Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan

Tóm tắt Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan: ...thiếu sản hoặc tăng sản tuyến ức ủều dẫn ủến rối loạn ủỏp ứng miễn dịch. Việc cắt bỏ tuyến ức ở ủộng vật trưởng thành, khụng làm thay ủổi miễn dịch tế bào, nhưng ở ủộng vật mới sinh làm thay ủổi ủỏng kể lượng tế bào lympho trong mỏu và giảm mạnh ủỏp ứng miễn dịch. Nếu gộp tuyến ức hoặc tiờm ...g mặt hay thay ủổi của phần tử MHC lớp I trờn bề mặt của tế bào khỏc khi mới hoạt ủộng. Thụ thể của tế bào NK với MHC gọi là KIR ( thụ thể ức chế của tế bào hung thủ). Khi KI R tiếp xỳc với MHC thỡ ức chế tớn hiệu hoạt hoỏ chương trỡnh dung giải tế bỏo, tức là chỳng chỉ hoạt ủộng giết tế bào...ậy huyết thanh chứa khỏng thể ủặc hiệu khỏng nguyờn ủược gọi là khỏng huyết thanh. 4.1. Bản chất và tớnh chất của khỏng thể Trong huyết thanh của người và ủộng vật cú vỳ chứa albumin, α, β và γ- globulin thỡ γ- globulin là khỏng thể vỡ vậy khỏng thể cú bản chất protein và bị biến tớnh bởi...

pdf41 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc thể số 6. Ở người cĩ 3 cụm gen HLA: HLA- I, HLA- II, HLA -III. 
 HLA- I: cĩ cấu trúc đa hình của chuỗi nặng α xuyên màng, liên kết 
khơng cơng hố trị với chuỗi β cĩ nguồi gốc gen từ nhiễm sắc thể số 16. 
Nhận biết tế bào TC cĩ thụ thể CD8. 
 HLA- II: Là những phần tử glucoproptein gồm hai chuỗi polypeptit 
xuyên màng. Nhận biết đặc hiệu với tế bào TH cĩ thụ thể CD8 
3.2.5. Một số phần tử hồ tan trong đáp ứng miễn dịch 
Trong đáp ứng miễm dịch một số thành phần huyết tương tham gia 
vào sự đào thải yếu tố gây bệnh và phức hợp kháng nguyên- kháng thể. Các 
Hình 3.2: Sơ đị biệt của tế bào lympho T&B 
Tế bào 
nguồn 
Hạch Lympho 
lymphoT 
LymphoB 
Tế bào T chín 
TC 
TH 
Plasma 
Hợp tác 
Kích thích 
KT Tiêu diệt KN Y Y 
Y 
thành phần này tạo thành từng hệ thống theo dây chuyền, cĩ sự tự điều hồ, 
ức chế, khuyếch đại sao cho phản ứng thích hợp với hồn cảnh. Một trong số 
đĩ tham gia trực tiếp vào quá trình đáp ứng miễn dịch đĩ là hệ thống bố thể, 
các cytokin. 
1- Hệ thống bố thể 
Bố thể: 
Bố thể là hệ thống miễn dịch dịch thể bẩm sinh khơng đặc hiệu 
(chương1). Nĩ tham gia vào phản ứng chống viêm và sự đề kháng chống 
nhiễm khuẩn. Hệ thống bố thể gồm 30 cấu thành (được kí hiệu C1 đến C9) 
cĩ trong huyết tương và tế bào. Tuỳ thuộc vào trình tự phản ứng và điều kiện 
biểu hiện hoạt lực của chúng mà được kí hiệu khác nhau. Các cấu thành của 
bố thể trong huyết tương khơng hoạt động. Khi cĩ kích thích chúng bị hoạt 
hố. Cĩ hai con đường hoạt hố bố thể: con đường cổ điển và con đường 
nhánh. Dù theo con đường nào cũng dẫn đến C3. Các protein gây hoạt hố, 
ức chế hay điều hồ chúng tham gia vào mỗi giai đoạn, chúng ở ngay trên 
huyết tương hay trên tế bào nguồn. 
