Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị

Tóm tắt Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị: ...iểm của đơn vị, bao gồm: (1) Vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh như: - Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay dịch vụ, và các thị trường bao gồm cả thương mại điện tử như bán hàng và tiếp thị qua Internet; - Thực hiện các hoạt động (ví dụ: các giai đoạn và quy trình sản xuất...) Đặc điểm và mức độ phức tạp của các hệ thống trong kiểm soát nội bộ của đơn vị, bao gồm cả việc sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ; (9) Sự tồn tại và cách thức một kiểm soát cụ thể, riêng lẻ hay kết hợp với các kiểm soát khác, có thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. ... hoặc chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc vào các hoạt động của đơn vị. Điều này sẽ giúp Ban Giám đốc phát hiện ra các khác biệt đáng kể giữa thực tế so với dự kiến và phát hiện những dữ liệu tài chính không chính xác, từ đó đưa ra biện pháp sửa đổi phù hợp đối với kiểm soát đó. Kiểm toán nội b...

pdf49 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh và các quy trình liên quan đến 
việc lập và trình bày báo cáo tài chính không phức tạp, hồ sơ kiểm toán có thể 
có hình thức đơn giản và nội dung ngắn gọn. Hồ sơ kiểm toán không cần phải 
thể hiện toàn bộ những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và các vấn đề liên 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
quan mà chỉ cần lưu lại những hiểu biết chính, trong đó có các thông tin mà 
kiểm toán viên sử dụng để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. 
A133. Mức độ ghi chép của hồ sơ cũng có thể phản ánh kinh nghiệm và khả năng của 
các thành viên trong nhóm kiểm toán. Với điều kiện tuân thủ các quy định và 
hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, so với cuộc kiểm toán 
được thực hiện bởi nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm, nhóm kiểm toán bao 
gồm những thành viên có ít kinh nghiệm hơn có thể cần có hồ sơ kiểm toán chi 
tiết hơn để giúp họ thu thập được những hiểu biết thích hợp về đơn vị được 
kiểm toán. 
A134. Đối với các cuộc kiểm toán định kỳ, một số tài liệu nhất định có thể được 
mang sang và cập nhật, nếu cần thiết, để phản ánh những thay đổi trong hoạt 
động hoặc quy trình của đơn vị. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 01 
(Hướng dẫn đoạn 04(c), 14 - 24, A69 - A104 Chuẩn mực này) 
CÁC THÀNH PHẦN CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
Phụ lục này trình bày chi tiết hơn về các thành phần của kiểm soát nội bộ như đã được đề 
cập ở đoạn 04(c), 14 - 24 và A69 - A104 Chuẩn mực này mà các thành phần này có liên 
quan đến cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. 
A. Môi trường kiểm soát 
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố sau: 
(1). Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức: 
Tính hữu hiệu của các kiểm soát không thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính 
chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm soát đó. Tính 
chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và đạo đức 
của đơn vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong thực tế. 
Việc thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung như: 
biện pháp của Ban Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục nhân 
viên tham gia vào các hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo đức. 
Việc truyền đạt các chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức 
có thể bao gồm truyền đạt tới nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các 
chính sách của đơn vị, các quy tắc đạo đức và bằng tấm gương điển hình. 
(2). Cam kết về năng lực: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để hoàn thành 
nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân. 
(3). Sự tham gia của Ban quản trị: Ban quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức 
về kiểm soát của đơn vị. Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách nhiệm đó 
được đề cập trong các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định khác, hoặc 
trong các hướng dẫn do Ban quản trị ban hành. Ngoài ra, Ban quản trị còn có trách 
nhiệm giám sát việc thiết kế và hiệu quả hoạt động của các thủ tục báo cáo sai 
phạm và các thủ tục soát xét tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị. 
(4). Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc: Triết lý và phong cách điều 
hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như quan điểm, thái độ và hành động 
của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính có thể được thể 
hiện qua việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán một cách thận trọng hoặc ít thận 
trọng khi có nhiều lựa chọn khác nhau về nguyên tắc kế toán, hoặc sự kín kẽ và 
thận trọng khi xây dựng các ước tính kế toán. 
(5). Cơ cấu tổ chức: Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc xem xét, 
cân nhắc các vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo phù 
hợp. Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm 
hoạt động của đơn vị. 
