụng lao động can thiệp 
và không phải chịu hậu 
quả nào sau khi thực hiện 
quyền này. 
Người lao động có quyền tham gia các tổ 
chức bảo vệ quyền lợi của họ như thỏa ước 
tập thể hoặc công đoàn theo quy định của 
Luật Lao động. 
63 
5.1.5 Người lao động không 
phải chịu bất cứ sự phân 
biệt đối xử nào từ phía 
người sử dụng lao động 
hoặc các lao động khác ở 
cơ sở nuôi. 
Phải có Quy định chống phân biệt đối xử 
bằng văn bản do chủ cơ sở nuôi xây dựng và 
ban hành (có thể ghi trong Nội quy). Không 
phân biệt đối xử về chủng tộc, địa vị, nguồn 
gốc quê quán, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, 
tuổi tác hoặc bất kỳ điều kiện nào có thể là 
căn nguyên của tệ phân biệt đối xử. 
5.1.6 Chủ cơ sở nuôi phải tôn 
trọng nhân phẩm tất cả 
các công nhân làm thuê. 
Người lao động phải luôn được đối xử một 
cách tôn trọng (ví dụ không có xâm phạm 
thân thể). Người lao động không bị trừ tiền 
công do kỷ luật. 
5.1.7 Thời gian làm việc ngoài 
giờ phải đảm bảo các 
điều kiện sau: 1- Là tự 
nguyện; 
2- Không vượt quá mức 
tối đa theo quy định của 
Nhà nước; 
3- Chỉ xảy ra trong 
trường hợp đặc biệt 
(không thường xuyên); 
4- Được trả công cao hơn 
quy định. 
Người lao động xác nhận rằng việc làm ngoài 
giờ là tự nguyện. Bảng chấm công xác nhận 
số giờ làm thêm tối đa mỗi tuần và xác nhận 
giờ làm thêm chỉ xảy ra trong trường hợp đặc 
biệt chứ không thường xuyên. Hợp đồng phải 
nêu rõ tiền công trả cho giờ làm thêm phù 
hợp với luật Lao động. 
5.1.8 Điều kiện sinh hoạt của 
người lao động phải đảm 
bảo vệ sinh. 
Các dụng cụ rửa tay, nước uống, nhà ăn, bếp 
ăn, thức ăn và khu vực nghỉ ngơi dành cho 
người lao động phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ. 
5.2 An toàn lao động và sức khỏe 
5.2.1 Chủ cơ sở nuôi phải có 
văn bản đánh giá về các 
mối nguy đối với sức 
khỏe, sự an toàn của 
người lao động và quy 
trình giải quyết. 
Phải có Bản đánh giá về các mối nguy hại với 
sức khỏe, sự an toàn của người lao động và 
phải cập nhật mỗi khi có thay đổi (ví dụ máy 
móc mới, nhà xưởng mới, các thuốc bảo vệ 
thực vật mới, các kỹ thuật nuôi trồng thay đổi 
v.v..). 
Quy trình giải quyết các vấn đề liên quan đến 
bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động phải phù 
hợp với điều kiện của cơ sở nuôi, bao gồm 
giải pháp đối phó với tai nạn, các trường hợp 
khẩn cấp, các kế hoạch dự phòng và thiết bị 
bảo hộ lao động, các rủi ro đã được nhận 
64 
diện, bảo hiểm tai nạn. 
5.2.2 Chủ cơ sở nuôi phải tạo 
môi trường sống và làm 
việc an toàn cho công 
nhân. 
Người lao động được bảo vệ trước các nguy 
hại như nước uống, điều kiện sinh hoạt, vệ 
sinh, môi trường sống phải an toàn. Chỗ ở 
dành cho người lao động phải được xây dựng 
từ các vật liệu đủ độ bền, an toàn và hợp vệ 
sinh. 
5.2.3 Tất cả người lao động 
phải được đào tạo, hướng 
dẫn về sức khỏe và an 
toàn lao động. 
Chủ cơ sở nuôi phải tập huấn về sức khỏe và 
an toàn cho người lao động khi có tài liệu 
hoặc trang thiết bị. 
5.2.4 Tất cả các tai nạn phải 
được ghi chép lại và phải 
có các hành động xử lý 
đối với từng tai nạn. 
Phải có hồ sơ ghi chép tất cả tai nạn, dù nhẹ, 
xảy ra và các hành động giải quyết cụ thể. Có 
minh chứng về các hành động giải quyết (ví 
dụ hóa đơn thanh toán tiền thuốc v.v..). 
