Giáo trình Thủy sản đại cương - Chương 2: Hiện trạng thủy sản Việt Nam
Tóm tắt Giáo trình Thủy sản đại cương - Chương 2: Hiện trạng thủy sản Việt Nam: ...38 220668 232628 239906 245010 253665 271094 279864 Đồng bằng sông Cửu Long 803919 829313 835677 833990 848759 843017 854968 858964 863289 925543 994234 2.2 Nuôi Trồng TS (Aquaculture) Tiềm năng mặt nước: 1.700.000 ha (chưa kể diện tích các sông, suối, kênh rạch và mặt biển). ...g lạnh các loại là nhóm sản phẩm xuất khẩu đứng hàng thứ hai. Năm 2002 cá đông lạnh các loại xuất khẩu với giá trị là 358,7 triệu USD (chiếm 19%) và năm 2006 là 960,5 triệu USD (28,60%). Mực Mực fillet đông lạnh (còn da hay bỏ da) Mực khô tẩm gia vị TSĐC Nguyễn Văn Tư 13 Mực c... năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên diện tích 1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải quyết việc làm cho khoảng 3,0 triệu lao động. b) Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên diện tích 1,2 triệu ha; giá trị...
sông Hồng 112957 131950 166193 180666 215656 234327 266415 304285 322147 360795 406280 Trung du và miền núi phía Bắc 19601 20953 25826 29487 32513 37006 42526 48850 50162 60148 67909 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 48140 59323 66379 84810 93570 114981 121561 141293 154016 174407 177397 TSĐC Nguyễn Văn Tư 10 Tây Nguyên 7329 8012 10103 10958 10449 11344 11483 13017 15020 16332 20603 Đông Nam Bộ 36427 45259 57566 62376 77004 78481 85099 89905 85625 83660 94382 Đồng bằng sông Cửu Long 365141 444394 518743 634798 773293 1002730 1166775 1527205 1838638 1894448 1940181 2.3 Chế biến TS (Fishery product processing) 90% sản lượng TS đánh bắt từ biển được tiêu thụ nội địa. 10-20% được tiêu thụ tươi, còn lại dưới dạng sản phẩm chế biến như nước mắm, mắm, khô. Tỉ lệ bị hư hỏng sau khi thu hoạch khá cao (25-30% # 350.000-490.000 tấn) do thiếu nước đá hay do phương pháp bảo quản cổ truyền. # Giải pháp: phát triển NTTS để gia tăng cung cấp nguyên liệu (giá trị và chất lượng cao) cho chế biến xuất khẩu. Phần lớn cảng cá thiếu trang thiết bị nhận cá và bán đấu giá, thiếu nước sạch và nước đá sản phẩm bị giảm cấp. # Giải pháp: nâng cấp trang thiết bị cảng cá, điều kiện bảo quản sản phẩn trên tàu khai thác. Năng lực sản xuất nước đá khoảng 3500 tấn/ngày. Phần lớn nhá máy nước đá nằm gần các nhà máy chế biến; phân bố không đều theo mùa và theo cảng cá. Tàu khai thác trọng tải >10 tấn chỉ đủ đá cho 30-60% sản phẩm đánh bắt, Tàu khai thác nhỏ và ngắn chỉ bảo quản bằng muối. # Giải pháp: gia tăng dùng đá trên biển, ở cảng cá và quá trình vận chuyển để giảm mất mát và cải thiện chất lượng sản phẩm. Cả nước hiện có 532 doanh nghiệp chế biến TS; trong đó trên 250 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Nhiều nhà máy được mở rộng không đúng cách đường đi của nguyên liệu không liên tục và phức tạp khó khăn trong duy trì điều kiện vệ sinh. Trong thời gian gần đây, nhiều nhà máy đông lạnh được xây dựng mới với trang thiết bị hiện BÐ 6. Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo năm H.6 Chế biến tôm xuất khẩu TSĐC Nguyễn Văn Tư 12 đại và qui trình công nghệ tiên tiến đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Phần lớn nhà máy nằm gần vùng nguyên liệu, xa cảng xuất khẩu (ngoại trừ 30 nhà máy ở Tp.HCM). Nhiều nhà máy thiếu biện pháp xử lý nước thải. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (National Agro-forestry and Fisheries Quality Assurance Department, NAFIQAD). # 128 nhà máy áp dụng kỹ thuật HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point, Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) để cải thiện chất lượng. Năm 2011, đã có 392 doanh nghiệp chế biến thủy sản được EU công nhận và được xuất khẩu vào thị trường EU 2.4 Xuất khẩu TS (Seafood export) Gia tăng về số lượng và giá trị; Tỉ trọng đóng góp nhỏ của ngành TS cho GDP được bù đắp bởi hoạt động xuất khẩu TS. Các sản phẩm TS xuất khẩu chính là tôm đông lạnh, mực đông lạnh và mực khô. Sản phẩm TS xuất khẩu Tôm Tôm bỏ đầu đông lạnh khối (Block frozen) Tôm đông lạnh nhanh rời (IQF, Individual Quick Frozen) Tôm luộc đông lạnh (Ready-to-cook) Tôm bán đông lạnh nhanh rời (Semi IQF) Sashimi: bóc đầu, bỏ vỏ, còn đuôi Sushi-Tane: luộc, bỏ vỏ, còn đuôi, xếp bướm Tôm đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm xuất khẩu hàng đầu. Năm 2002, giá trị xuất khẩu tôm là 946,2 triệu USD (chiếm 48%) và năm 2006 là 1.335,78 triệu USD (chiếm 39,78%). Hai thị trường quan trọng nhất của tôm đông Việt Nam là Mỹ và Nhật Bản. Cá Cá đông lạnh các loại Cá đông lạnh các loại là nhóm sản phẩm xuất khẩu đứng hàng thứ hai. Năm 2002 cá đông lạnh các loại xuất khẩu với giá trị là 358,7 triệu USD (chiếm 19%) và năm 2006 là 960,5 triệu USD (28,60%). Mực Mực fillet đông lạnh (còn da hay bỏ da) Mực khô tẩm gia vị TSĐC Nguyễn Văn Tư 13 Mực các loại là nhóm sản phẩm xuất khẩu đứng hàng thứ ba. Năm 2002 bạch tuộc và mực đông lạnh xuất khẩu với giá trị là 138,4 triệu USD (chiếm 7%) và năm 2006 là 222,19 triệu USD (6,62%). Cá ngừ và các loài gần cá ngừ Cá ngừ tươi nguyên con Cá ngừ đông lạnh Cá ngừ philê, cá ngừ đóng hộp Năm 2001, có sự tiến bộ vượt bậc với khối lượng 14.500 tấn và giá trị 58,6 triệu USD. Năm 2006 cá ngừ xuất khẩu với giá trị 117,13 triệu USD (chiếm 3,49%). Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Mỹ đã tăng trưởng rõ rệt. Cua Thịt cua (Crab flesh) (đông lạnh sâu hay nướng) Càng cua (Crab claws) Chân cua (Crab legs) Nhuyển thể hai mảnh võ Nghêu luộc đông lạnh Sản phẩm khác Tôm hùm đá (sống, đông lạnh, tươi) Vòm xanh (đông lạnh, tươi) Hào (sống, đông lạnh, tươi) Cá mú (sống, đông lạnh, tươi) Ghẹ (sống, đông lạnh, tươi) Năm 2004, sản phẩm thủy sản xuất có giá trị gia tăng (value-added) đã tăng lên 42%. Thị trường Mỹ Sản phẩm tươi giá cao hơn sản phẩm đông lạnh Thịt trắng, không xương, mềm, không có mùi hôi Cá rô phi, catfish (tra, basa) Xuất khẩu TS của Việt Nam sang Mỹ có tốc độ tăng trưởng cao, trong đó tôm đông lạnh chiếm tỉ trọng cao nhất. Năm 2002, xuất khẩu TS vào thị trường Mỹ đạt 640,6 triệu USD, chiếm 31,8% tổng giá trị xuất khẩu TS của Việt Nam. Năm 2004, đạt 602,97 triệu USD, chiếm 25,12%. Năm 2007, đạt 718,9 triệu USD, chiếm 19%. Nhật Bản TSĐC Nguyễn Văn Tư 14 Nhu cầu nhập khẩu tăng do sản lượng đánh bắt trong nước giảm Tôm biển, tôm càng, tôm hùm tươi hoặc đông lạnh Bán thành phẩm hay thành phẩm Nhật Bản là thị trường nhập khẩu sản phẩm TS của Việt Nam lớn thứ hai. Năm 2002, xuất khẩu TS vào thị trường Nhật đạt 540,6 triệu USD, chiếm 26,8% tổng giá trị xuất khẩu TS của Việt Nam. Năm 2004, đạt 772,19 triệu USD chiếm 32,16%. Năm 2007, đạt 745,3 triệu USD, chiếm 20%. Châu Á (không kể Nhật Bản) Năm 2002, giá trị xuất khẩu TS sang Châu Á đạt 497,80 triệu USD. Năm 2004, giảm còn 413,86 triệu USD. Năm 