(6). Phân công quyền hạn và trách nhiệm: Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm 
có thể bao gồm các chính sách liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu biết và kinh 
nghiệm của các nhân sự chủ chốt, và các nguồn lực được cung cấp để thực hiện 
nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân công có thể bao gồm các chính sách và trao đổi 
thông tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, 
hiểu được hành động của mỗi cá nhân có liên quan với nhau như thế nào và đóng 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
góp như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách 
nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về cái gì. 
(7). Các chính sách và thông lệ về nhân sự: Các chính sách và thông lệ về nhân sự 
thường cho thấy các vấn đề quan trọng liên quan tới nhận thức về kiểm soát của 
đơn vị. Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển dụng các ứng viên có trình độ cao nhất (chú 
trọng về nền tảng giáo dục, kinh nghiệm làm việc trước đó, các thành tích trong 
quá khứ và các bằng chứng về tính chính trực và hành vi đạo đức) thể hiện cam 
kết của đơn vị đối với những người có năng lực và đáng tin cậy. Các chính sách 
đào tạo trong đó truyền đạt vai trò và nhiệm vụ tương lai, gồm các hoạt động như 
tổ chức trường đào tạo và hội thảo, thể hiện yêu cầu về kết quả công việc và hành 
vi mong đợi. Việc đề bạt dựa trên đánh giá định kỳ về hiệu quả công việc thể hiện 
cam kết của đơn vị trong việc bổ nhiệm những nhân sự có khả năng vào những 
trọng trách cao hơn. 
B. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị 
(1). Cho mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính, quy trình đánh giá rủi ro của đơn 
vị bao gồm việc Ban Giám đốc xác định các rủi ro kinh doanh có liên quan như 
thế nào đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình 
bày báo cáo tài chính, ước tính độ rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết 
định các hành động nhằm xử lý, quản trị rủi ro và kết quả thu được. Ví dụ, quy 
trình đánh giá rủi ro của đơn vị có thể gồm đánh giá cách đơn vị xem xét khả năng 
ghi nhận thiếu các giao dịch, hoặc cách xác định và phân tích các ước tính quan 
trọng được ghi nhận trên báo cáo tài chính. 
(2). Các rủi ro liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính bao gồm các sự kiện 
trong hay ngoài đơn vị, các giao dịch hoặc các tình huống có thể phát sinh và có 
ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo dữ liệu tài 
chính phù hợp với các cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc trong báo cáo tài chính. 
Ban Giám đốc có thể lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành động để xử lý 
những rủi ro cụ thể hoặc quyết định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế 
hay do xem xét các yếu tố khác. Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong các 
tình huống như: 
- Những thay đổi trong môi trường hoạt động: Những thay đổi trong môi trường 
pháp lý hoặc môi trường hoạt động có thể dẫn đến những thay đổi về áp lực cạnh 
tranh và các rủi ro khác nhau đáng kể; 
- Nhân sự mới: Những nhân sự mới có thể có hiểu biết và những trọng tâm khác về 
kiểm soát nội bộ; 
- Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa: Những thay đổi quan trọng và 
nhanh chóng trong hệ thống thông tin có thể làm thay đổi các rủi ro liên quan đến 
kiểm soát nội bộ; 
- Tăng trưởng nhanh: Việc mở rộng đáng kể hoạt động một cách nhanh chóng có 
thể tạo áp lực đối với các kiểm soát và làm tăng rủi ro kiểm soát bị thất bại; 
- Công nghệ mới: Việc áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất hoặc 
vào hệ thống thông tin có thể làm thay đổi rủi ro trong kiểm soát nội bộ; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
- Các hoạt động, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới: Việc tham gia vào các lĩnh 
vực kinh doanh hoặc các giao dịch mà đơn vị có ít kinh nghiệm có thể dẫn tới 
những rủi ro mới liên quan đến kiểm soát nội bộ; 
- Tái cơ cấu đơn vị: Việc tái cơ cấu có thể dẫn đến giảm biên chế, thay đổi quản lý 
hay thay đổi sự phân nhiệm làm thay đổi rủi ro liên quan đến kiểm soát nội bộ; 
- Mở rộng các hoạt động ở nước ngoài: Việc mở rộng hay mua lại các hoạt động ở 
nước ngoài dẫn đến các rủi ro mới và khác thường, mà có thể ảnh hưởng đến kiểm 
soát nội bộ, ví dụ gia tăng hoặc thay đổi các rủi ro từ các giao dịch ngoại tệ; 
- Áp dụng các quy định kế toán mới: Việc áp dụng nguyên tắc kế toán mới hoặc 
thay đổi nguyên tắc kế toán có thể ảnh hưởng đến các rủi ro trong quá trình lập và 
trình bày báo cáo tài chính. 
C. Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm 
các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin 
(1). Một hệ thống thông tin bao gồm các máy móc thiết bị (phần cứng), phần mềm, 
nhân sự, thủ tục và dữ liệu. Nhiều hệ thống thông tin sử dụng rộng rãi công nghệ 
thông tin (IT). 
(2). Hệ thống thông tin liên quan đến mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính, gồm 
hệ thống báo cáo tài chính, trong đó có các phương pháp và ghi chép để: 
- Xác định và ghi nhận tất cả các giao dịch có hiệu lực; 
- Mô tả các giao dịch một cách kịp thời, chi tiết để cho phép phân loại phù hợp các 
giao dịch để lập và trình bày báo cáo tài chính; 
- Đo lường giá trị của các giao dịch để đảm bảo giá trị giao dịch được phản ánh 
hợp lý trong báo cáo tài chính; 
- Xác định thời kỳ diễn ra giao dịch để ghi nhận giao dịch đúng kỳ kế toán; 
- Trình bày thích hợp các giao dịch và các thuyết minh liên quan trên báo cáo tài 
chính. 
(3). Chất lượng của thông tin tạo ra từ hệ thống sẽ ảnh hưởng đến khả năng Ban Giám 
đốc đưa ra các quyết định phù hợp trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động 
của đơn vị và lập báo cáo tài chính một cách đáng tin cậy. 
(4). Việc trao đổi thông tin, liên quan đến việc cung cấp những hiểu biết về vai trò và 
trách nhiệm của cá nhân gắn liền với kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày 
báo cáo tài chính, có thể ở dạng tài liệu hướng dẫn về chính sách, hướng dẫn về kế 
toán và lập báo cáo tài chính. Việc trao đổi thông tin cũng có thể ở dạng điện tử, 
bằng lời nói và qua những hành động của Ban Giám đốc. 
D. Các hoạt động kiểm soát 
Nói chung, các hoạt động kiểm soát liên quan tới một cuộc kiểm toán có thể được 
phân loại thành các chính sách và các thủ tục liên quan tới: 
(1) Đánh giá tình hình hoạt động: Các hoạt động kiểm soát này bao gồm việc đánh 
giá và phân tích tình hình hoạt động thực tế so với kế hoạch, so với dự báo hay 
so với tình hình hoạt động của kỳ trước; đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa 
các dữ liệu khác nhau có liên quan, như dữ liệu về hoạt động và dữ liệu về tài 
chính, đồng thời thực hiện việc phát hiện và sửa chữa; so sánh các số liệu nội bộ 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
với các nguồn thông tin bên ngoài và đánh giá tình hình thực hiện chức năng 
hay hoạt động. 
(2) Xử lý thông tin: Hai nhóm hoạt động kiểm soát hệ thống thông tin được sử dụng 
phổ biến là kiểm soát chương trình ứng dụng và kiểm soát chung về công nghệ 
thông tin. Kiểm soát chương trình ứng dụng được áp dụng cho việc xử lý từng 
ứng dụng riêng lẻ, ví dụ: kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu được 
ghi chép, duy trì và soát xét các số dư tài khoản và bảng cân đối phát sinh, các 
kiểm soát tự động như kiểm tra nhập dữ liệu đầu vào, kiểm tra việc đánh số thứ 
tự kết hợp với việc theo dõi thủ công các báo cáo tổng hợp ngoại lệ. Kiểm soát 
chung về công nghệ thông tin là những chính sách và thủ tục liên quan tới nhiều 
ứng dụng và hỗ trợ cho khả năng hoạt động hiệu quả của các kiểm soát chương 
trình ứng dụng bằng cách giúp đảm bảo khả năng hoạt động bình thường của hệ 
thống thông tin. Ví dụ về kiểm soát chung về công nghệ thông tin như: kiểm 
soát các thay đổi về chương trình, kiểm soát việc truy cập hệ thống hay dữ liệu, 
kiểm soát việc ứng dụng các phần mềm mới, kiểm soát đối với các phần mềm 
để hạn chế quyền truy cập hoặc giám sát việc sử dụng các tính năng hệ thống có 
thể làm thay đổi dữ liệu tài chính hay thay đổi các ghi chép mà không để lại dấu 
vết. 