Hoạt hố theo con đường cổ điển: 
 Theo con đường này, các phức kháng nguyên kháng thể là yếu tố 
chính. Ngồi ra cĩ một số hoạt chất sinh học như plasmin, thrombin, các 
polysaccharit, một số vi khuẩn gram âm như: Samonella, E.coli, Neissria, ..., 
một số virus HIV. 
Quá trình hoạt hoạt hố cĩ sứ tham gia của bố thể C1, C4, C2 và theo 
các bước sau đây. 
- Tạo phức hợp kháng nguyên - kháng thể. 
- Hoạt hố C1. 
- Hạot hố C4 và C2. 
- Hoạt hố C3. 
 Hoạt hố theo con đường nhánh. 
Con đường nhánh là một trong những hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ 
thể chống lại yếu tố gây bệnh trước khi hình thành đáp ứng miễm dịch. Con 
đường cạnh cĩ thể được hoạt hố bởi các phức hợp miễn dịch của IgG, IgA. 
Hoạt hố theo con đường cạnh thường chịu trách nhiệm sinh ra phản ứng 
phản vệ. 
Hoạt tính sinh học của bố thể. 
- Vai trị trong phải ứng viêm. 
- Vai trị trong sự đề kháng chống nhiễm khuẩn. 
- Chuyển hố các phức hợp miễn dịch. 
- Kiểm sốt đáp ứng miễn dịch. 
2- Các cytokin. 
 Các cytokin do tế bào tiết ra, chúng đĩng vai trị trung tâm trong quá 
trình đáp ứng miễn dịch với nhiều chúc năng khác nhau. 
 IL-1: do tế bào B, đại thưc bào, tế bào nội mơ, tế bào biểu mơ tiết ra. 
Cĩ chức năng gây sốt, chúc năng trong phản ứng viêm, tăng trưởng tế bào T 
và các tế bào khác. 
 IL-2: do tế bào TH đã hoạt hố tiết ra, làm nhiệm vụ hoạt hố phân 
bào và sản xuất các chất trung gian tác động lên tế bào T và B, tác động lên 
tế bào TH, Tc và hoạt hố tế bào NK. 
 IL-3: cĩ nguồn gốc từ mono bào hoặc do tế bào T tiết ra, chức năng 
hoạt hố tế bào gốc ở tuỷ xương. 
 IL-4: do tế bào T tiết ra, cĩ chức năng làm tăng trưởng tế bào T&B, 
gây cảm ứng IgE. 
 IL-5: do tế bào T hoạt hố tiết ra, chức năng làm tăng trưởng tế bào B, 
gây cảm ứng IgA. 
IL-6: do đại thực bào và tế bào sơ tiết ra, chức năng kích thích tế bào B. 
3- Các globulin miẽn dịch (chương 4) 
Chương 4 
CÁC GLOBULIN MIỄN DỊCH (KHÁNG THỂ) 
Kháng thể (antibody) là các globulin cĩ trong huyết thanh của đơng 
vật cĩ vú, cĩ khả năng liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh 
ra nĩ, được kí hiệu I(g). Kháng thể bao gồ 5 dạng khác nhau, được đặc trưng 
bởi tính đặc hiệu và quyêt định kháng nguyên tương ứng. 
Kháng thể được tìm thấy chủ yếu ở trong huyết thanh của động vật, 
như vậy huyết thanh chứa kháng thể đặc hiệu kháng nguyên được gọi là 
kháng huyết thanh. 
 4.1. Bản chất và tính chất của kháng thể 
Trong huyết thanh của người và động vật cĩ vú chứa albumin, α, β và 
γ- globulin thì γ- globulin là kháng thể vì vậy kháng thể cĩ bản chất protein 
và bị biến tính bởi các tác nhân hĩa học, hĩa lý và sinh học. 
