Hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ (Phần 2)
Tóm tắt Hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ (Phần 2): ... cĩ hệ thống kế tốn được kiểm tốn thường xuyên, Bộ Thương mại lại nghi ngờ và miễn cưỡng chấp nhận kết quả trong sổ sách kế tốn thơng thường và báo cáo tài chính đã kiểm tốn. Các lãnh đạo cơng ty phải cần nhớ rằng người xác minh cĩ thể hiểu rất mơ hồ về cấu trúc của hệ thống kế tốn...., U 7y ban cu:ng pha 7i xa 6c đi 8nh thiê 8t ha 8i đa6ng kê7 đo 6 co 6 pha 7i do ha9ng nhâ 8p khâ 7u ba 6n pha6 gia 6 hay ha9ng nhâ 8p khâ 7u đươ8c trơ8 câ 6p đang bi 8 điê9u tra gây ra khơng. Trươ6c đây, tư9ng tha 9nh viên U7y ban cu:ng đa : sư7 du8ng ca 6c biê8n pha 6p kha6c nhau đê 7 chư6..., các thỏa thuận này cũng khơng nhất thiết phải khả thi hơn. Các thỏa thuận đĩ phải thỏa mãn ba điều kiện: (1) phải hồn tồn loại bỏ các thiệt hại đáng kể do việc xuất khẩu hàng hĩa đĩ gây ra; (2) phải đảm bảo rằng mỗi lơ hàng được bán với giá sẽ khơng tạo ra biên độ phá giá lớn hơn 15%...
quyết định ai sẽ đại diện trong quá trình giải quyết tranh chấp. Rà sốt của WTO về các biện pháp phịng vệ thương mại Các biện pháp phịng vệ thương mại ngày càng cĩ nhiều tranh chấp tại WTO. Khơng cĩ gì trùng hợp khi trong 10 báo cáo gần nhất của Cơ quan Phúc thẩm kể từ tháng 11 năm 2003, cĩ 7 vụ liên quan đến các biện pháp phịng vệ thương mại. Các quyết định của WTO về chống bán pháp giá Cĩ rất nhiều quyết định của Hội đồng hội thẩm và cơ quan Phúc thẩm về biện pháp chống bán phá giá. Với mức độ thường xuyên sử dụng các biện pháp chống bán phá giá – cả bởi các nước phát triển đối với các nước đang phát triển và các nước đang phát triển đối với nhau – những tiền lệ này của WTO sẽ càng trở nên quan trọng hơn. Phần này sẽ đề cập đến một số quyết định quan trọng nhất. Tiêu chuẩn rà sốt Tiêu chuẩn rà sốt rất quan trọng trong bất cứ hệ thống luật pháp nào. Tiêu chuẩn rà sốt càng khắt khe, càng ít khả năng người rà sốt quyết định cĩ thể Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO 23 đảo ngược quyết định đĩ. Vấn đề này cĩ vẻ hơi mang tính kỹ thuật nhưng rất quan trọng. Kết thúc vịng đàm phán Uruguay, Chính phủ Hoa Kỳ yêu câù điều 17.6 Hiệp định Chống bán phá giá phải cĩ một Hội đồng hội thẩm hạn chế rà sốt các quyền định của cơ quan quản lý. Tất cả các tranh chấp khác của WTO cĩ các tiêu chuẩn rà sốt khác nhau. Sau vịng đàm phán Uruguay cĩ quan ngại rằng tiêu chuẩn rà sốt đặc biệt dành cho các biện pháp chống bán phá giá này sẽ làm cho việc rà rốt là khơng thể. Những lo lắng này cĩ vẻ hơi quá. Hội đồng hội thẩm khơng ngại rà sốt cẩn thận các biện pháp chống bán phá giá. Quyết định của Hội đồng hội thẩm đã cho thấy nhiều phương pháp của cơ quan quản lý là sai. Thực tế, trong mỗi vụ gần đây, ít nhất một phần quyết định của ủy ban đã bị đảo ngược. Về mặt pháp lý, rõ rằng việc giải nghĩa cĩ thể chấp nhận được khơng phải là bất cứ cách giải thích nào cĩ thể. Những nỗ lực