(3) Kiểm soát về mặt vật chất: Là các kiểm soát bao gồm: 
- Bảo đảm an toàn vật chất của tài sản, bao gồm thuê nhân viên bảo vệ và sử 
dụng các phương tiện bảo đảm an toàn cho việc tiếp cận tài sản và hồ sơ tài 
liệu; 
- Thẩm quyền truy cập vào chương trình máy tính và tệp dữ liệu; 
- Định kỳ kiểm đếm và so sánh số liệu thực tế với số liệu được ghi chép trong 
sổ sách (ví dụ, so sánh kết quả kiểm kê tiền mặt, chứng khoán và hàng tồn kho 
thực tế với sổ kế toán). 
Mức độ, phạm vi mà các kiểm soát về mặt vật chất nhằm ngăn ngừa việc trộm 
cắp tài sản có liên quan tới mức độ tin cậy của việc lập báo cáo tài chính, và do 
đó, liên quan đến cả chất lượng kiểm toán, phụ thuộc vào việc tài sản có dễ bị 
mất cắp hay không. 
(4) Phân nhiệm: Giao cho những người khác nhau chịu các trách nhiệm về phê 
duyệt giao dịch, ghi chép giao dịch và trông coi, bảo quản tài sản. Việc phân 
nhiệm nhằm giảm cơ hội cho bất cứ cá nhân nào có thể vừa vi phạm và vừa che 
giấu sai phạm hoặc gian lận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thông thường 
của mình. 
Một số hoạt động kiểm soát nhất định có thể phụ thuộc vào sự tồn tại của các chính 
sách phù hợp ở cấp độ cao hơn do Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị thiết lập. Ví dụ, 
kiểm soát thẩm quyền có thể được ủy quyền theo các hướng dẫn đã thiết lập, như các 
tiêu chí đầu tư được Ban quản trị đặt ra; hoặc các giao dịch không thường xuyên như 
các vụ mua lại hoặc thanh lý lớn có thể cần sự phê duyệt ở cấp cao hơn, trong một vài 
tình huống có thể là sự phê duyệt của đại hội đồng cổ đông. 
E. Giám sát các kiểm soát 
(1). Trách nhiệm quan trọng của Ban Giám đốc là thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ 
một cách thường xuyên. Việc Ban Giám đốc giám sát các kiểm soát bao gồm việc 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
xem xét liệu các kiểm soát này có đang hoạt động như dự kiến và liệu có được thay 
đổi phù hợp với sự thay đổi của đơn vị hay không. Việc giám sát các kiểm soát có 
thể bao gồm các hoạt động như: Ban Giám đốc soát xét liệu bảng đối chiếu với 
ngân hàng đã được lập kịp thời hay chưa, kiểm toán viên nội bộ đánh giá sự tuân 
thủ của nhân viên phòng kinh doanh đối với các quy định của đơn vị về hợp đồng 
bán hàng, bộ phận pháp lý giám sát sự tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và chính 
sách hoạt động của đơn vị,.. Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát 
tiếp tục hoạt động một cách hiệu quả theo thời gian. Ví dụ, nếu không giám sát việc 
lập bản đối chiếu với ngân hàng thì các nhân sự chịu trách nhiệm có thể sẽ không 
lập tài liệu này. 
(2). Kiểm toán viên nội bộ hoặc nhân sự thực hiện những chức năng tương tự có thể 
tham gia vào việc giám sát các kiểm soát của đơn vị thông qua các đánh giá riêng 
rẽ. Thông thường, những người này cung cấp thông tin một cách đều đặn về hoạt 
động của kiểm soát nội bộ, và tập trung sự chú ý vào việc đánh giá tính hiệu quả 
của kiểm soát nội bộ, và trao đổi thông tin về các điểm mạnh, điểm yếu cũng như 
đưa ra các khuyến nghị để cải thiện kiểm soát nội bộ. 
(3). Các hoạt động giám sát có thể bao gồm việc sử dụng thông tin có được qua trao đổi 
với các đối tượng ngoài đơn vị mà những thông tin đó có thể cho thấy các vấn đề 
hoặc các khu vực cần được cải thiện. Khách hàng thường xác minh các thông tin 
trong hóa đơn thông qua việc thanh toán hóa đơn hoặc khiếu nại về số tiền phải trả. 
