Hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát chảy máu não thất có giãn não thất cấp
Tóm tắt Hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát chảy máu não thất có giãn não thất cấp: ...ẩn của Phan và cộng sự [7]. Viờm nóo thất ủược xỏc ủịnh khi cấy dịch nóo tủy dương tớnh hoặc, cấy dịch nóo tủy õm tớnh nhưng số lượng bạch cầu trong dịch nóo tủy ≥ 50 chiếc (> 50% là bạch cầu ủa nhõn trung tớnh) hoặc nồng ủộ glucose trong dịch nóo tủy < 0,83 mmol/l (15 mg/dl) [8]. ...lượt ủạt 11 (42,3%) và 0 (0%), p < 0,05. TCNCYH 93 (1) - 2015 35 TẠP CHÍ NGHIấN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 4. Tỷ lệ cỏc biến chứng sau dẫn lưu nóo thất Nhúm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phỏt) Nhúm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phỏt) P Tắc... cú 2 (12,5%) bệnh nhõn với sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). Tuy nhiờn, khụng cú bệnh nhõn viờm nóo thất nào tử vong hoặc cho kết quả xấu. Trong một nghiờn cứu [8], cú 82 dẫn lưu nóo thất ủược ủặt cho 72 bệnh nhõn thỡ cũng chỉ cú 3 (3,7%) bệnh nhõn cú biến chứng vi...
nhân giãn não thất cấp do chảy máu não thất tại khoa Cấp cứu - bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 đến 8/2014 nhằm đánh giá hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngồi trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phát. Bệnh nhân được chia 2 nhĩm: dẫn lưu não thất trước (nhĩm 1, n = 26) và sau (nhĩm 2, n = 16) 12 giờ sau triệu chứng khởi phát. Kết quả tốt (khi GCS > 12 điểm và mRS ≥ 3) ở nhĩm 1 (61,5% và 42,3%) cao hơn nhĩm 2 (31,2% và 0%), với p < 0,05. Khơng thấy sự khác biệt về các b iến chứng sau dẫn lưu não thất bao gồm tắc dẫn lưu não thất (7,7% so với 18,8%, p > 0,05), chảy máu não xung quanh dẫn lưu (7,7% so với 18,8%, p > 0,05) và viêm não thất (3,8% so với 12,5%, p > 0,05), và tỷ lệ tử vong (3,8% so với 12,5%, p > 0,05) giữa hai nhĩm. Kết quả này cho thấy dẫn lưu não thất ra ngồi trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phát khơng làm thay đổi tỷ lệ các biến chứng và tử vong, nhưng cĩ liên quan tới cải thiện kết quả ngắn hạn (GCS và mRS cải thiện). Từ khĩa: dẫn lưu não thất ra ngồi, giãn não thất cấp thể tắc nghẽn, chảy máu não thất, xuất huyết não ðịa chỉ liên hệ: Lương Quốc Chính - Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Bạch Mai Email: luongquocchinh@gmail.com Ngày nhận: 27/01/2015 Ngày được chấp thuận: 18/5/2015 I. ðẶT VẤN ðỀ Chảy máu não thất là một yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trong vịng 30 ngày, ước tính khoảng 40 - 80% ở bệnh nhân xuất huyết não [1]. Gần đây, hai thử nghiệm kiểm chứng ngẫu nhiên lớn đã chứng minh tầm quan trọng của chảy máu não thất như một yếu tố dự báo kết quả xấu. Thử nghiệm STICH tiến hành trên 964 bệnh nhân xuất huyết não, 42% cĩ chảy máu não thất và trong đĩ cĩ tới 55% cĩ giãn não thất thể tắc nghẽn [2]. Khi chảy máu não thất và giãn não thất cấp phối hợp, tỷ lệ kết quả tốt giảm xuống cịn 11%. Tương tự, chảy