Phim tài liệu truyền hình

Tóm tắt Phim tài liệu truyền hình: ...im tài liệu truyền hình nói riêng cũng như phim tài liệu nói chung, đặc biệt đối với các sự kiện, sự việc chỉ xảy ra một lần hoặc những sự kiện, sự việc, con người thuộc về lịch sử, với những hình ảnh không gì hay tái tạo được. 4, Điểm khác nhau giữa phim tài liệu truyền hình và phim tài liệ..., hình ảnh video còn tối, mờ, không sắc nét, khó xác định ranh giới giữa sắc độ đỏ và da cam. không những thế mà nó còn BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 243 phải đối phó với tình trạng "đuôi sao chổi" là những vệt sáng xuất hiện khi thể chuyển động trên màn ảnh. Tình trạng này càng trở...đã dựng xong,và nhiều khi cũng lại do người khác viết, chứ không phải tác giả kịch bản hay đạo diễn, nhưng ngay trong kịch bản cũng phải tính đến điều này. Lời bình có thể được viết ở các dạng vô nhân xưng (mang tính tự sự), nhân danh tác giả, hoặc lời bình của chính nhân vật trong phim. 8...

pdf32 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phim tài liệu truyền hình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hướng ống kính vào những đối tượng khác nhau và bố cục theo những 
cách thức khác nhau để làm nổi bật con người, sự kiện hay một vấn đề xã hội 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 248
mang tính thời sự nhất. Qua lời bình, tác giả dẫn giải, phân tích, đánh giá, bình 
luận theo quan điểm, cảm nghĩ của riêng mình. Mặc dù có thể có khác biệt 
trong quan điểm tác giả, phim phóng sự tài liệu phải đảm bảo yếu tố chân thực, 
nhờ đó phim phóng sự có giá trị như một tư liệu lich sử. Như phim “Người lính 
lái xe tăng 390 ngày ấy”, “Đường về”, 
6.3, Phim thời sự 
 Là nhóm thể loại thuộc loại hình phim thời sự - tài liệu trong nghệ 
thuật điện ảnh, sử dụng chất liệu là người thực, việc thực (do đó có giá trị tư 
liệu lịch sử) được phát trên phương tiện truyền thông điện ảnh hay truyền thông 
truyền hình, thông tin cho đại chúng biết những sự việc xảy ra hàng ngày trong 
nước và thế giới. Phim thời sự thường xuất hiện ở dạng một chuỗi những mẩu 
tin ngắn tập hợp lại thành từng cuốn phim có độ dài trung bình 200m, phim cỡ 
35mm hoặc cỡ khác có thời gian chiếu tương đương (phát hành theo định kỳ) 
hoặc những phim phóng sự có độ dài lớn hơn, phát hành định kỳ hay đột xuất. 
Ví dụ như: mittinh ngày 2/9/1945 tại vườn hoa Ba Đình, hoạt động của Hồ Chủ 
Tịch và phái đoàn ta tại Fôngtenơblô – Pháp, Bác Hồ từ Pháp về nước, các hoạt 
động của các đoàn đại biểu Đảng và Nhà nước ở nước ngoài: Pháp, Mỹ, Nga, 
các nước ASEAN, 
7, Các phương pháp khai thác chất liệu 
7.1, Phương pháp trực tiếp 
Đây là phương pháp ra đời sớm nhất, được sử dụng nhiều nhất trong tất 
cả các thể loại và các loại phim nói chung, kể cả phim tài liệu truyền hình, đảm 
bảo tính chân thực cao nhờ việc ghi lại những hình ảnh người thật, việc thật 
đang diễn ra trong cuộc sống. 
Phương pháp để thực hiện nhất và có hiệu quả nhất, nhưng lại khó sử 
dụng trong các loại phim về đề tài lịch sử hoặc tái hiện quá khứ. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 249
7.2, Phương pháp gián tiếp 
Thông qua tĩnh vật (thư từ, nhật ký, ảnh chụp, hiện vật) thường hay 
được sử dụng kết hợp với phương pháp trực tiếp; đặc biệt khi cần thể hiện 
những sự kiện hoặc vấn đề đã qua; quá khứ của nhân vật hoặc những người đã 
quá cố. 
Các chi tiết, hiện vật, tĩnh vật phải được cân nhắc, lựa chọn và sử dụng 
một cách hạn chế, tránh cảm giác thiếu chân thực hay lạm dụng, dẫn đến việc 
giảm bớt tính thuyết phục người xem. 
7.3, Dựng các tư liệu cũ 
Sử dụng tư liệu cũ từ nhiều nguồn khác nhau )gồm phim thời sự, tư liệu, 
ảnh chụp..) theo quan điểm riêng của tác giả, kết hợp với lời bình được viết lại, 
tạo nên một ý nghĩa hoàn toàn mới, ngược lại ý nghĩa ban đầu của tư liệu. 
Càng khó hơn so với hai phương pháp trên và yêu cầu rất cao về thái độ 
chính trị, ý thức và lập trường tác giả. Đặc biệt tỏ ra thích hợp với thể tài liệu 
chính luận nói chung. 