Hoạt tính kháng thể phụ thuộc pH, nhiệt độ mơi trường và nhiều yếu 
tố khác. Các muối (NH4)2SO4, Na2SO4, cồn Ở 5
0C làm kết tủa kháng thể 
nhưng khơng làm mất đi những đặc tính của nĩ. Nhờ tính chất này mà người 
ta cĩ thể tinh khiết kháng thể. 
Hai đặc tính sinh học quan trọng của kháng thể là: 
+ Cĩ khả năng phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên, thể hiện qua các phản 
ứng sau: 
- Phản ứng kết tủa. 
- Phản ứng ngưng kết. 
- Phản ứng phát quang. 
- Phản ứng đánh dấu phĩng xạ. 
+ Khả năng biểu hiện như một kháng nguyên. 
 Tức là kích thích tạo ra kháng thể chống lại chính nĩ. Chống lại Ig 
(IgA, IgG, IgM, IgA, IgD) hay từng mảnh của phân tử Ig (mảnh Fab hoặc 
Fc). Kháng thể chống lại kháng thể gọi là kháng kháng thể. 
Cơ sở của các phương pháp xét nghiệm dựa trên miễn dịch là tính đặc 
hiệu của kháng thể nhận biết kháng nguyên và ái lực của kháng thể khi nhận 
biết kháng nguyên. Ái lực của kháng thể đối với kháng nguyên sẽ quyết định 
nồng độ kháng nguyên kháng thể tối thiểu cần cho phản ứng kháng nguyên 
kháng thể. Tính đặc hiệu thể hiện ở khả năng nhận biết được một mẫu cĩ 
hay khơng cĩ kháng nguyên và khả năng phân biệt một kháng nguyên nhất 
định hay một nhĩm kháng nguyên. 
Tính đặc hiệu của kháng nguyên phụ thuộc chủ yếu vào chất dùng để 
gây miễn dịch. 
Cấu trúc hố học của cộng hợp haptenp-protein quyết định tính đặc 
hiệu của kháng thể thu được. 
Tuỳ thuộc vào yêu cầu mà người ta tạo ra những kháng thể chỉ cĩ khả 
năng nhận biết một chất nhất định hoặc một nhĩm chất cĩ cấu trúc tương tự 
nhau. 
4.2. Cấu trúc của kháng thể miễn dịch 
 4.2.1.Cấu tạo chung của kháng thể miễn dịch 
 Nhờ cơng trình nghiên cứu của Porter và Eldelmen đã xác định được 
cấu trúc của monomer kháng thể. 
Tất cả các dạng kháng thể đều cĩ cấu tạo giống nhau, do một hay 
nhiều đơn vị monome tạo thành. ðơn vị cơ bản cửa phân tử kháng thể gồm 4 
chuỗi polypeptit hai chuỗi nặng cĩ trọng lương phân tử lớn (2H) và hai 
chuỗi nhẹ cĩ phân tử lượng thấp (2L) nối nhau bằng liên kết cộng hố trị (S-
S) và liên kết khơng cơng hố trị. Mơ hình cấu trúc cơ bản của phân tử Ig 
miễn dịch gồm 4 chuỗi đối xứng nhau, trong đĩ hai chuỗi nặng, hai chuỗi 
nhẹ nối với nhau bới cầu nối disulful. Trình tự acid amin giống hệt nhau 
theo từng đơi chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. 