Ngoài ra, các cơ quan quản lý cũng có thể thông tin cho đơn vị về các vấn đề có thể 
ảnh hưởng tới hoạt động của kiểm soát nội bộ, ví dụ như, các thông tin liên quan 
đến cuộc kiểm tra của cơ quan quản lý ngân hàng. Đồng thời, khi thực hiện hoạt 
động giám sát, Ban Giám đốc cũng có thể xem xét các trao đổi thông tin từ kiểm 
toán viên độc lập liên quan đến kiểm soát nội bộ. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 02 
(Hướng dẫn đoạn A33, A115 Chuẩn mực này) 
NHỮNG TÌNH HUỐNG VÀ SỰ KIỆN CÓ THỂ CHO THẤY RỦI RO CÓ SAI 
SÓT TRỌNG YẾU 
Dưới đây là ví dụ về các tình huống và sự kiện có thể cho thấy sự tồn tại của rủi ro có sai 
sót trọng yếu. Các ví dụ đưa ra bao gồm rất nhiều tình huống và sự kiện khác nhau; tuy 
nhiên, không phải tất cả các tình huống và sự kiện này đều liên quan đến mọi cuộc kiểm 
toán, và các ví dụ dưới đây có thể chưa hoàn toàn đầy đủ. 
(1) Các hoạt động ở những khu vực kinh tế không ổn định, ví dụ, ở các nước mà tiền tệ 
bị mất giá nghiêm trọng, hoặc nền kinh tế bị lạm phát ở mức cao; 
(2) Các hoạt động ảnh hưởng bởi thay đổi của thị trường, ví dụ: các giao dịch tương lai; 
(3) Các hoạt động liên quan đến quy định pháp lý có độ phức tạp cao; 
(4) Các vấn đề về tính hoạt động liên tục hay tính thanh khoản, bao gồm việc mất các 
khách hàng quan trọng; 
(5) Các hạn chế về nguồn vốn và tín dụng; 
(6) Những thay đổi trong ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động; 
(7) Những thay đổi trong dây chuyền cung cấp; 
(8) Phát triển hoặc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, hoặc sử dụng dây chuyền 
sản xuất mới; 
(9) Mở rộng phạm vi hoạt động trên nhiều địa bàn mới; 
(10) Những thay đổi trong đơn vị như những hoạt động mua sắm lớn, tái cơ cấu hoặc 
các sự kiện bất thường khác; 
(11) Dự kiến bán đơn vị hoặc bộ phận kinh doanh; 
(12) Tồn tại nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết phức tạp; 
(13) Sử dụng các nguồn tài trợ ghi nhận ngoài Bảng cân đối kế toán, những đơn vị có 
mục đích đặc biệt hoặc có những dàn xếp tài chính phức tạp; 
(14) Có những giao dịch đáng chú ý với các bên liên quan; 
(15) Thiếu hụt về nhân sự có khả năng phù hợp về kế toán và lập báo cáo tài chính; 
(16) Thay đổi nhân sự chủ chốt, bao gồm sự thôi việc của những người điều hành chủ 
chốt; 
(17) Những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là những khiếm khuyết không 
được Ban Giám đốc xử lý; 
(18) Mâu thuẫn giữa chiến lược công nghệ thông tin và chiến lược kinh doanh của đơn 
vị; 
(19) Những thay đổi trong môi trường công nghệ thông tin; 
(20) Cài đặt hệ thống công nghệ thông tin mới, quan trọng liên quan đến việc lập báo 
cáo tài chính; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(21) Việc điều tra của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động hoặc kết quả tài 
chính của đơn vị; 
(22) Những sai sót, nhầm lẫn trong quá khứ hoặc có những điều chỉnh có giá trị lớn tại 
thời điểm cuối năm; 
(23) Các giao dịch bất thường có giá trị lớn, gồm những giao dịch nội bộ công ty và các 
giao dịch doanh thu lớn vào cuối năm; 
(24) Các giao dịch được ghi nhận theo mục đích của Ban Giám đốc, ví dụ các khoản nợ 
được tái tài trợ, những tài sản chuẩn bị bán hoặc việc phân loại chứng khoán có thể 
giao dịch được trên thị trường; 
(25) Áp dụng quy định kế toán mới; 
(26) Các đo lường về kế toán liên quan đến các thủ tục phức tạp; 
(27) Các sự kiện hoặc giao dịch liên quan đến các đo lường không chắc chắn đáng kể, 
bao gồm các ước tính kế toán; 
(28) Các vụ kiện tụng chưa được giải quyết và các khoản nợ tiềm tàng, ví dụ, bảo hành 
bán hàng, bảo lãnh tài chính và đền bù liên quan đến môi trường./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_chuan_muc_kiem_toan_viet_nam_chuan_muc_kiem_toan_so.pdf