của Hoa Kỳ và các nước khác để hiểu từ ‘cĩ thể chấp nhận được” một cách rộng hơn đã thất bại. Trên thực tế, một số Hội đồng hội thẩm đang đi sâu hơn vào thực tiễn chứ khơng chỉ trì hỗn. Ví dụ rõ nhất là vụ kiện thép tấm và thép lá khơng rỉ. Trong vụ kiện đĩ, Hàn quốc là nguyên đơn, Hội đồng hội thẩm đã rà sốt cẩn thận trên cơ sở thực tế các quyết định của Bộ Thương mại Hoa Kỳ về các biên độ phá giá. Tính biên độ phá giá – phương pháp làm trịn đến 0 Khi xác định biên độ phá giá, nhiều chính phủ - bao gồm cả Hoa Kỳ - áp dụng phương pháp gọi là ‘làm trịn đến 0’ khi xác định biên độ phá giá. Kết quả của phương pháp này làm cho biên độ phá giá tăng lên rất nhiều. thay vì biên độ khơng sẽ bù trừ cho biên độ dương, mức trung bình chỉ dựa trên các giao dịch cĩ biên độ dương. 24 Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO Làm trịn đến 0 cĩ tác động lớn nhất khi cĩ nhiều giao dịch cĩ biên độ âm – thường là các vụ kiện mà biên độ phá giá dưới 10%. Trong các vụ kiện đĩ, làm trịn đến 0 cĩ thể làm cho khác biệt giữa các biên độ trở thành mức trên hoặc dưới mức tối thiểu pháp luật yêu cầu. Phương pháp này đã bị chỉ trích tại vịng đàm phán Uruguay, cĩ một số từ được thêm vào ðiều 2 để cấm phương pháp này. Tuy nhiên, Hoa Kỳ và EU lại giải thích rằng quy định mới này chỉ coi giá trung bình trong phạm vi một loại mẫu và khơng yêu cầu loại bỏ cách làm trịn đến 0 các biên độ phá giá âm khi xác định biên độ phá giá bình quân gia quyền. Cách giải thích này đã bị bác bỏ. Trong vụ kiện ga trải giường, cả Hội đồng hội thẩm và cơ quan Phúc thẩm đều cho rằng phương pháp làm trịn đến 0 khơng tuân theo ðiều 2. Quyết định này là chiến thắng lớn đối với bị đơn. Tuy nhiên vẫn cần nhớ rằng quyết định trong vụ ga trải giường là rất mới và vẫn khơng rõ vụ kiện sẽ thực thi như thế nào ở các nước khác nhau. Ví dụ, Hoa Kỳ khơng thực thi quyết định này. Hiện nay, điều này chỉ áp dụng đối với điều tra ban đầu, WTO vẫn khơng xem xét vấn đề này với các loại quyết định khác như rà sốt hành chính hay rà sốt hồng hơn. Sử dụng “các thơng tin cĩ sẵn” Khi các nhà xuất khẩu khơng cung cấp các thơng tin cần thiết để xác định biên độ phá giá, các cơ quan chức năng thường sử dụng “các thơng tin cĩ sẵn” để cĩ được biên độ phá giá cao. Việc sử dụng các thơng tin sẵn cĩ thường cĩ động cơ chính trị là cách để cĩ thể tìm ra biên độ phá giá cao đối với các hàng nhập khẩu cĩ thể khơng bán phá giá hoặc bán phá giá với biên độ rất thấp. Trong vụ thép cuộn nĩng, Hội đồng hội thẩm WTO đã xử hai vụ sử dụng thơng tin sẵn cĩ và kết luận khơng phù hợp với ðiều 6.8 và Phụ lục II Hiệp định chống bán phá giá. Thứ nhất, Hội đồng hội thẩm phản đối Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO 25 quyết định của Ủy ban khi từ chối các thơng tin về đổi lượng. Bộ Thương mại từ chối xem xét các thơng tin vì thơng tin này được nộp sau thời hạn dành cho câu trả lời mặc dù vẫn trước khi xác minh. Hội đồng hội thẩm từ chối