Hình 4.1: Cấu trúc của kháng thể miễn dịch 
-S-S- -S-S- 
-s-s- 
-s-s- 
COOH 
COOH 
NH2 
NH2 
V
ù
ng 
cố 
đị
n
h 
Vùng 
biến 
đổi 
Phần 
Fc 
C
h
uỗ
i 
nặ
ng 
C
h
uỗ
i 
n
hẹ 
P
hầ
n 
F
ab 
Vùng bản lề 
Vị trí kết hợp 
kháng 
nguyên 
Vị trí kết hợp 
kháng 
nguyên 
 4.2.2. Chuỗi nhẹ 
Trọng lượng phân tử 25.000Da chứa 211- 221 acid amin. Tất cả các 
lớp globulin miễn dịch đều cĩ 2 loại chuỗi nhẹ κ hay λ 
Mỗi phân tử Ig chỉ chứa hoặc 2 chuỗi nhẹ κ hoặc 2 chuỗi λ mà khơng 
bao giờ chứa cả hai 
Mỗi chuỗi nhẹ Ig chứa vùng acid amin: vùng cĩ trật tự acid amin thay 
đổi VL(variable) nằm ở phía đầu -NH2-của phân tử. Vùng cịn lại trật tự acid 
amin khơng thay đổi CL (constant) vùng này nằm sát đầu –COOH (hình 4.1) 
Trật tự acid amin vùng cố định của chuỗi nhẹ giống nhau ở các lớp 
kháng thể, cịn vùng biến đổi luơn khác nhau kể cả ở lớp Ig do cùng một tế 
bào sinh ra. 
4.2.3. Chuỗi nặng 
Trọng lượng phân tử 50.000Da, chứa 450 acid amin, cĩ 5 loại chuỗi 
nặng γ, µ, α, δ, ε ứng với 5 lớp kháng thể là IgG, IgM, IgA, IgD, IgE. Như 
thế mỗi lớp kháng thể cĩ 1 chuỗi nặng riêng và 2 chuỗi nhẹ chung. 
Do vậy: Lớp IgG:được ký hiệu như sau γ2 κ2 hoặc γ2 λ2 
 Lớp IgM:được ký hiệu như sau µ2 κ2 hoặc µ2 λ2 
 Lớp IgA:được ký hiệu như sau α2 κ2 hoặc α 2 λ2 
 Lớp IgD:được ký hiệu như sau δ2 κ2 hoặc δ2 λ2 
 LgE:được ký hiệu như sau ε2 κ2 hoặc ε2 λ2 
Chuỗi nặng gồm 4 vùng acid amin, 1 vùng biến đổi và 3 vùng cố định. 
Hai vùng biến đổi VL và VH nằm kề nhau tạo thành vị trí kết hợp kháng 
nguyên (paratop). 
Vùng giũa CL1 và CL2 gọi là khớp nối tạo cho Ig cĩ hình chữa Y. 
Vùng này cĩ thể điều chỉnh và tạo ra một gĩc từ 0 đến 180 o để phù hợp với 
việc gắn kháng nguyên. ðây là nơi dễ tác động của enzyme 
4.2.4. Vùng gấp khúc 
Cầu nối disulfua vừa nối 2 chuỗi polypeptit lại với nhau tạo thành 
phân tử kháng thể, vừa nối các acid amin nằm xa nhau trong 1 chuỗi để tạo 
ra những gấp khúc xoắn cuộn. (hình 4.2b) 
Chuỗi nhẹ cĩ 2 xoắn cuộn cịn chuỗi nặng cĩ 4 xoắn cuộn. Chức năng 
các vùng gấp khúc là hợp tác với nhau tạo nên bề mặt là vị trí gắn kháng 
nguyên. 
 Tuỳ thuộc vào việc sử lí với các enzym khác nhau mà ta thu các 
mảnh khác nhau. Dưới tác dụng của enzyme papain cắt IgG làm 3 mảnh 
mảnh (hình 4.2a). 
- 
Hình 4.2a: Cấu tạo vùng gấp khúc của Ig miễn dịch 
Phần liên kết với 
kháng nguyên 
Phần liên kết với 
kháng nguyên Chuỗi nhẹ 
Chuỗi nặng 
Phần biến đổi 
Phần cố định 
 Hình 4.2b: Cấu tạo vùng gấp khúc của Ig miễn dịch. 
- 2 mảnh Fab (Fragment antigen binding) gồm 1 chuỗi nhẹ và nửa chuỗi 
nặng ở phần đầu amin) chịu tách nhiệm kết hợp với kháng nguyên. 
- Mảnh Fc (Fragment cri stalizable) phần cịn lại của 2 chuỗi nặng. Mảnh 
Fc cĩ tính đặc hiệu với kháng nguyên khi nĩ tác dụng như một kháng 
nguyên và cĩ khả năng gắn với đại thực bào, hoặc tế bào B hoặc gắn với 
bố thể. 