máu não thất chiếm 49% bệnh nhân trong thử nghiệm Novo Seven - ICH (n = 399). ðiểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời điểm sau 3 tháng xấu hơn ở nhĩm bệnh nhân này [3]. Tăng áp lực nội sọ thường là hậu quả của hiệu ứng khối do máu tụ nhu mơ não, phù não xung quanh, giãn não thất cấp do chảy máu não thất hoặc hiệu ứng khối do máu tụ trong não thất, cho nên cần phải đặt ra vấn đề điều trị giảm áp. Phẫu thuật sớm lấy khối máu tụ và/hoặc làm giảm áp cĩ thể hạn chế được chèn ép cơ học và những tác hại của máu tới não, nhưng nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân đang chảy máu cĩ thể lớn hơn. Phương pháp điều t rị hiện nay cho chảy máu não cĩ giãn não thất cấp thể tắc nghẽn là dẫn lưu não thất ra ngồi. Dẫn lưu não thất ra ngồi thường được thực hiện trong giai đoạn cấp tính ở bệnh nhân chảy máu não thất như một biện pháp điều trị cấp cứu nhằm kiểm sốt áp lực nội sọ và cĩ thể làm giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn [5]. Việc đặt dẫn lưu não thất ra ngồi cĩ liên quan tới tỷ lệ tử vong giảm và kết quả ngắn hạn cải thiện ở những bệnh nhân cĩ 32 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chảy máu não thất sau khi được điều trị các yếu tố nặng kèm theo. Tuy nhiên, giai đoạn cấp tính cĩ thể kéo dài từ vài ngày cho tới 1 tuần và điều này sẽ cĩ ảnh hưởng tới hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngồi. Do vậy, để cĩ thể lượng hĩa được thời gian đặt dẫn lưu não thất sớm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế ở phịng cấp cứu tại Việt Nam, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: ðánh giá hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngồi trong vịng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát trong chảy máu não thất cĩ giãn não thất cấp. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Bệnh nhân chảy máu não thất cĩ giãn não thất cấp được nhập viện điều trị tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2011 đến tháng 8/2014 đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ: - Tiêu chu)n l,a ch.n b0nh nhân + Tuổi: 18 – 80 tuổi; + Thể tích xuất huyết nhu mơ não ≤ 30 ml hoặc chảy máu não thất đơn thuần; + Chảy máu não thất 3 và/hoặc não thất 4 cĩ giãn não thất cấp; + Bệnh nhân đã được đặt dẫn lưu não thất ra ngồi; + Tiền sử cĩ thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) đạt điểm 0 hoặc 1; + Cĩ sự chấp nhận tham gia nghiên cứu của bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân. - Tiêu chu)n lo3i tr6 b0nh nhân + Phình động mạch não vỡ, thơng động tĩnh mạch não vỡ, hoặc u não; + Dị dạng đám rối mạch mạc hoặc hội chứng Moyamoya; + Cĩ các rối loạn đơng máu (số lượng tiểu cầu 1,4); + Phụ nữ cĩ thai; + Xuất huyết não vùng dưới lều; + Bất cứ tình trạng nào mà nghiên cứu viên nhận thấy rằng sẽ tạo ra mối nguy cơ đáng kể cho đối tượng nghiên cứu nếu việc điều trị nghiên cứu được bắt đầu. 2. Phương pháp 2.1. Thi:t k:: nghiên cứu mơ tả, tiến cứu. 2.2. Ph>?ng pháp Bệnh nhân chảy