2007, đạt 709,3 triệu USD, chiếm 19%. Châu Âu Năm 2002, xuất khẩu TS vào thị trường Châu Âu đạt 73,72 triệu USD. Năm 2004, tăng lên đạt 231,53 triệu USD. Năm 2007, đạt 903,7 triệu USD, chiếm 24%. Các thị trường khác Năm 2006, giá trị xuất khẩu TS (triệu USD) của Việt Nam sang các thị trường khác như sau: Châu Ðại Dương (133,58 triệu USD) Châu Mỹ (không kể Hoa Kỳ, 124,37 triệu USD), Châu Phi (9,22 triệu USD), và khác (41,57 triệu USD). Thị trường mới quan trọng là Liên Bang Nga. 2.5 Lao động ngành thủy sản Ðến năm 1997, toàn ngành TS có 423.583 lao động đánh bắt hải sản, trong đó hoạt động gần bờ 309.171 người (chiếm tỉ trọng 73%), hoạt động xa bờ 114.412 người (chiếm tỉ trọng 27%). Năm 2003 trên 1,022 triệu lao động khai thác thủy sản. Theo báo cáo của Hội Nghề cá VN, cả nước hiện có khoảng 4,7 triệu lao động, tập trung trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần. 0% 20% 40% 60% 80% 100% 19 97 19 98 19 99 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 20 05 20 06 20 07 Kha ùc Nha ät My õ Chaâu A âu Chaâu A Ù BÐ 5. Thị trường xuất khẩu của sản phẩm thủy sản Việt Nam TSĐC Nguyễn Văn Tư 15 2.6 Bộ Máy Tổ Chức Và Ðịnh Hướng Phát Triển TS 2.6.1 Bộ máy quản lý ngành TS Việt Nam Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở trung ương Sở Thủy Sản ở 28 tỉnh có biển đã được sát nhập vào Sở NN&PTNT Cơ quan nghiên cứu về TS Viện nghiên cứu Nuôi trồng TS 1, 2 và 3 và Viện Hải sản thuộc Bộ NN&PTNT Viện Biển thuộc Trung tâm KH và KT quốc gia Cơ quan đào tạo nguồn nhân lực về TS Trường Trung học Thủy sản 1, 2 và 4 thuộc Bộ NN&PTNT đào tạo Trung cấp TS Các trường thuộc Bộ GD&ÐT: Trường ÐH Nông nghiệp 1 Hà Nội đào tạo kỹ sư (K.S) thủy sản, Trường ÐH Huế đào tạo K.S thủy sản, Trường ÐH Nha Trang đào tạo K.S, thạc sĩ (Th.S) và tiến sĩ (T.S) thủy sản, Trường ÐH Nông Lâm TP.HCM đào tạo K.S và Th.S thủy sản, và Trường ÐH Cần Thơ đào tạo K.S, Th.S và T.S về thủy sản. Cơ quan chuyển giao kỹ thuật về TS (khuyến ngư) Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Quốc gia thuộc Bộ NN&PTNT 24 TT khuyến ngư thuộc sở TS (cũ) đang được sát nhập vào TT khuyến nông 28 TT khuyến nông thuộc sở NN&PTNT 5 Trung Tâm TS thuộc sở NN&PTNT 2 Chi cục bảo vệ nguồn lợi TS Cơ quan bảo vệ nguồn lợi TS Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi TS BÐ 2. Thống kê số lượng lao động trong ngành thủy sản theo năm TSĐC Nguyễn Văn Tư 16 2.6.2 Ðịnh hướng phát triển TS Việt Nam Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng năm 2020 (theo Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ký ngày 11/1/2006) Mục tiêu đến năm 2010 1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng ngành thuỷ sản thành một ngành sản xuất hàng hoá lớn, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả năng tự đầu tư phát triển, góp phần đáng kể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là các vùng ven biển, hải đảo. 2. Mục tiêu cụ thể a) Một số chỉ tiêu tăng trưởng thời kỳ 2006 - 2010: - Sản lượng tăng với tốc độ bình quân 3,8%/năm; - Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng với tốc độ bình quân 10,63%/năm; - Lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm. b) Tổng sản lượng thuỷ sản đến năm 2010 đạt 3,5 - 4 triệu tấn. Trong đó: - Sản lượng nuôi trồng đạt 2 triệu tấn; - Sản lượng khai thác hải sản đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn; - Sản lượng khai thác nội địa đạt 0,2 triệu tấn. c) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 4 tỷ USD. d) Số lao động nghề cá năm 2010 đạt 4,7 triệu người. Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 (theo Quyết định số 332/QĐ-TTg ký ngày 3/3/2011) Mục tiêu 1. Mục tiêu chung Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ quốc. 2. Mục tiêu cụ thể TSĐC Nguyễn Văn Tư 17 a) Đến năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên diện tích 1,10 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải quyết việc làm cho khoảng 3,0 triệu lao động. b) Đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 4,5 triệu tấn, trên diện tích 1,2 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 - 5,5 tỷ USD, giải quyết việc làm cho khoảng 3,5 triệu người. Trong đó: - Cá tra đạt sản lượng khoảng 1,5 đến 2 triệu tấn, tăng trưởng trung bình là 4,8%/năm. - Tôm nước lợ đạt 700.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 5,76%/năm. - Nhuyễn thể đạt 400.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 16,0%/năm. - Cá biển đạt 200.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 14,9%/năm. - Cá rô phi đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,9%/năm. - Rong tảo biển đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 7,2%/năm. - Tôm càng xanh đạt 60.000 tấn, tăng trưởng trung bình là 11,6%/năm. Quy hoạch phát triển chế biến thủy sản toàn quốc đến năm 2020 (theo Quyết định số 2310/QĐ-BNN-CB ký ngày 4/10/2011) Mục tiêu phát triển 1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng hệ thống chế biến thuỷ sản phát triển bền vững theo hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước để đến năm 2020 công nghiệp chế biến thuỷ sản của nước ta đạt trình độ tiên tiến của thế giới. 2. Mục tiêu cụ thể Đến năm 2020: - Sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu khoảng 2,0 triệu tấn với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 3,5 %/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 10 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 7 %/năm. - Sản lượng thủy sản chế biến tiêu thụ nội địa đạt 950 nghìn tấn với tốc độ tăng trưởng khoảng 3,3 %/năm. Giá trị thủy sản chế biến tiêu thụ nội địa tăng trưởng bình quân 5,8 %/năm. - Tổng công suất chế biến thủy sản quy mô công nghiệp đạt 2,13 triệu tấn sản phẩm/năm; hệ thống kho lạnh đạt công suất 1,1 triệu tấn. - Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng đạt 60 - 70 % khối lượng sản phẩm chế biến; tỷ lệ đổi mới máy và thiết bị chế biến đạt 12 - 15 %/năm; 100 % cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. TSĐC Nguyễn Văn Tư 18 2.7 Thách Thức của Phát Triển TS Bền Vững ở Việt Nam 2.7.1 Ðịnh nghĩa về phát triển bền vững Phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển để thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không thiệt hại khả năng của các thế hệ tương lai để thỏa mãn các nhu cầu riêng của họ. 2.7.2 Hệ thống thủy sản bền vững Khái niệm các hệ thống thủy sản bền vững được xem xét dưới ba khía cạnh có liên hệ với nhau: (1) Kỹ thuật sản xuất: kỹ thuật nên có năng suất một cách hiệu quả để là một giải pháp có khả năng cạnh tranh về sử dụng các nguồn lợi; (2) Khía cạnh kinh tế-xã hội: các ưu tiên nên nhằm thỏa mãn các nhu cầu của người sản xuất và tiêu thụ ở những điều kiện kinh tế-xã hội thấp mà thường chiếm số đông ở các nước Châu