4.2.5. Chuỗi J 
- Là một chuỗi glucopolypeptit. 
- Kích thước gần bằng chuỗi nhẹ. 
- Trọng lượng phân tử 15.000 Da. 
.- Thành phần chuỗi J chứa nhiều xystein. 
Nhiệm vụ: Nối các monome globulin miễn dịch thành phân tử lớn. 
Ví dụ: Trong phân tử IgM chuỗi J nối các phân tử IgM lại với nhau thành 
ngơi sao 5 cánh. Trong phân tử IgA tiết, Chuỗi J nối 2 mảnh Fc lại với nhau 
thơng qua cầu nối disulfua. 
4.3. Các lớp Ig miễn dịch 
Cĩ 5 lớp globulin miễn dịch mang tên chuỗi nặng là 
 Lớp IgG, Lớp IgM, Lớp IgA, Lớp IgD và Lớp IgE 
4.3.1. Lớp IgG (γ2 κ2 hoặc γ2 λ2) 
 Cấu tạo 
 Là globulin miễn dịch chủ yếu, chiếm 80 đến 85% tổng số Ig trong huyết 
thanh, là phân tử monome cĩ trọng lượng phân tử 160.000 Da, hằng số lắng 
6S chiếm 2,5% hydratcarbon. 
 Cấu trúc của phân tử IgG thường thay đổi, nhưng ở dạng tự do cĩ như 
hình chữ Y 
Ở người bình thường nồng độ IgG trong huyết thanh là 
1200mg/100ml. Cịn thơng thường nĩ chiến khoảng 800 đến 1680 mg/100ml 
. Nĩ là kháng thể quan trọng nhất ở người. Nĩ là kháng thể vi khuẩn, kháng 
thể kết tủa, chất ngưng kết máu, chất tan máu. 
Dựa vào sự khác biệt về số lượng và vị trí gắn của cầu nối disunfua, 
người ta chia IgG ra làm 4 phân lớp: IgG1, IgG2, IgG3, IgG4. Trong huyết 
thanh người bình thường IgG1 nhiều nhất và IgG4 là ít nhất. 
 ðặc tính sinh học: 
Là kháng thể duy nhất truyền từ mẹ sang con qua nhau thai và tự tổng 
hợp sau khi sinh vài tháng. 
IgG đảm nhiệm nhiều chức năng: 
Opsonin hĩa: Fc gắn với thụ trên bề mặt của đại thực bào và Fab gắn 
với quyết định kháng nguyên tạo điều kiện cho đại thực bào bắt giữ và dung 
giải kháng nguyên. 
Hoạt hĩa bố thể trừ IgG4, theo con đường cổ điển dẫn đến làm tan tế 
bào đích. 
Gây độc qua trung gian tế bào phụ thộc kháng thể: phần Fab gắn với 
tế bào đích, phần Fc gắn với tế bào K và hút tế bào đích cho tế bào K và tiết 
ra lymphokin tiêu diệt tế bào đích. 
Trung hịa độc tố như uốn ván, nọc ong. 
Gây ngưng kết tế bào vi khuẩn và trung hịa virus. 
4.3.2. Lớp IgM (µ2 κ2 hoặc µ2 λ2) 
 Hình 4.3: Cấu trúc kháng thể IgM 
Cấu tạo. 
Chiếm 5-10% tổng Ig, trọng lượng phân tử 900.000Da, hằng số lắng 
16S, chứa10% C/H 
 Nồng động thấp, ở người bình thường cĩ nồng độ 125mg/100ml 
Cấu tạo hình 5 cánh, nhờ cầu nối disunfua và chuỗi J 
IgM cĩ 10 vị trí kết hợp kháng nguyên nên cĩ hoạt tính mạnh hơn IgG 
từ 60 đén 180 lần 
IgM xuất hiện sớm khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể. 
