Luận văn Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt may Hà Nội

Tóm tắt Luận văn Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt may Hà Nội: ... nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất, tồn kho vật liệu, phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Sau đây là một số phương pháp đánh giá nguyên vật liệu: · Đánh giá vật liệu theo giá trị th...ý chứng từ (Phụ lục 06 và phụ lục 10) Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nó. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi...ật tư, rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cở sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu, phòng kinh doanh cũng lập biên bản kiểm nhận và lập phiếu nhập ...

doc70 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt may Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xuất theo giá hạch toán, giá thực tế được đưa sang Bảng kê 3 tính ra giá tồn kho cuối tháng. Bảng phân bổ số 2 dùng để lên Bảng kê 4,5,6 . Định kỳ 3 tháng kế toán lập bảng kê và bảng phân bổ quý.
Sổ cái tài khoản 152, 153:
Kế toán tổng hợp mở sổ cho cái tài khoản chi tiết 1521, 1522, 1523, 1524, 1527 và 1531 theo định kỳ quý (3 tháng một lần ). Kế toán không mở tài khoản tổng hợp 152, 153 . Cuối quý căn cứ vào các Nhật ký chứng từ, Bảng kê 3, kế toán cân đối tài khoản lên sổ cái. 
2.2.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty sử dụng phương pháp “Thẻ song song”để tiến hành hạch toán, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
	Theo phương pháp này, quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành như sau:
* Tại kho:
	Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng danh điểm vật liệu. Thẻ kho được thủ kho sử dụng cho mỗi loại vật liệu và được cập nhật sau mỗi lần nhập xuất vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Vào cuối mỗi tháng thủ kho chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán để đối chiếu hiện vật.
* Tại phòng kế toán:
	Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng, khi thủ kho chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu việc cập nhật số liệu giữa thủ kho và kế toán. Sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán sẽ tính toán số tiền, cập nhật biến động nhập xuất tồn của từng danh điểm vật liệu. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp nhập, 
xuất, tồn nguyên vật liệu để làm số liệu tổng hợp cho kế toán tổng hợp (Sơ đồ 1.1).
2.2.4.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
 	Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát.
	Công ty VINA - LSC hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
* Các tài khoản sử dụng:
- TK 152 	- Nguyên liệu, vật liệu - trong đó có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1521 	- Nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522 	- Nguyên vật liệu phụ.
+ TK 1524 - Phụ tùng thay thế.
	Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 111 “ tiền mặt ”, TK 112 “ tiền gửi ngân hàng ”, TK 331 “phải trả người bán”, TK 141 “ tạm ứng ”, TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ” 
* Phương pháp hạch toán:
 	Vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài từ nguồn nhập khẩu là chủ yếu. Nhìn chung việc thu mua vật liệu của Công ty tương đối ổn định và thuận tiện, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau nên công việc kế toán cũng rất đa dạng. Vật liệu của công ty được mua theo phương thức thanh toán bằng L/C, thanh 
toán bằng chuyển khoản hoặc cũng có thể công ty nợ người bán hoặc trả chậm. 
 	Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ đưa số liệu vào máy tính. Việc xử lý dữ liệu trong máy tính được tiến hành vừa chi tiết vừa tổng hợp theo một quy trình nhất định của phần mềm kế toán ACSoft mà Công ty đang sử dụng.
Vật liệu nhập mua từ bên ngoài phải được phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác: giá bản thân vật liệu, chi phí thu mua, khoản thuế GTGT phải trả và tình hình thanh toán với người bán. 
* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài: căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho nguyên vật liệu kế toán định khoản:
 Nợ TK 1521 - Nguyên vật liệu ( giá có thuế nhập khẩu).
 Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu.
 Có TK 331 - Số tiền phải trả cho người bán.
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:
 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
 Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ví dụ 4:
	Ngày 19/12/2005 công ty nhập khẩu Bông TQ cấp 1(phụ lục 12) chưa thanh toán tiền. Giá chưa có thuế GTGT là 3.687.004.200 đồng, thuế nhập khẩu là 16.837.085 đồng, thuế GTGT là 368.700.420 đồng.
 Kế toán định khoản:
 Nợ TK 1521 4.055.704.620
 Có TK 3333 368.700.420
 Có TK 331 3.687.004.200
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp sẽ được khấu trừ:
 Nợ TK 133 16.837.085
 Có TK 33312 16.837.085
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ các nguồn trong nước: căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho nguyên vật liệu kế toán định khoản:
Nợ TK 1521 - Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
 Có TK 111, 112, 141, 331 - Tổng giá thanh toán.