máu não thất cĩ giãn não thất cấp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu sẽ được chụp cắt lớp vi tính đa dẫy (MSCT) sọ não và mạch não để xác định vị trí của dẫn lưu trong não thất, các chảy máu mới cũng như hệ mạch máu não ít nhất 6 giờ sau khi được đặt dẫn lưu não thất ra ngồi. Chia bệnh nhân nghiên cứu thành hai nhĩm: nhĩm được dẫn lưu não thất ra ngồi trước 12 giờ và nhĩm được dẫn lưu não thất ra ngồi sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phát. Dịch não tủy được dẫn lưu ra ngồi liên tục dưới áp lực dẫn lưu là 10 mmHg. Tất cả các phim chụp sọ não (CT và MSCT) khi bệnh nhân nhập viện, trước khi và sau khi đặt dẫn lưu não thất được đánh giá bởi bác s ĩ chuyên khoa chẩn đốn hình ảnh để xác định bên não thất đặt dẫn lưu, vị trí đầu dẫn lưu não thất, và sự xuất hiện của chảy máu não xung quanh dẫn lưu não thất. ðiểm đánh giá mức độ nặng của chảy máu não thất (điểm Graeb) được tính tốn [6]. Tình trạng giãn não thất được xác định bằng phân t ích hình ảnh phim CT sọ não theo tiêu chuẩn của Phan và cộng sự [7]. Viêm não thất được xác định khi cấy dịch não tủy dương tính hoặc, cấy dịch não tủy âm tính nhưng số lượng bạch cầu trong dịch não tủy ≥ 50 chiếc (> 50% là bạch cầu đa nhân trung tính) hoặc nồng độ glucose trong dịch não tủy < 0,83 mmol/l (15 mg/dl) [8]. ðiểm hơn mê Glasgow (GCS) khi nhập viện là điểm hơn mê đầu tiên được ghi chép lại khi vào khoa cấp TCNCYH 93 (1) - 2015 33 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 cứu, vì đối với phần lớn bệnh nhân thì điều này đại diện cho t ình trạng bệnh nhân lúc ban đầu để đưa ra quyết định đặt dẫn lưu não thất ra ngồi. GCS được phân loại theo các mức độ (GCS > 12; GCS 12 – 9; GCS 8 – 7; GCS 6 – 5; G = 4; và GCS = 3). Hồi phục lâm sàng tốt được xác định khi điểm Rankin sửa đổi (mRS) từ 0 đến 3 và hồi phục lâm sàng kém khi mRS từ 4 đến 6 sau 1 tháng. 3. Xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, được xử lý và phân t ích trên phần mềm thống kê y học SPSS 17.0. 4. ðạo đức nghiên cứu Bệnh nhân và/hoặc thành viên gia đình đại diện pháp lý cho bệnh nhân được giải thích về mục đích và phương pháp nghiên cứu. Chỉ những bệnh nhân và/hoặc thành viên gia đình đại diện pháp lý cho bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia mới được đưa vào đề tài nghiên cứu. Bệnh nhân và/hoặc thành viên gia đình đại diện pháp lý cho bệnh nhân cĩ quyền khơng tham gia nghiên cứu tiếp trong bất kỳ thời điểm nào. III. KẾT QUẢ Bảng 1. ðặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khi nhập viện Nhĩm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) Nhĩm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) p GCS (min - max) 7 (5 - 13) 8 (5 - 11) > 0,05 Mạch (nhịp/phút) (min - max) 90 (55 - 120) 90 (55 - 120) > 0,05 Huyết áp tâm thu (mmHg) 168,1 ± 27,3 173,8 ± 29,2 > 0,05 Huyết áp tâm trương (mmHg) 95,8 ± 15,5 96,9 ± 18,2 > 0,05 ðiểm Graeb (min - max) 8 (5 - 11) 9 (6 - 11) > 0,05 Tiểu cầu (G/l) 222,8 ± 68,8 263,4 ± 48,2 > 0,05 INR 1,1 ± 0,14 1,0 ± 0,1 > 0,05 Prothrombin (%) 89,8 ± 20,1 99,8 ± 13,4 > 0,05 APTT (giây) 25,7 ± 3,2 25,4 ± 2,1 > 0,05 Tất cả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở hai nhĩm nghiên cứu khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cả hai nhĩm đều cĩ điểm hơn mê Glasgow thấp: nhĩm 1: 7 (5 - 13); nhĩm 2: 8 (5 - 11), và điểm chảy máu não Graeb cao: nhĩm 1: 8 (5 - 11); nhĩm 2: 9 (6 - 11). 