quy tắc khắt khe này và cho rằng Bộ phải xem xét tất cả các tình huống và chấp nhận thơng tin khi cĩ thể. Thứ hai, Hội đồng hội thẩm WTO cũng phản đối một quyết định phạt một cơng ty khơng cĩ thơng tin từ các cơng ty con là nguyên đơn trong cùng một vụ kiện. Bộ Thương mại đã bỏ qua xung đột lợi ích rõ ràng này nhưng Hội đồng hội thẩm vẫn cho rằng việc sử dụng các thơng tin sẵn cĩ trong trường hợp đĩ là khơng cơng bằng. Vấn đề này rất quan trọng đối với tất cả các bị đơn trong các vụ kiện chống bán phá giá. Giới hạn khả năng bỏ qua các thơng tin thực tế và trừng phạt các bị đơn vì những vấn đề nhỏ của các cơ quan chức năng sẽ làm giảm tần suất các trường hợp cĩ biên độ phá giá cao. Chính phủ Hoa kỳ phản đối quyết định của Hội đồng hội thẩm đối với Cơ quan Phúc thẩm. Tháng 7 năm 2001, cơ quan Phúc thẩm quy định rằng Hội đồng hội thẩm đã xét xử đúng cách làm của Hoa Kỳ trong vụ kiện đĩ. Khơng đổ lỗi cho hàng nhập khẩu phá giá vì những thiệt hại do các yếu tố khác gây ra Gần đây cơ quan Phúc thẩm đã đưa ra vấn đề thiệt hại bị gây ra cùng lúc bởi nhiều nguyên nhân khác nhau ngồi việc nhập khẩu phá giá. ðiều 3.5 Hiệp định chống bán phá giá yêu cầu các cơ quan này khơng được đổ tồn bộ lỗi lên hàng nhập khẩu vì thiệt hại do các yếu tĩ khác gây ra. Vấn đề này rất gây tranh cãi trong điều tra chống bán phá giá thép cuộn nĩng từ Nhật Bản. Trong vụ thép cuộn nĩng, Hội đồng hội thẩm đã chấp thuận lập luận của Hoa Kỳ rằng ðiều 3.5 khơng yêu cầu 26 Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO các cơ quan liên quan phải tách các nguyên nhân khác và phân biệt một cách cẩn thận tác động của các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, Cơ quan Phúc thẩm lại đảo ngược cách suy luận này. Cơ quan Phúc thẩm cho rằng ðiều 3.5 yêu cầu các cơ quan liên quan phải tách và phân biệt các nguyên nhân khác. Quyết định này dựa trên các quyết định tương tự trong trường hợp vụ kiện về tự về (xem dưới đây) và rất quan trọng. Nếu Ủy ban Thương mại quốc tế bắt đầu xác định các nguyên nhân khác cẩn thận hơn, điều này sẽ giúp cơng ty nước ngồi lập luận rằng hàng xuất khẩu của họ khơng phải là nguyên nhân gây ra thiệt hại mà ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu đang phải chịu. Các yếu tố xác định thiệt hại Cơ quan quản lý cĩ xu hướng chỉ xem xét các yếu tố giúp ích cho quyết định của họ. ðiều 3.4 Hiệp định chống bán phá giá liệt kê 15 nhân tố mà các cơ quan chức năng nên xem xét khi xác định ngành sản xuất nội địa cĩ chịu thiệt hại do hàng nhập khẩu gây ra khơng. Một số cơ quan coi danh sách này là khơng bắt buộc nghĩa là họ cĩ thể xem xét bất cứ yếu tố nào trong danh sách mà họ cho là cĩ liên quan trong mỗi vụ kiện. Một số Hội đồng hội thẩm WTO và Cơ quan Phúc thẩm hiện nay đã khẳng định rằng danh sách này là bắt buộc chứ khơng phải tự chọn. Mỗi nhân tố cần phải được xem xét trong các vụ kiện. Quy tắc mới này sẽ làm cho các cơ quan quản lý khĩ bỏ qua các thơng