Ví dụ 5:
	Ngày 08/12/2005 theo phiếu nhập kho chứng từ số 0094137, công ty mua 12000 mét vải ngoài đơn giá là 6000 đồng/mét, thuế GTGT 10%. Tổng số tiền thanh toán là 79.200.000 đồng.
Kế toán định khoản:
 Nợ TK 1521 72.000.000
 Nợ TK 133	 7.200.000
 Có TK 112 79.200.000
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
* TK sử dụng:
- TK152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung : phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 641 “ chi phí bán hàng ”, TK 642 “ chi phí QLDN ”, TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Phương pháp hạch toán:
	Trong công tác kế toán nguyên vật liệu, bên cạnh việc theo dõi, hạch toán nhập nguyên vật liệu thì xuất nguyên vật liệu cũng là một khâu hết sức quan trọng. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác giá thực tế vật liệu xuất dùng. Thực tế ở công ty VINA - LSC, kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu được tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu như phiếu xuất kho. Công ty đã bố trí các kho nguyên vật liệu ngay tại nhà máy sản xuất nhằm tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh và tránh vận chuyển nhiều lần gây lãng phí thất thoát.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
 Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Ví dụ 6:
 Ngày 06/11/2005 theo phiếu xuất kho chứng từ số 14108518 (phụ lục 16) kho NVL xuất 117.250 mét Bông TQ cấp 1 dùng cho sản xuất, đơn giá là 18.698,47 đồng thành tiền là 2192.395.607 đồng. 
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
 Nợ TK 6211 2192.395.607
 Có TK 1521 2192.395.607
2.2.5. Tổ chức kiểm kê kho nguyên vật liệu
Công ty Dệt may Hà Nội tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng thứ nguyên vật liệu hiện có tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê giúp cho công ty kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng mất mát, để có biện pháp xử lý kịp thời. Ví dụ đối với nguyên vật liệu qua kiểm kê đánh giá phát hiện kém phẩm chất, giảm giá trị thì xin thanh lý theo quyết định của công ty. Nếu vật liệu vẫn còn tốt thì đánh giá theo giá trị ban đầu.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại, phức tạp nên quá trình kiểm tra thường kéo dài. Vì vậy, công ty tiến hành kiểm kê định kỳ 3 tháng một lần.
Công ty tổ chức kiểm kê ở tất cả các kho, mỗi kho được lập một ban kiểm kê bao gồm 3 người: 1Thủ kho; 1 Thống kê; 1 Kế toán vật liệu
Kế toán thực hiện so sánh đối chiếu giữa Sổ chi tiết vật tư với số lượng thực tế trong kho, tìm ra nguyên nhân vật tư bị dư thừa hay thiếu hụt là do nguyên nhân khí hậu, thời tiết, hay do hao hụt khi cân đo đong đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào “Biên bản kiểm kê” do phòng kinh doanh lập.
 Sau đó, kế toán tính giá trị chênh lệch cho từng loại trước khi lập báo cáo. Căn cứ kết quả kiểm kê kế toán hạch toán như sau:
 -Thừa phát hiện qua kiểm kê
Nợ TK 152, 153
Có TK 3381
- Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Nợ TK 1381
 	 Có TK 152,153
Kết quả kiểm kê cho thấy (phụ lục 15)số lượng nguyên vật liệu bị hao hụt là không đáng kể, chứng tỏ đã có sự theo dõi, kiểm tra XN
DỊCH
 VỤ
XÂY
 DỰNG
chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho.
Ví dụ 7:
	- Ngày 31/12/2005 Công ty tiến hành kiểm kê phát hiện thừa 84 mét vải phin đỏ thành tiền là 959.480 đồng mà không rõ nguyên nhân. Đối với vật liệu thừa khi kiểm kê không rõ nguyên nhân, kế toán định khoản:
BT1 Nợ TK 1521, 1523 959.480
 Có TK 338.1 959.480
BT2 Nợ TK 338.1 959.480
 Có TK 711 959.480
	- Ngày 31/12/2005 Công ty tiến hành kiểm kê phát hiện thiếu 10 mét vải lót lụa thành tiền là 105.500 đồng mà không rõ nguyên nhân. Đối với nguyên vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân, thủ kho phải bồi thường kế toán định khoản:
BT1 Nợ TK 138.1 105.500
 Có TK 1521 105.500
BT2 Nợ TK 1388 105.500
 Có TK 138.1 105.500
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
3.I NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY DỆT HÀ NỘI.
3.1.1 Nhận xét về công tác quản lý vật liệu
Qua chặng đường hơn 20 năm xây dựng và phát triển, công ty Dệt Hà Nội đã không ngừng phát triển lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành lá cờ đầu của ngành Dệt may Việt Nam. Có thể coi công ty là một trong những doanh nghiệp Dệt may sớm nhất được cấp chứng chỉ ISO 9002. Để đạt được những kết quả như trên, công ty đã thực hiện tốt việc quản lý vật liệu sản xuất nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng.
Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, việc quản lý tốt nguyên vật liệu là một biện phát giúp doanh nghiệp kiểm soát được lượng vật liệu cần dùng là bao nhiêu để đáp ứng yêu cầu sản xuất, có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu kịp thời. Công ty Dệt may Hà Nội đã xác định cho mình một mô hình quản lý khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản, sử dụng cho sản xuất. Công ty đã có sự theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở các xí nghiệp. Tại các xí nghiệp nhỏ đó có đội ngũ cán bộ phụ trách tình hình nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và nắm vững số tồn kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu tồn lại trong kho sau quá trình sản xuất là bao nhiêu, để có kế hoạch bảo quản. 
Khâu thu mua: công ty có đội ngũ cán bộ tiếp liệu đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất thông qua đầy đủ hoá đơn, chứng từ, đảm bảo chất lượng chủng loại. 
Khâu bảo quản : công ty xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý khoa học. Trong các kho đều được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp, đảm bảo cho vật liệu được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị ..
Khâu sử dụng: nguyên vật liệu được sử dụng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm. Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu , phòng kinh doanh xem xét nhu cầu tính hợp lý hợp lệ và theo đó sẽ xuất kho đáp ứng yêu cầu theo số thực có.
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và cùng với việc nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội em nhận thấy : công ty đã thực hiện tương đối toàn diện, đồng bộ trên tất cả các nội dung công tác kế toán : Chứng từ, Tài khoản, Sổ sách kế toán, Báo cáo, tạo ra một hệ thống văn bản pháp quy trong lĩnh vực kế toán một cách hoàn chỉnh.
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được cải thiện củng cố, hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công tác hạch toán của công ty.Để đạt được những điều đó là do cán bộ quản lý đã nhanh chóng kịp thời nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó sắp xếp tổ chức bộ máy kế toán một cách gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu sản xuất. Bên canh đó công ty còn lựa chọn những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng nắm bắt và sử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời để giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao, đào tạo về nghiệp vụ trình độ cho cán bộ phòng kế toán. Trong phần hành kế toán nguyên vật liệu, cán bộ kế toán phần hành và các nhân viên khác có liên quan đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức nâng cao trình độ và phản ứng kịp thời, đúng đắn mỗi khi có nghiệp vụ phức tạp về vật tư xảy ra.
Qua thời gian thực tập tại công ty Dệt may Hà Nội, vận dụng lý luận thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu, em thấy kế toán nguyên vật liệu tại công ty có những ưu và nhược điểm sau:
3.1.2.1. Ưu điểm
- Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu : để hạch toán chi tiết vật liệu, công ty sử dụng phương pháp thẻ song song - phương pháp kế toán chi tiết đơn giản nhất và dễ làm đối với kế toán vật liệu, thủ kho và những người có liên quan. Hơn nữa, kế toán dùng máy vi tính để tính toán, in ra các bảng kê chi tiết, tổng hợp ... giảm đáng kể khối lượng ghi chép tính toán, đưa ra số liệu nhanh chóng kịp thời. 
- Về hệ thống chứng từ áp dụng tại công ty: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu bắt buộc của chế độ kế toán về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ... Trên tất cả các chứng từ đều thể hiện khá đầy đủ các yếu tố pháp lý: tên chứng từ, địa chỉ nơi thưc hiện, ngày tháng, số hiệu, nội dung chứng từ, số lượng thực nhập thực xuất... Qua các chứng từ đã được lập chi tiết như vậy kế toán sẽ dễ dàng kiểm tra và nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình nhập xuất tại kho.
- Về tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: công ty áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên, phù hợp với qui mô đặc điểm sản xuất của công ty. Kế toán căn cứ vào chứng từ để luân chuyển và ghi vào bảng kê chi tiết và vào sổ chi tiết số 2 (với chứng từ nhập do mua ngoài). Bảng kê chi tiết là căn cứ dùng để tập hợp chứng từ ban đầu tạo điều kiện cho kế toán lập các bảng tổng hợp, sổ tổng hợp. Trên các bảng kê đã thể hiện được nội dung, qui mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi chép vào tài khoản theo chế độ quy định.
- Về hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, công ty đã áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, là hình thức khá phổ biến và có nhiều ưu điểm, phù hợp với điều kiện kế toán của công ty nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
- Về ứng dụng kỹ thuật trong công tác kế toán: công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng tài chính kế toán khá đầy đủ. Cùng với sự giúp đỡ của một chuyên gia về máy vi tính, công việc tại phòng kế toán tài chính được tiến hành nhanh gọn chính xác hơn trong ghi chép, tính toán, lập các bảng biểu.