34 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Mức độ hồi phục ý thức theo thang điểm hơn mê Glasgow (GCS) GCS Nhĩm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) Nhĩm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) Trước EVD Sau EVD Trước EVD Sau EVD > 12 2 (7,7%) 16 (61,5%) 0 5 (31,2%) p < 0,05 9 – 12 7 (26,9%) 4 (15,4%) 7 (43,8%) 5 (31,2%) 7 – 8 8 (30,8%) 2 (7,7%) 5 (31,2%) 1 (6,2%) 5 – 6 9 (34,6%) 2 (7,7%) 4 (25,0%) 2 (12,5%) 4 0 0 0 0 3 0 2 (7,7%) 0 3 (18,8%) * GCS: thang điểm hơn mê glasgow; EVD: dẫn lưu não thất. Khơng bệnh nhân nào ở cả hai nhĩm cĩ GCS = 3 hoặc 4 trước khi dẫn lưu não thất (EVD). Tuy nhiên, sau EVD, nhĩm 1 cĩ 2 (7,7%) và nhĩm 2 cĩ 3 (18,8%) bệnh nhân cĩ GCS = 3 hoặc 4. Nhĩm 1 cĩ 2 (7,7%) và nhĩm 2 khơng cĩ bệnh nhân nào cĩ GCS > 12 trước khi dẫn lưu não thất, và sau khi dẫn lưu não thất số bệnh nhân cĩ GCS > 12 ở nhĩm 1 là 16 (61,5%) cao hơn ở nhĩm 2 là 5 (31,2%) với p < 0,05. Bảng 3. Mức độ hồi phục lâm sàng sau 1 tháng ðiểm Rankin sửa đổi Nhĩm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ sau Nhĩm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ sau p Nhập viện Sau 1 tháng Nhập viện Sau 1 tháng 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 3 0 11 (42,3%) 0 0 (0,0%) < 0,05 4 0 8 (30,8%) 0 8 (50,0%) 5 26 (100%) 6 (23,1%) 16 (100%) 6 (37,5%) 6 0 1 (3,8%) 0 2 (12,5%) Tại thời điểm nhập viện, điểm Rankin sửa đổi (mRS) ở cả hai nhĩm đều bằng 5. Sau 1 tháng: nhĩm 1 cĩ 19 (73,1%) bệnh nhân cĩ mRS đạt 3 và 4 điểm; nhĩm 2 cĩ 8 (50%) bệnh nhân cĩ mRS đạt 4 điểm. Hơn nữa, mRS ở nhĩm 1 và nhĩm 2 lần lượt đạt 11 (42,3%) và 0 (0%), p < 0,05. TCNCYH 93 (1) - 2015 35 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 4. Tỷ lệ các biến chứng sau dẫn lưu não thất Nhĩm 1 (n = 26) (EVD trước 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) Nhĩm 2 (n = 16) (EVD sau 12 giờ sau triệu chứng khởi phát) P Tắc dẫn lưu não thất 2 (7,7%) 3 (18,8%) > 0,05 Chảy máu não xung quanh dẫn lưu 2 (7,7%) 3 (18,8%) >0,05 Viêm não thất 1 (3,8%) 2 (12,5%) >0,05 Nhĩm 1 cĩ 2 (7,7%) bệnh nhân tắc dẫn lưu não thất, 2 (7,7%) bệnh nhân chảy máu não xung quanh dẫn lưu và 1 (3,8%) bệnh nhân viêm não thất, và nhĩm 2 cĩ 3 (18,8%) bệnh nhân tắc dẫn lưu não thất, 3 (18,8%) bệnh nhân chảy máu não xung quanh dẫn lưu và 2 (12,5%) bệnh nhân viêm não thất với sự khác biệt của lần lượt 3 biến chứng này giữa 2 nhĩm khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong sau dẫn lưu não thất Hai nhĩm đều cĩ bệnh nhân tử vong: nhĩm 1 cĩ 1 (3,8%) và nhĩm 2 cĩ 2 (12,5%) bệnh nhân với sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu được dẫn lưu não thất ra ngồi cĩ đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong giới hạn bình thường với sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, cĩ hai đặc điểm đáng lưu ý (bảng 1) là điểm hơn mê Glasgow (GCS) thấp: nhĩm 1: 7 (5 - 13); nhĩm 2: 8 (5 - 11); p > 0,05, và điểm Graeb cao: nhĩm 1: 8 (5 - 11); nhĩm 2: 9 (6 - 11); p > 0,05 tại thời điểm 25 (96,2%) 14 (87,5%) 39 (92,9%) 1 (3,8%) 2 (12,5%) 3 (7,1%) 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Nhĩm 1 (n = 26) Nhĩm 2 (n = 16) Tổng số (n = 42) Sống sĩt Tử vong 36 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhập viện. ðiểm hơn mê Glasgow thấp (≤ 8 điểm) và điểm Graeb cao (> 5 điểm) là những yếu tố dự báo độc lập cho việc đặt dẫn lưu não thất ra ngồi ở bệnh nhân chảy máu não thất [6]. Bên cạnh đĩ, huyết áp tâm thu trung bình (bảng 1) ở cả hai nhĩm bệnh nhân nghiên cứu đều tăng cao (nhĩm 1: 168,1 ± 27,3 mmHg; nhĩm 2: 173,8 ± 29,2 mmHg; p > 0,05). Huyết áp tăng cao thường do hoạt hĩa quá mức hệ thống nội tiết thần kinh và đặc biệt nĩ là hậu quả của tình trạng tăng áp lực nội sọ. Huyết áp tâm thu trên 140 - 150 mmHg t rong vịng 12 giờ sau xuất huyết não cĩ liên quan tới việc tăng hơn gấp đơi nguy cơ di chứng và tử vong ở bệnh nhân xuất huyết não [9]. Kết quả cho thấy hai nhĩm bệnh nhân nghiên cứu cĩ sự cải thiện rõ rệt điểm hơn mê Glasgow sau khi dẫn lưu não thất: nhĩm 1 cĩ tới 61,5% (16) so với nhĩm 2 cĩ 31,2% (5) bệnh nhân cĩ GCS > 12 điểm, và nhĩm 1 và nhĩm 2 lần lượt cĩ 7,7% (2) và 18,8% (3) bệnh nhân cĩ GCS = 3 điểm, tuy nhiên vì cỡ mẫu chưa đủ lớn cho nên khơng thể so sánh để tìm sự khác biệt về thống kê giữa hai nhĩm. ðiểm hơn mê thấp một phần do tăng áp lực nội sọ gây ra bởi hiệu ứng khối của máu tụ nhu mơ não hoặc giãn não thất do chảy máu não thất hoặc hiệu ứng khối do máu tụ trong não thất. ðặt dẫn lưu não thất ra ngồi sớm trong những trường hợp này được coi là biện pháp điều trị cấp cứu nhằm kiểm sốt áp lực nội sọ và cĩ thể làm cải thiện kết quả và làm giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn [5]. Tại thời điểm nhập viện, tất cả bệnh nhân ở hai nhĩm (bảng 3) đều cĩ mRS = 5. Tuy nhiên, thời điểm 1 tháng sau triệu chứng khởi phát thì mức độ hồi phục lâm sàng tốt (mRS = 3) ở nhĩm 1 (42,3%) cao hơn ở nhĩm 2 (0%) với sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bên cạnh đĩ, mức độ hồi phục lâm sàng xấu (mRS: 4 - 6) tại thời điểm một tháng sau triệu chứng khởi phát ở cả hai nhĩm cịn chiếm khá nhiều: nhĩm 1: 57,7% và nhĩm 2: 100%. Trong một nghiên cứu về các yếu tố quyết định tới việc đặt dẫn lưu não thất ra ngồi và các kết quả liên quan ở bệnh nhân chảy máu não thất [5], đã đánh giá các yếu tố liên quan tới mức độ hồi phục lâm sàng tốt (mRS: 0 - 3) sau 1 tháng cho thấy dẫn lưu não thất ra ngồi thực sự vẫn cịn ý nghĩa (OR 15,7; p = 0,01). 