tin khơng cĩ lợi cho lập luận ngành sản xuất trong nước đang bị tổn thương. ðiều này đến lượt nĩ lại đưa ra kết luận khơng cĩ thiệt hại đáng kể và sẽ hạn chế số lượng các biện pháp chống bán phá giá. Yêu cầu xem xét tồn bộ ngành sản xuất nội địa Trong tất cả các vụ điều tra thiệt hại, các cơ quan quản lý phải xác định nên đánh giá ngành sản xuất nội địa nào. Khái niệm ngành sản xuất nội địa cĩ thể ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích. Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO 27 Hội đồng hội thẩm WTO đã bắt đầu chú ý đến định nghĩa của trọng tài về ngành sản xuất nội địa. Ví dụ, trong vụ kiện đường fructose, Hội đồng hội thẩm kết luận rằng cơ quan chức năng đã xem xét một bộ phận ngành mà khơng xem xét đến mối quan hệ của các bộ phận đĩ với tồn ngành. Các cơ quan chức năng cũng khơng thực hiện tố tụng trọng tài trên phạm vi tồn ngành. Trong vụ ga trải giường, Hội đồng hội thẩm WTO đã từ chối yêu cầu của WTO cho các cơng ty vốn khơng phải là một phần ngành sản xuất nội địa theo định nghĩa của EU vào phân tích thiệt hại Luật của Hoa Kỳ về cấm sản xuất vẫn bị phản đối. Theo luật này, Ủy ban Thương mại quốc tế cĩ thể tập trung vào hàng hĩa bán trên thị trường mà bỏ qua những nguyên liệu bị cấm được dùng để sản xuất sản phẩm. Quy định này đặc biệt quan trọng đối với ngành thép. Ví dụ, khi điều tra vụ thép cuộn nĩng, vấn đề ở đây là các cơ quan chức năng chỉ nên xem xét thép cuộn nĩng được bán trên thị trường hay xem cả thép cuộn nĩng được dùng làm thép cuộn lạnh và các sản phẩm từ thép khác. Trong vụ thép cuộn nĩng, Hội đồng hội thẩm WTO đã đồng tình rằng luật này của Hoa Kỳ phù hợp với WTO. Hội đồng hội thẩm cho rằng vì luật pháp Hoa Kỳ khơng yêu cầu bắt buộc chỉ tập trung vào thị trường mua bán, nên luật này khơng cấm việc xem xét trên phạm vi tồn ngành. Khi phúc thẩm, cơ quan Phúc thẩm cho rằng pháp luật Hoa kỳ phù hợp với các nghĩa vụ trong WTO. Nhưng cơ quan phúc thẩm lại đảo ngược quyết định của hội đồng hội thẩm cho rằng quyết định của Ủy ban trong vụ kiện này phù hợp với các nghĩa vụ của các thành viên trong WTO. Cuối năm 2002, Hoa Kỳ vẫn khơng chỉ ra bằng cách nào và cĩ nên xem xét lại các kết quả thiệt hại khơng. Nhật cĩ quyền quyết định khi nào và cĩ nên kiện lên WTO về sự ngoan cố này của Hoa Kỳ khơng. Các quyết định của WTO về tự vệ 28 Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO Các biện pháp tự vệ khơng phổ biến bằng các biện pháp chống bán phá giá phần lớn là vì các tiêu chuẩn pháp lý về tự vệ chặt chẽ hơn. Nhưng tác động của các biện pháp tự vệ cĩ thể rộng hơn vì biện pháp này sẽ hạn chế hàng nhập khẩu từ tất cả các quốc gia khác khơng chỉ các quốc gia bị kiện chống bán phá giá. Một số quyết định quan trọng của cơ quan phúc thẩm sẽ làm rõ phạm vi cho phép của các biện pháp tự vệ. Hầu hết các quyết định này rất hữu ích những một số lại làm nảy sinh một số vấn đề cĩ thể gây rắc rối. Giải thích rộng hơn Khơng