Chức năng sinh học IgM 
 Hoạt hĩa bố thể: IgM cĩ khả năng hoạt hĩa bố thể mạnh vì luơn cĩ 2 
mảnh Fc nằm kề nhau gắn với bố thể, thực hiện quá trình làm tan vi khuẩn. 
 Ngưng kết hồng cầu cùng lồi 
Ngưng kết vi khuẩn: IgM đáp ứng với polysaccarit vỏ nhày của nhiều 
loại vi khuẩn, nên được dùng để chống loại vi khuẩn này. IgM cũng cĩ khả 
năng gắn với lơng của vi khuẩn và cũng cĩ khả năng ngưng kết chúng. 
IgM dạng đơn cĩ trên bề mặt tế bào B làm nhiệm vụ như thụ thể giành 
cho kháng nguyên. Trong máu của đơng vật IgM tồn tại ở dạng monome, 
tetrame, haxame 
4.3.3. Lớp IgA: (ε2 κ2 hoặc ε2 λ2) 
Cấu tạo. 
Gồm 2 chuỗi nhẹ; κ, λ và 2 chuỗi nặng α, trọng lượng phân tử từ 
140.000 - 300.000 Da, hằng số lắng là 7S, bao gồm IgA huyết thanh và IgA 
tiết 
IgA huyết thanh chiếm 15-20% tổng IgA. Ở người tồn tại dang 
monome, ở động vật ở dạng dime. IgA tiết dạng dime cĩ trong sữa, nước 
bọt, nước tiết phế quản... 
Hai phân tử gắn với nhau ở mảnh Fc nhờ chuỗi J hoặc mảnh tiết 
Hoạt tính sinh học: 
IgA huyết thanh cĩ thời gian sống ngắn (6 ngày) và hoạt hĩa bố thể 
IgA tiết chống vi khuẩn trên bề măt niêm mạc, chống kháng nguyên 
nhĩm máu A,B 
 Hình 4.4: Cấu trúc kháng thể IgA 
4.3.4. LỚP IgD và IgE 
Lớp IgD:(δ2 κ2 hoặc δ2 λ2) 
 Trong huyết thanh cĩ nồng độ thấp từ 0,4- 40 mg/100ml , chiếm 0,2-
1% Ig, hàm lượng H/C cao. 
Mẫn cảm với enzyme phân giải protein 
Chức năng chưa biết đến, nhưng nĩ cĩ mặt trong tế bào B làm nhiệm 
vụ thụ thể cho kháng nguyên. 
Lớp IgE (ε2 κ2 hoặc ε2 λ2) 
Trong lượng phân tử 180.000, hằng số lắng 7S, nồng độ thấp nhưng 
tăng nhanh khi bị dị ứng hoặc bị nhiễm kí sinh trùng 
Chức năng sinh học thể hiện rõ trong quá mẫn tức thì. Phần Fc gắn 
với thụ thể bạch cầu ưa kiềm. Khi kháng nguyên xuất hiện gắn với Fab 
khích thích tế bào trên tiết các chất từ trong bọng như histamin, serotonin 
làm dãn mạch và tăng tính thấm thành mạch. 
4.5.Cơ chế hình thành kháng thể miễn dịch 
Chuỗi J 
Chuỗi nặng 
α 
Chuỗi nhẹ 
 Như chúng ta đã biết, khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, chúng 
sẽ gặp phải hàng loạt cơ chế bảo vệ khơng đặc hiệu của đáp ứng miễn dịch 
tự nhiên, với mục đích tiêu diệt và loại trừ chúng ra khỏi cơ thể. Nếu kháng 
nguyên vượt khỏi hàng rào bảo vệ tự nhiên, và đủ thời gian, chúng sẽ gặp 
phải cơ chế bảo vệ đặc hiệu của đáp ứng miễn dịch thu được. Như vậy nhiều 
trường hợp đáp ứng miễn dịch tự nhiên cĩ tác dụng mở đầu cho đáp ứng 
miễn dịch đặc hiệu, hoặc ngược lại, đáp ứng miễn dịch đặc hiệu xuất hiện 
làm tăng cường đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Ở chương 1 chúng ta đã làm 
quen với đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Trong phần này chúng ta đề cập đến 
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, trong đĩ vấn đề mấu chốt là cơ chế hình thành 
kháng thể miễn dịch. 