3 bệnh nhân nghiên cứu cĩ biến chứng viêm não thất, nhĩm 1 cĩ 1 (3,8%) và nhĩm 2 cĩ 2 (12,5%) bệnh nhân với sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, khơng cĩ bệnh nhân viêm não thất nào tử vong hoặc cho kết quả xấu. Trong một nghiên cứu [8], cĩ 82 dẫn lưu não thất được đặt cho 72 bệnh nhân thì cũng chỉ cĩ 3 (3,7%) bệnh nhân cĩ biến chứng viêm não thất, khơng cĩ bệnh nhân viêm não thất nào tử vong hoặc cĩ kết quả xấu và thời gian nằm viên khơng lâu hơn so với nhĩm bệnh nhân khơng viêm não thất. Biến chứng tắc dẫn lưu não thất (bảng 4) gặp ở 5 bệnh nhân nghiên cứu mà t rong đĩ nhĩm 1 cĩ 2 (7,7%) bệnh nhân và nhĩm 2 cĩ 3 (18,8%) bệnh nhân với sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Biến chứng tắc dẫn lưu não thất cũng gặp ở 14 (19,4%) t rong số 72 bệnh nhân được đặt dẫn lưu não thất trong một nghiên cứu [5], bệnh nhân tắc dẫn lưu não thất thường cĩ thể tích máu trong não thất lớn (49,2 ± 37,8 ml). ðặc biệt cĩ 5 bệnh nhân xuất hiện biến chứng chảy máu não xung quanh dẫn lưu (nhĩm 1: 2 bệnh nhân chiếm 7,7% và nhĩm 2 cĩ 3 bệnh nhân chiếm 18,8%, sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê với p > 0,05) và cĩ 3 trong số 5 bệnh nhân chảy máu xung quanh chân dẫn lưu tử vong (biểu đồ 1): nhĩm 1: 1 (3,8%) bệnh nhân và nhĩm 2: 2 TCNCYH 93 (1) - 2015 37 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 (12,5%) bệnh nhân (p > 0,05). Cả 3 bệnh nhân tử vong đều cĩ tình trạng ý thức rất xấu (GCS = 3) và trên phim cắt lớp vi t ính (CT) sọ não thấy khối máu tụ nhu mơ não tiến triển rõ và phù não nặng. Các xét nghiệm đơng máu ở cả 3 bệnh nhân tử vong đều cĩ kết quả bình thường. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân giãn não thất cấp do chảy máu não thất cĩ hoặc khơng xuất huyết nhu mơ não được dẫn lưu não thất ra ngồi chúng tơi cĩ một số kết luận sau: Cĩ sự cải thiện điểm GCS (GCS > 12 điểm) sau dẫn lưu não thất ở cả 2 nhĩm: nhĩm 1 cĩ 61,5% cao hơn nhĩm 2 cĩ 31,2% với p < 0,05. Thời điểm 1 tháng sau t riệu chứng khởi phát, mức độ hồi phục lâm sàng tốt (mRS = 3) ở nhĩm 1 đạt 42,3% bệnh nhân và nhĩm 2 cĩ 0% cải thiện. Biến chứng tắc dẫn lưu não thất (nhĩm 1 cĩ 7,7% và nhĩm 2 cĩ 18,8%), chảy máu não xung quanh dẫn lưu (nhĩm 1 cĩ 7,7% và nhĩm 2 cĩ 18,8%), viêm não thất (nhĩm 1 cĩ 3,8% và nhĩm 2 cĩ 12,5%). Sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Cĩ 3 bệnh nhân tử vong: nhĩm 1 cĩ 1 bệnh nhân chiếm 3,8% và nhĩm 2 cĩ 2 chiếm 12,5%. Lời cảm ơn Nghiên cứu được hồn thành nhờ sự hợp tác của bệnh nhân đã đồng ý tham gia nghiên cứu, đồng thời cĩ sự đĩng gĩp của tập thể bác sĩ và điều dưỡng khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tuhrim S, Horowitz DR, Sacher M, Godbold JH (1995). Validation and comparison of models predicting survival following int racerebral hemorrhage. Crit Care Med, 23, 950 – 954. 2. Mendelow AD, Gregson BA, Fernandes HM et al (2000). STICH investigators. Early surgery versus initial conservative treatment in patients with spontaneous supratentorial intracerebral haematomas in the international surgical trial in intracerebral haemorrhage (stich): a randomized trial. Lancet, 365, 387 – 397. 