giống như các biện pháp chống bán phá giá, các biện pháp tự vệ theo các tiêu chuẩn rà sốt thơng thường trong Biên bản ghi nhớ về giải quyết tranh chấp, trong đĩ yêu cầu xem xét một cách khác quan các thơng tin. Hội đồng hội thẩm WTO khơng ngại rà sốt các biện pháp tự vệ một cách cẩn thận. Khi các cơ quan chức năng khơng đưa ra những giải thích đủ logic và chi tiết, hội đồng hội thẩm sẽ cho rằng các biện pháp này khơng phù hợp với WTO. Ví dụ, trong vụ kiện về các sản phẩm sữa, hội đồng hơi thẩm cho rằng cơ quan chức năng đã khơng đánh giá các yếu tố liên quan và khơng đưa ra những giải thích phù hợp cho các yếu tố được xem xét. Giải thích càng chi tiết, các cơ quan chức năng càng khĩ để đánh giá một quyết định sai. Giai đoạn gần đây Các vụ điều tra thường mất nhiều thời gian hơn các vụ kiện điều tra chống bán phá giá – 5 năm. Thời gian dài hơn này cho phép các cơ quan chức năng cĩ nhiều cơ hội hơn để tìm ra sự gia tăng về số lượng hàng nhập khẩu. Trong vụ kiện giầy, Hội đồng hội thẩm nhấn mạnh vào tầm quan trọng khi xem xét thời gian gần nhất và phát hiện thấy sự gia tăng lớn và đột ngột về số lượng hàng nhập khẩu. Họ khơng thể đánh giá các hành động tự vệ dựa trên sự gia tăng về số lượng hàng nhập khẩu. Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO 29 Những sự phát triển khơng thể đốn trước ðã cĩ rất nhiều tranh luận về sự gia tăng đột ngột về số lượng hàng nhập khẩu ở mức độ nào sẽ được coi là “sự phát triển khơng thể đốn trước”. Cơ quan phúc thẩm giờ đã làm rõ điều này trong cả vụ kiện về các sản phẩm sữa và vụ kiện giầy rằng các cơ quan chức năng phải giải thích rằng sự gia tăng về số lượng hàng nhập khẩu là điều khơng thể đốn trước. Nguyên tắc này cho thấy một hạn chế rất lớn khi sử dụng các biện pháp tự vệ. Nếu sự gia tăng về hàng nhập khẩu là sự phát triển tự nhiên của thị trường, tự vệ sẽ khơng được chấp nhận. Tuy nhiên, vẫn cĩ thể thấy yêu cầu này thay đổi như thế nào theo thời gian. Mối quan hệ nhân quả Quyết định tự vệ quan trong nhất liên quan đến vấn đề xác định mối quan hệ nhân quả. Trong phần lớn các vụ kiện, mối quan hệ nhân quả là vấn đề quan trọng nhất trong quá trình tố tụng. Trong vụ kiện bột mì gluten và thịt cừu, Cơ quan phúc thẩm đã làm rõ rằng thiệt hại do các yếu tố khác khơng được đổ tồn bộ lên hàng nhập khẩu. Các quyết định này làm rõ một nguyên tắc quan trọng về mối quan hệ nhân quả. Nhưng trong quyết định đĩ, Cơ quan Phúc thẩm đã phản đối kết luận của hội đồng hội thẩm cho rằng hàng nhập khẩu là nguyên nhân duy nhất gây ra thiệt hại. Cả hai quyết định này lại được khẳng định một lần nữa trong vụ thịt cừu. Những kết luận này gây ra rất nhiều rắc rối. Vụ kiện bột mì gluten và thịt cừu khơng đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan chức năng khi áp dụng nguyên tắc khơng kết luận hàng nhập khẩu là nguyên nhân duy nhất gây ra thiệt hại nếu cĩ các nguyên nhân khác nữa. Cơ quan Phúc thẩm cho rằng các yếu tố khác