5.3 Hợp đồng và tiền lương 
(tiền công) 
5.3.1 Người lao động thường 
xuyên phải có hợp đồng 
lao động và hiểu rõ các 
điều khoản ghi trong hợp 
đồng lao động của họ. 
Tất cả người lao động thường xuyên tại cơ sở 
nuôi đều phải có Hợp đồng lao động. 
Trường hợp lao động là thành viên trong gia 
đình của chủ cơ sở nuôi thì không cần phải ký 
hợp đồng lao động. 
5.3.2 Thời gian thử việc tối đa 
phải đúng theo quy định 
hiện hành của Nhà nước. 
Hợp đồng lao động và phỏng vấn với người 
lao động xác nhận điều này. 
5.3.3 Chủ cơ sở nuôi phải trả 
không thấp hơn mức 
lương tối thiểu theo quy 
định của pháp luật hiện 
hành. 
Các văn bản luật quy định mức lương tối 
thiểu áp dụng cho cơ sở nuôi được tuân thủ 
đầy đủ. 
Các hợp đồng lao động của người lao động, 
bảng lương và các cuộc phỏng vấn người lao 
động thể hiện cơ sở nuôi tuân thủ đúng qui 
định về mức lương tối thiểu. 
5.3.4 Phải có Bảng chấm công 
ghi số giờ làm việc của 
mỗi lao động ở cơ sở 
nuôi. 
Phải có danh sách nhân viên và bảng chấm 
công theo giờ. 
5.3.5 Lương hoặc tiền công 
phải được trả bằng tiền 
mặt hoặc bằng cách tiện 
lợi nhất cho người lao 
Phỏng vấn với người lao động thể hiện cơ sở 
nuôi có chấp hành. 
65 
động. 
5.4 Các kênh liên lạc 
5.4.1 Chủ cơ sở nuôi phải bảo 
đảm tất cả người lao 
động có các kênh liên lạc 
thích hợp với chủ lao 
động về các vấn đề liên 
quan tới quyền lao động 
và điều kiện làm việc. 
Hộp thư góp ý phải có sẵn ở cơ sở nuôi. 
Phỏng vấn với người lao động thể hiện cơ sở 
nuôi có chấp hành. 
5.4.2 Tất cả các vấn đề khó 
khăn mà người lao động 
nêu ra phải được chủ cơ 
sở nuôi xem xét và phản 
hồi. 
Chủ cơ sở nuôi phải có hồ sơ thống kê và 
theo dõi các vấn đề khó khăn mà người lao 
động đưa ra (kể cả các đơn khiếu nại), ngày 
giờ và phản hồi đã thực hiện. Phỏng vấn với 
nhân viên thể hiện được tính hợp lệ. 
5.5 Các vấn đề trong cộng 
đồng 
5.5.1 Chủ cơ sở nuôi phải xây 
dựng và áp dụng các 
phương án giải quyết 
mâu thuẫn đối với cộng 
đồng xung quanh. 
Chủ cơ sở nuôi phải có sự thỏa hiệp và giải 
pháp xử lý mâu thuẫn đối với các hộ nuôi liền 
kề và cộng đồng xung quanh. Phải có hồ sơ 
lưu trữ các vấn đề khiếu nại, ngày giờ cụ thể 
và lộ trình phản hồi (có biên bản và chữ ký 
của cộng đồng địa phương xác nhận). Khi tổ 
chức họp với cộng đồng, cần có chương trình 
và biên bản họp có chữ ký của đại diện chính 
quyền và ít nhất một tổ chức đoàn thể địa 
phương hoặc một tổ chức xã hội dân sự có uy 
tín xác nhận. 
66 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, 
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 4 năm 2013 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Ông Nguyễn Văn Việt Chủ tịch 
2. Bà Đào Thị Hương Lan Phó chủ tịch 
3. Ông Ngô Thế Anh Thư ký 
4. Bà Nguyễn Thanh Hoa Ủy viên 
5. Ông Ngô Chí Phương Ủy viên 
6. Ông Lê Tiến Dũng Ủy viên 
7. Ông Trần Văn Tín Ủy viên 
8. Ông Nguyễn Tiến Thịnh Ủy viên 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
 (Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2013 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Bà Nguyễn Trọng Ánh Tuyết Chủ tịch 
2. Bà Trần Thị Anh Thư Thư ký 
3. Ông Nguyễn Văn Tiến Ủy viên 
4. Bà Nguyễn Kim Nhi Ủy viên 
5. Ông Hà Thanh Tùng Ủy viên 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_moi_truong_va_long_be_nuoi_ca_ma_so_md_04.pdf
Ebook liên quan