3. Steiner T, Diringer MN, Schneider D et al (2006). Dynamics of intraventricular hemorrhage in patients with spontaneous intracerebral hemorrhage: risk factors, clinical impact, and effect of hemostatictherapy with recombinant activated factor VII. Neurosurgery, 59, 767 – 773. 4. Tan SH, Ng PY, Yeo TT et al (2001). Hypertensive basal ganglia hemorrhage: a prospective study comparing surgical and nonsurgical management. Surg Neurol, 56, 287 – 292. 5. Adams RE, Diringer MN(1998). Response to external ventricular drainage in spontaneous intracerebral hemorrhage with hydrocephalus. Neurology, 50, 519 - 523. 6. Graeb DA, Robertson WD, Lapointe JS et al (1982). Computed tomographic diagnosis of intraventricular hemorrhage. Etiology and prognosis. Radiology, 143(1), 91 - 96. 7. Phan TG, Koh M, Vierkant RA, Wijdicks EF (2003). Hydrocephalus is a determinant of early mortality in putaminal hemorrhage. Stroke, 31(9), 2157 - 2162. 8. Holloway KL, Barnes T, Choi S et al (1986). Ventriculostomy infections: the effect of monitoring duration and catheter exchange in 584 patients. J Neurosurg, 85, 419 - 424. 38 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 9. Willmot M, Leonardi-Bee J, Bath PM (2004). High blood pressure in acute stroke and subsequent outcome: a systematic review. Hypertension, 43, 18 – 24. Summary EFFECT OF EXTERNAL INTRAVENTRICULAR DRAINAGE WITHIN 12 HOURS FROM ONSET IN INTRAVENTRICULAR HEMORRHAGE WITH ACUTE HYDROCEPHALUS The study was conducted on forty-two patients with acute hydrocephalus resulting from intraventricular hemorrhage. Patients were admitted to the Emergency Department of Bach Mai hospital from August 2011 to August 2014. The purpose of this study was to evaluate the effect of external intraventricular drain placement within 12 hours from onset in intraventricular hemorrhage with acute hydrocephalus. Recruited patients were divided into two groups: group one (n = 26), EVD were placed within 12 hours from the onset; and group 2 (n = 16), EVD were placed after 12 hours from the onset. There were better outcomes (GCS > 12 and mRS = 3) in group 1 (61.5% and 42.3%, respectively) than group 2 (31.2% and 0%, respectively) with p < 0.05. We found no difference in complications from EVD placement including EVD obstruction (7.7% vs 18.8%, p > 0.05), catheter t ract hemorrhage (7.7% vs 18.8%, p > 0.05) and bacterial CSF infection (3.8% vs. 12.5%, p > 0.05) and mortality rate (3.8% vs 12.5%, p > 0.05) between the two groups. These results shown that EVD placement within 12 hours from symptom onset did not change the complication rates and the mortality rate, but were associated with improvement of short - term outcomes (GCS and mRS). Key words: External intraventricular drainage, acute obstructive hydrocephalus, intraventricular hemorrhage, intracerebral hemorrhage
File đính kèm:
- hieu_qua_dan_luu_nao_that_ra_ngoai_trong_vong_12_gio_sau_tri.pdf