cĩ thể gây ra thiệt hại nhưng thiệt hại từ các yếu tố khác đĩ khơng được đổ lên hàng nhập khẩu. Các quyết định của WTO về các biện pháp chống trợ cấp 30 Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO Mặc dù đã cĩ một vài quyết định của WTO về trợ cấp xuất khẩu, nhưng vẫn cĩ một số quyết định của WTO về các biện pháp chống trợ cấp. Luật của WTO về trợ cấp nằm ngồi phạm vi của chương này. Quyết định cĩ thể áp dụng được liên quan đến chính sách của Hoa Kỳ đối với các cơng ty tư hữu hĩa. Bộ Thương mại cho rằng một cơng ty mà nhà nước cĩ cổ phần vẫn cĩ tác động trợ cấp kéo dài thậm chí cả sau khi đã được tư hữu hĩa. Tuy nhiên, trong vụ kiện về chì, cơ quan Phúc thẩm đã khơng chấp nhận lập luận này. Cơ quan Phúc thẩm cho rằng quá trình tư hữu hĩa loại bỏ trợ cấp trước đĩ của chính phủ và cho rằng Hoa Kỳ khơng thể áp thuế chống trợ cấp trong trường hợp đĩ. Mặc dù những vụ kiện tại WTO về chống trợ cấp hạn chế hơn, nhưng các cơng ty nước ngồi nên coi các quyết định của WTO về các biện pháp phịng vệ thương mại thuộc cùng một nhĩm. Ví dụ, các quyết định về chống bán phá giá và tự vệ cĩ thể giúp cơng ty đốn được cách hội đồng hội thẩm WTO xem xét các vấn đề thiệt hại trong các vụ kiện chống trợ cấp. Các vấn đề thực thi Các quyết định của WTO về càng biện pháp chống bán phá giá và tự vệ rất mang tính khích lệ. Nhưng liệu các quyết định này cĩ thể thay đổi hành vi của các cơ quan quản lý. Thực thi là vấn đề gây tranh cãi. Một số tranh chấp giữa Hoa Kỳ và EU (như chuối, thịt bị cĩ hĩc mơn tăng trưởng và luật thuế thu nhập của các doanh nghiệp nước ngồi) cho thấy bên thua kiện trong các tranh chấp WTO gặp rất nhiều khĩ khăn về mặt chính trị khi thực thi quyết định này. Vấn đề này cũng khá phổ biến trong các biện pháp phịng vệ thương mại. Hoa Kỳ phải miễn cưỡng thực hiện sửa đổi luật về các biện pháp phịng vệ thương mại. Ví dụ, trong vụ kiện chì, cả hội đồng hội thẩm và cơ quan phúc thẩm đều cho rằng chính sách của Hoa Kỳ về trợ cấp khơng phù hợp với Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Ngồi việc thay đổi chính Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO 31 sách, Hoa Kỳ đã thuyết phục nguyên đơn rút khỏi vụ kiện và vì vậy khơng những kết thúc vụ kiện mà cịn tạo ra cuộc tranh luận về nhu cầu thay đổi chính sách. Một ví dụ khác về vụ kiện DRAM. Hội đồng hội thẩm đưa ra quyết định cĩ lợi cho Hàn Quốc, trong đĩ quy định rằng tiêu chuẩn của Bộ Thương mại về việc đưa ra biện pháp chống bán phá giá khơng phù hợp với ðiều 1.1. Hoa Kỳ đã thay đổi về ngơn từ của quy định này và đưa ra quyết định rằng việc áp thuế chống bán phá giá khơng được chấp nhận. Một số người cĩ thể xem các ví dụ này và trở nên bi quan về sự thay đổi. Tuy nhiên, vẫn cĩ một số lý do để lạc quan hơn trong dài hạn. Thứ nhất, cĩ thể mất nhiều thời gian hơn nhưng quá trình của WTO cuối cùng cũng sẽ thúc đẩy sự thay đổi đối với các biện pháp đảm bảo cạnh tranh bình đẳng của các nước. Kiện