Việc cơ thể tạo ra kháng thể khi cĩ sự kích thích của kháng nguyên là 
một quá trình phức tạp, dưới sự tham gia của nhiều tế bào và phải cĩ mối 
tương tác của các phân tử hoạt động bề mặt của các tế bào khác nhau. 
4.5.1.Cách tiếp cận kháng nguyên 
Kháng thể xuất hiện như thế nào khi cĩ kháng nguyên? 
Kháng nguyên sau khi vào cơ thể, chúng đi tới lách và hạch nhờ máu 
và bạch huyết, đây là thời kỳ tiềm ẩn và chưa xuất hiện kháng thể. Sau đĩ 
kháng thể xuất hiện tăng rồi lại giảm. Phản ứng với kháng nguyên lần đầu 
gọi là đáp ứng miễn dịch nguyên phát. 
Khi kháng nguyên vào lần thứ 2 (tiếp cận kháng nguyên lần 2) nồng 
độ kháng thể tăng nhanh gấp từ 10 đến 100 lần so vơí lần tiếp cận kháng 
nguyên lần đầu (thời kỳ thứ phát) 
Kháng thể giảm dần theo thời gian, nếu tiếp cận kháng nguyên lần 
tiếp theo quá trình lại được lặp lại. 
4.5.2. Sự hợp tác của tế bào B, T, đại thực bào và cơ chế hình thành 
kháng thể miễn dịch 
 ðể hình thành kháng thể miễn dịch thì các tế bào T, B, đại thực bào 
phải hợp tác nhịp nhàng với nhau. Quá trình hình thành kháng thể miễn dịch 
xảy ra như sau (hình 4.5) 
Giai đoạn chế biến kháng nguyên bởi APC. 
 ðại thực bào và tế bào B thơng qua thụ thể (BCR là các kháng thể bề 
mặt của tế bào B) bắt giữ nuốt và chế biến kháng nguyên thành những peptit 
sau đĩ được đưa ra bề mặt gắn với phức hợp kháng nguyên - MHC lớp II. 
 Giai đoạn trình diện kháng nguyên 
Kháng nguyên được đại thực bào hoặc tế bào lympho B (cĩ hiện 
tượng thực bào) trình diện. Kháng nguyên sau đã chế biến kết hợp với MHC 
lớp II đi ra bề mặt tế bào để trình diện tế bào T thơng qua thụ thể TCR của tế 
bào lympho T. Như vậy phần tử MHC -II trên bề mặt APC sẽ tương tác với 
CD4 trên bề mặt của tế bồ TH. 
 Giai đoạn sinh kháng thể. 
Do được tiếp xúc thơng qua kháng nguyên, tế bào TH lại phát tín hiệu 
cho tế bào B và kích thích tế bào B sản ra interluekin. Chất này lại kích thích 
tế bào B tăng sinh để tạo hai dịng tế bào. Dịng tế bào B trí nhớ và dịng tế 
bào plasma sinh kháng thể. 
- Dịng tế bào B trí nhớ là dịng tế bào đáp ứng miễn dịch thứ phát, dẫn đến 
việc sán xuất kháng thể kịp thời, nhanh chĩng với một số lượng lĩn khi 
cĩ sự kích thích lặp lại của kháng nguyên. 
- Tế bào plasma cĩ đời sống ngắn khoảng dưới một tuần, nhưng chúng lại 
tiết ra một lượng lớn kháng thể. 
Trrên đây là một vài những nguyên tắc cơ bản của sự tạo thành kháng thể 
miễn dịch. Mỗi một quyết định kháng nguyên thơng qua hoạt đơng của APC 
và tế bào T sẽ kích thích cho sự phát triển của một dịng tế bào B nhất định. 