Á. Tuy nhiên, cũng cần thiết nuôi các loài có giá trị kinh tế cao cho các thị trường cao cấp trong nước cũng như nước ngoài; (3) Khía cạnh môi trường: sử dụng lành mạnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên. SÐ.1 Sự phát triển bền vững của các hệ thống thủy sản Các khía cạnh môi trường Các khía cạnh môi trường được xem xét trong sự tác động hai chiều với NTTS Sự tác động của nhiều yếu tố liên quan có thể là thuận và nghịch Tác động của môi trường tự nhiên đến NTTS + Môi trường tự nhiên tạo ra ảnh hưởng chính đến NTTS thông qua yếu tố địa lý và khí hậu - Mỗi loài thủy động vật có khả năng chịu đựng các giới hạn về độ mặn, nhiệt độ, ... khác nhau. Tác động của môi trường nhân tạo đến NTTS Kỹ thuật sản xuất Khía cạnh kinh tế-xã hội Khía cạnh môi trường Năng suất Phù hợp về môi trường Có lợi về KT-XH HTTSBV TSĐC Nguyễn Văn Tư 19 + Một thí dụ về tác động thuận như sử dụng các hồ chứa, nguồn nước thủy lợi cho NTTS. Một thí dụ về tác động nghịch như cải tạo các vùng ngập cho trồng trọt làm giảm nguồn lợi thủy sản SÐ.2 Sự tác động hai chiều giữa NTTS và Môi trường + Nhiều thay đổi môi trường nhân tạo có tác động nghịch đến NTTS (1) Sự ô nhiễm: gây ra bởi các quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và thâm canh trong nông nghiệp. Các tác động của sự ô nhiễm đến NTTS thường là tác động nghịch như giảm sinh trưởng, gia tăng bệnh, gia tăng tỉ lệ chết và các đối tượng nuôi bị nhiễm độc. (2) Sự thoái hóa môi trường: ví dụ như biến rừng ngập mặn thành các ao nuôi tôm. Sự phá hủy rừng ngập mặn ảnh hưởng đến cả nuôi trồng và khai thác thủy sản như gia tăng bồi lắng, tạo ra chế độ nước không ổn định, phá hủy nơi sinh sản và ương nuôi ấu trùng tôm, cá. Tác động của NTTS đến môi trường (1) Tác động nghịch a. Sự phú dưỡng gây ra bởi nước thải của NTTS; b. Phá hủy hệ sinh thái, ví dụ nuôi tôm làm giảm diện tích rừng ngập mặn; c. Khai thác quá mức nguồn giống tự nhiên cho NTTS; d. Sử dụng hóa chất không đúng cách như dùng kháng sinh quá mức trong điều trị bệnh tôm cá; e. Giảm tính đa dạng sinh học do các loài nhập nội; f. Xung đột trong việc sử dụng các nguồn lợi như đất, nước với các hoạt động khác như đô thị hóa, trồng trọt, du lịch. (2) Tác động thuận a. Ða dạng hóa nông nghiệp; b. Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp; c. Sử dụng các chất thải hữu cơ để tạo ra nguồn đạm động vật có giá trị; d. Kết hợp với khai thác như thả giống nhân tạo vào môi trường tự nhiên; e. Giới thiệu các loài nhập nội có tiềm năng cao. Các khía cạnh kinh tế - xã hội + Sự phát triển NTTS bị đình trệ do sự thiếu am hiểu về các nhu cầu cơ bản ở tất cả các mức độ từ nông hộ đến chính quyền trung ương; Thuận Nghịch Tác động của Môi trường đến Nuôi trồng thủy sản Tác động của Nuôi trồng thủy sản đến Môi trường Thuận Nghịch TSĐC Nguyễn Văn Tư 20 + NTTS phải là một phần của các chương trình phát triển nông thôn nếu nhấn mạnh đến các nhu cầu của người nông dân nhỏ, nhóm người đông nhất trong các nước đang phát triển; 2.7.2 Thách thức của phát triển thủy sản bền vững ở Việt Nam 10 thách thức của phát triển bền vững nghề cá ven biển 1. Sự phát triển nghề cá thiếu qui hoạch ở nhiều vùng; đặc biệt trong: - Sản xuất giống; - Hoạt động đánh bắt hải sản ven bờ; - Nuôi tôm trên cát ở vùng duyên hải miền Trung; - Nuôi tôm trên ruộng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. 