tụng rất mệt mỏi những cuối cùng sẽ vẫn đến sự thay đổi về chính sách. EU và các nước khác đang đấu tranh về pháp luật hiện hành của WTO về tư hữu hĩa. Trong ví dụ DRAM, Hàn Quốc đã đưa Hoa Kỳ ra WTO, phản đối quyết định của Bộ Thương mại Hoa Kỳ khơng theo quy dịnh WTO sau khi cĩ sự thay đổi về luật pháp. Mặc dù hội đồng hội thẩm khơng bao giờ đưa ra quyết định chính thức (vì Hyundai Electronics cĩ thể giải quyết tranh chấp bằng cách thỏa thuận với Micron hủy bỏ lệnh áp đặt thuế khi thực hiện tranh chấp hồng hơn), nhưng vẫn cĩ nhiều dấu hiệu cho thấy hội đồng hội thẩm đã nghiêng về Hàn Quốc trong vụ kiện đĩ. Thứ hai, vị thế của Hoa Kỳ đang ngày càng bị cơ lập trên trường quốc tế. Ví dụ, sau nhưng thất bại về phương pháp làm trịn đến 0 trong vụ kiện ga trải giường, EU thơng báo sẽ bắt đầu một cách hệ thống để thay đổi chính sách trong tất cả các vụ kiện chống bán phá giá. EU cũng cho rằng EU hi vọng các nước khác cũng làm như vậy – một thơng điệp rõ ràng là ám chỉ đến Hoa Kỳ. Nếu các nước khác ủng hộ phương pháp 32 Chương 17 - Rà sốt của tịa án và rà sốt của WTO này của EU, Hoa Kỳ sẽ gặp nhiều khĩ khăn hơn khi duy trì vị trí độc tơn của mình một cách hồn tồn. Thứ ba, thậm chí khi các cơ quan chức năng khơng chính thức thay đổi chính sách của mình, họ thường thay đổi phân tích của mình. Các cơ quan này làm như vậy để giảm thiểu rủi ro các biện pháp phịng vệ thương mại bị kiện trong các tranh chấp WTO. Ví dụ, khi các cơ quan chức năng xem tất cả các yếu tố được liệt kê một cách cụ thể trong các quyết định thiệt hại, họ sẽ ít cĩ khả năng kết luận thiệt hại hơn. Các quyết định liên quan đến thơng tin sẵn cĩ lại là một vấn đề khác. Nếu các cơ quan chứng năng biết quyết định của họ sẽ được hội đồng hội thẩm xem xét một cách chi tiết, sẽ cĩ ít khả năng họ đưa ra các quyết định tiêu cực hơn. Các quyết đinh WTO vì thế định hướng cho các cơ quan quản lý quốc gia đưa ra các quyết định sáng suốt hơn. Hệ thống này khơng hồn hảo – một số cơ quan chức năng vẫn bỏ qua các nguyên tắc WTO và đưa ra các quyết định thiếu sáng suốt trong các vụ kiện nhạy cảm về chính trị. Cuối cùng, theo quy định của WTO, khi một nước thua kiện và từ chối thực hiện quyết định của WTO, nước thắng kiện cĩ quyền trả đũa đối với nước thua kiện. Cĩ thể mất khá nhiều thời gian để lấy được quyền trả đũa, nhưng việc trả đũa đĩ cĩ thể được sử dụng để tạo ra những áp lực chính trị để thay đổi. Một số vụ kiện về các biên pháp đảm bảo cạnh tranh thương mại cơng bằng liên quan đến các mức độ thương mại quá nhỏ để trở thành một vấn đề. Một số vụ kiện khác – như vụ kiện gỗ từ Canada và DRAM từ Hàn Quốc – cĩ khối lượng thương mại lớn đến nỗi mà việc trả đũa cĩ thể cĩ những tác động lớn về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, để việc trả đũa hiệu quả, các nước cần sẵn sàng sử dụng phương pháp này một cách chiến lược.
File đính kèm:
- huong_dan_ve_cac_bien_phap_phong_ve_thuong_mai_tai_hoa_ky_ph.pdf