Có được những kết quả tốt đẹp như trên là do sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán ngày càng được hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2.2. Những tồn tại
- Thứ nhất: Về xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm: Công ty chưa chú trọng về xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, vì vậy giá thành có thể cao hơn dự kiến.
- Thứ hai: Về khâu dự trữ và cung ứng nguyênvật liệu: Khâu dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu kịp thời đối với doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng. Tồn kho dự trữ là điều đáng sợ của hầu hết các doanh nghiệp vì dự trữ chính là tồn đọng vốn. Công ty cần phải quan tâm hơn đến khâu dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu.
	- Thứ ba: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: qua thực tập em nhận thấy Công ty không lập dự phòng cho nhóm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
	- Thứ tư: Về kế toán các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho: Tại công ty Dệt may Hà Nội, việc mất mát hàng hoá là không tránh khỏi. Vì thế theo dõi hàng hoá tránh để xảy ra hao hụt, mất mát quá nhiều hàng hoá tại công ty là việc làm cần thiết giúp công ty có thể đứng vững và phát triển như ngày nay một cách hiệu quả.
3.3 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội
Ý kiến thứ nhất: Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. 
Trong giá thành thì vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn để giảm tối thiểu khoản chi phí này cần phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu được thực hiện đồng thời với công tác cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, coi trọng những biện pháp để giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong khâu thiết kế và công nghệ.
 Ý kiến thứ hai: Về khâu dự trữ và cung ứng nguyên vật liệu. 
 Vấn đề đặt ra là công ty phải giảm khâu dự trữ đến mức cho phép để tránh tình trạng mua nguyên vật liệu quá ít gây nên tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hoặc mua với số lượng quá lớn gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hư hỏng lãng phí vật tư. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp sản xuất là cố gắng tránh tồn kho. Để đảm bảo cho dự trữ tối thiểu thì công việc mua sắm nguyên vật liệu phải diễn ra thường xuyên đều đặn. Lượng vật liệu mua vào phải vừa đủ (một cho đến hai tháng phải cung ứng một lần ) để hạn chế ứ đọng vốn, giảm vốn vay ngân hàng. Công ty nên tìm những nhà cung cấp có quan hệ bằng các hợp đồng dài hạn. Họ sẵn sàng cung cấp thường xuyên liên tục những lô hàng nhỏ tuỳ theo yêu cầu của người mua. Khi nguyên vật liệu về công ty tranh thủ bốc dỡ kiểm nhận, nhập kho để rút ngắn thời gian chờ đợi, tránh hao hụt mất mát.
Ngoài ra, công ty nghiên cứu thay thế các loại vật liệu nhập ngoại bằng các loại vật liệu có sẵn trong nước với giá thấp hơn. Như vậy sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí, đồng thời góp phần thúc đẩy nền sản xuất trong nước và có thể tránh được sự biến động về tình hình tài chính của khu vực và trên thế giới.
Ý kiến thứ ba : Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
	Theo thông tư số 89- 2002 TT/BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, thì phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
	Hạch toán khoản trích lập, hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
cuối năm tài chính (31/12) do lập dự phòng năm nay lớn hoặc nhỏ hơn khoản dự 
phòng năm trước.
	Cuối năm tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch phải lập thêm hoặc giảm đi nếu có.
Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 TK159 TK632
 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 (Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay
 lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 (Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay
 nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
Ý kiến thứ tư: Về kế toán hao hụt, mất mát hàng tồn kho:
Theo thông tư 89 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002 thì có sự bổ sung về kế toán hao hụt, một mặt hàng tồn kho để hợp lý hơn với các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp quản lý tốt hưon hàng hoá của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, tại công ty Dệt may Hà Nội việc xảy ra hao hụt, mất mát hàng tồn kho vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất. Vì thế theo em quản lý chặt chẽ hàng hoá đã về nhập kho tại công ty là việc quan trọng.
Công ty nên tham khảo và phản ánh giá trị hàng tồn kho theo thông tư 89 của Bộ Tài Chính thì việc quản lý tốt hàng tồn kho sẽ hiệu quả hơn.
Căn cứ vào biên bản về hao hụt, mất mát hàng tồn kho, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho mất mát, hao hụt, kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
 Có TK 151, 152, 153, 154, 155, 156
Căn xứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111,334, (Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán (Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra được phản ánh vào gia vốn hàng bán )
 Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.

File đính kèm:

  • docluan_van_to_chuc_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_det_may.doc
Ebook liên quan