Trong mỗi trường hợp, mỗi tế bào B được tạo thành là một khả năng di 
truyền sản xuất kháng thể, để phản ứng với kháng nguyên đã kích thích sinh 
ra nĩ. Bằng cách như vậy, mỗi một cơ thể đơng vật cĩ thể đáp ứng với hàng 
tỷ kháng nguyên khác nhau nhờ sự phát triển dịng tế bào B đặc hiệu phù 
hợp với nĩ. 
 Hình 4.5: Sơ đồ hình thành kháng thể miễn dịch 
4.6. Kháng thể đơn dịng 
ðịnh nghĩa: kháng thể đơn dịng là kháng thể do một dịng tế bào B 
sinh ra để chống lại quyết định một kháng nguyên. 
4.6.1. Cách tạo kháng thể đơn dịng 
 Dung hợp tế bào. 
Trước đây để sản xuất kháng thể đơn dịng bằng kỹ thuật nuơi cấy tế 
bào invitro. 
Năm1975 Milstein và Kohler đã đưa ra kỹ thuật sản xuất kháng thể 
đơn dịng dựa trên nguyên tắc lai tế bào u tủy với tế bào lympho B hoạt hĩa . 
Tế bào lai cĩ cả hai ưu điểm vừa phân bào liên tục trong điều kiện nuơi cấy 
đồng thời lại cĩ khả năng tổng hợp kháng thể, từ đĩ kháng thể sản xuất ra 
với khối lượng lớn.. 
Việc phát hiện ra kỹ thuật sản xuất kháng thể đơn dịng đánh giá là 
thành tựu lớn, tạo ra cuộc cách mạng trong miễn dịch học 
Cách tạo kháng thể đõn dịng (hình 4.6) 
Tế bàoB Tế bào u tuỷ 
xương 
Tế bào lai 
Dung hợp 
Hình 4.6: Cách tạo kháng thể đơn dịng 
KT đơn dịng 
 - Lai tế bào u tủy và tế bào lympho B 
- Pha lỗng cho đến khi mỗi ống chỉ nhận 1.106 tế bào 
- Nuơi tế bào trong dung dịch HAT (Hypoxantin aminopterin- tmidin) 
ta được kháng thể đơn dịng 
 Ngày nay người ta chọn một loại tế bào cĩ khả năng sinh kháng thể đĩ 
là tế bào lách của chuột nhắt đã được miễn dịch chống lại một kháng nguyên 
nhất định. Ta tiến hành lai giữa tế bào lách chuột nhắt với tế bào u tuỷ 
xương. Tế bào lai đem nuơi cấy sẽ phân chia liên tục và sản ra một lượng 
lớn kháng thể đơn dịng. 
4.6.2. Ứng dụng của kháng thể đơn dịng 
Phát hiện kháng nguyên chưa biết trên bề mặt tế báo. Nhờ kỹ thuật 
ELSA , người ta sử dụng kháng thể đơn dịng để phát hiện kháng nguyên 
tương ứng. 
Bằng kháng thể đơn dịng đã nhanh chĩng đã nhanh chĩng thay thế 
phương pháp miễn dịch học và huyết thanh học truyền thống trong các xét 
nghiệm như: 
- Xác định mức hoocmon để đánh giá chức năng nội tiết. 
- Phát hiện một số protein trong chẩn đốn ung thư. 
- Dùng trong định loại vi sinh vật gây bệnh. 
- Phát hiện loại thuốc cấm sử dụng trong máu (dopinh) 
Dùng chẩn đốn bệnh truyền nhiễm, bệnh di truyền, bệnh miễn dịch, bệnh 
lao, bệnh phong. 
Ức chế phản ứng thải loại trong gép cơ quan, bằng cách dùng kháng thể 
đơn dịng chống lại kháng nguyên đặc hiệu của tế bào lypmphoT. 
Miễn dịch hĩa thụ động chống kháng nguyên tham gia vào quá trình 
sinh sản như tránh thai bằng phương pháp miễn dịch. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sinh_hoa_mien_dich_nguyen_thi_lan.pdf
Ebook liên quan