2. Nguồn lợi hải sản xa bờ chưa được khai thác hiệu quả trong khi nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị lạm thác. - CPUE (catch per unit effort) giảm từ 0,92 tấn/hp.năm (1990) xuống còn 0,38 tấn/hp.năm (2001); - Nguồn lợi cá biển giảm về trữ lượng, sản lượng và kích thước khai thác. 3. Thiếu chính sách đồng bộ nên chương trình đánh bắt xa bờ không hiệu quả. - Áp lực khai thác nguồn lợi hải sản ngày càng gia tăng; - Hoạt động khôi phục các nguồn lợi thủy sản ven bờ chậm chạp. 4. Một số loài hải sản có giá trị kinh tế trở nên khan hiếm do: - Khai thác bằng các phương pháp hủy diệt, ngư cụ có mắt lưới nhỏ; - Ðánh bắt ở những bãi đẻ hoặc vào thời điểm sinh sản của cá; - Phá hủy môi trường sống của cá trên biển và vùng ven bờ: san hô, bãi cỏ biển và rừng ngập mặn. 5. Nuôi trồng thủy sản được phát triển nhằm giảm áp lực khai thác, nhưng: - Sản lượng nuôi trồng thủy sản gia tăng chủ yếu do mở rộng diện tích; - Trình độ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến và bán thâm canh là phổ biến. 6. Nghề cá ở Việt Nam là nghề cá nhân dân nhưng nhận thức của người dân về khoa học-công nghệ, hiệu quả lâu dài và trách nhiệm bảo vệ NLTS còn yếu. - Tập quán khai thác NLTS lạc hậu và kém thân thiện với môi trường; - Hoạt động khôi phục các NLTS ven bờ chậm chạp. 7. Cộng đồng cư dân vùng ven biển thường nghèo và khó khăn về nguồn vốn nên áp lưïc khai thác NLTS ven bờ lớn. - Hạ tầng cơ sở nghề cá thấp kém; - Sinh kế của người dân ít đa dạng nên phải sống bám vào NLTS ven biển. TSĐC Nguyễn Văn Tư 21 8. Vùng ven biển với hoạt động thủy sản chủ yếu của Việt Nam thường bị thiên tai và chịu nhiều tác động nghịch của phát triển nghề cá như nuôi trồng và chế biến thủy sản. - Ô nhiễm môi trường. 9. Trong một số trường hợp, hạ tầng cơ sở, công nghệ và kiểm soát vệ sinh và an toàn thực phẩm trong chế biến và kinh doanh thủy sản chưa tốt. - Hoạt động của một số doanh nghiệp thủy sản kém hiệu quả; - Thị trường không ổn định; - Khả năng cạnh tranh kém. 10. Thiếu các chính sách liên ngành của chính phủ cũng như chính sách của Bộ Thủy Sản (cũ) về quản lý nguồn lợi và môi trường nghề cá, về thành lập và quản lý các khu bảo tồn biển và đất ngập nước (wetlands) cũng như sự hạn chế về năng lực quản lý cho mục tiêu phát triển bền vững. - Xung đột trong việc sử dụng nguồn lợi gia tăng. 5 nguyên tắc của phát triển bền vững nghề cá ven biển 1. Ðảm bảo sự cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ thống sinh thái quan trọng cho sự phát triển kinh tế thủy sản. 2. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong tất cả các bước của quá trình sản xuất, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, mở rộng các hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh. 3. Ðảm bảo kết hợp các vấn đề môi trường vào trong sản xuất thủy sản, cũng như quản lý thủy sản vào trong quản lý ven biển tổng hợp. 4. Tăng cường nhận thức của các cộng đồng địa phương và tạo điều kiện để họ sử dụng và quản lý NLTS một cách hiệu quả. Áp dụng cách tiếp cận đồng quản lý hay quản lý cộng đồng các NLTS. 5. Tăng cường sự sắp xếp các cơ quan và các chính sách cho việc quản lý bền vững và hiệu quả ngành và liên ngành. Kết hợp việc xem xét môi trường vào trong các hoạch định phát triển kinh tế-xã hội của ngành thủy sản cũng như các địa phương.
File đính kèm:
- giao_trinh_thuy_san_dai_cuong_chuong_2_hien_trang_thuy_san_v.pdf