8, Các yếu tố trong kịch bản phim tài liệu truyền hình 
8.1, Lời bình 
Nhân tố quan trọng thứ hai trong phim tài liệu, chỉ đứng sau hình ảnh và 
có lúc còn vượt lên trên hình ảnh. Tuy nhiên, trong kịch bản, thì lời bình mới 
chỉ mang tính chất dự kiến, làm rõ những ý mà hình ảnh không nói được hết. 
Thường được hoà tan nhưng lại vô cùng cần thiết, nhất là trong việc đưa ra các 
chi tiết, số liệu xác thực cần phải có. 
Diễn giải,làm sáng tỏ những vấn đề cần thiết, nhấn mạnh ý nghĩa của 
nó,và tránh sự hiểu lầm không đáng có, đặc biệt với những đề tài được coi là 
nhạy cảm, dễ bị suy diễn hay xuyên tạc. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 250
Lời bình chỉ được biết sau khi phim đã dựng xong,và nhiều khi cũng lại 
do người khác viết, chứ không phải tác giả kịch bản hay đạo diễn, nhưng ngay 
trong kịch bản cũng phải tính đến điều này. Lời bình có thể được viết ở các 
dạng vô nhân xưng (mang tính tự sự), nhân danh tác giả, hoặc lời bình của 
chính nhân vật trong phim. 
8.2. Đối thoại 
Lời của các nhân vật (phát biểu, trả lời phỏng vấn, trao đổi với nhau) 
và câu hỏi của tác giả trong những trường hợp cần thiết, nhưng lại có ý nghĩa 
quan trọng, không gì thay thế được vì tính xác thực, trực tiếp của nó, không 
thông qua trung gian là tác giả. Nhờ vậy, tiểu sử, tính cách, đặc điểm nhân 
vật cũng rõ nét hơn và thường chỉ được dự kiến trong kịch bản, chứ không cụ 
thể hoá trong kịch bản phim truyện. Vì tại thời điểm viết kịch bản, tác giả 
không thể ghi được (hay thu được) lời nhân vật. Nên hạn chế sử dụng nhân vật 
nếu không sẽ dễ bị lẫn với các thể loại khác hoặc gây cảm giác nhàm chán cho 
người xem (phim nói). 
8.3, Lời nói sau khuôn hình 
Lời bình, lời của tác giả hoặc nhân vật không xuất hiện trên phim, với 
mục đích giới thiệu bối cảnh, không gian, thời gian, sự kiện con người trong 
trường hợp các thủ pháp khác không đạt được hiệu quả như mong muốn. Ngoài 
ra, còn có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề hoặc sự mỉa mai, cay đắng 
và độc thoại nội tâm nhân vật. 
Cũng chỉ được viết và đưa vào sau khi phim đã dựng xong, nhưng vẫn 
cần được dự kiến một cách tương đối cụ thể trong kịch bản. 
8.4, Phần phụ đề 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 251
Giới thiệu nhân vật, bối cảnh, không gian , thời gian, nguồn gốc, xuất 
xứ của tư liệu trong các trường hợp cần thiết, nhằm đảm bảo tính chân thực, 
tránh sự hiểu lầm, suy diễn Thường được sử dụng trong những phim có nhiều 
nhân vật và bối cảnh. 
Tạo bước chuyển hoặc kết thúc và thay thế lời nhân vật, hoặc lời bình 
trong một số trường hợp nhất định. Thường là những dòng chữ ngắn gọn, đi 
cùng hình ảnh và chỉ được đưa vào sau khi phim đã hoàn thành. 
8.5, Phần lời bạt (hoặc vĩ thanh) 
Dùng để kết thúc trọn vẹn một vấn đề, thể hiện thái độ của tác giả tạo ra 
sự liên tưởng, làm rõ thêm những ý mà các biện pháp khác không thể hiện hết 
được. 
Được biểu hiện qua hình thức màn chữ, lời nhân vật, lời tác giả hoặc lời bình. 
9, Kết cấu và bố cục kịch bản phim tài liệu truyền hình 
Định nghĩa: Kết cấu là sự hình thành và bố cục cho cân đối các nhân tố 
trong kịch bản và phim. Nó phản ánh nhận thức của người làm phim về các quy 
luật hiện thực khách quan được trình bày trong diễn biến của một tác phẩm cụ 
thể. 
9.1. Quá trình kết cấu và bố cục 
9.1.1. Mục đích 
Làm rõ tư tưởng chủ đề tác phẩm, tạo nên tiết tấu và nhịp điệu của kịch 
bản và phim; phát huy tác dụng của việc lặp lại những chi tiết tương đồng hay 
đối lập, nêu bật ý nghĩa của vấn đề. 
Cho thấy đặc điểm, tâm lý, tính cách của nhân vật, bản chất của sự việc, 
sự kiện hoặc vấn đề 
Tạo nên sự cân đối, hài hòa trong tác phẩm. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 252
9.1.2, Yêu cầu 
Vận dụng, kết hợp các yếu tố kỹ năng nghề nghiệp để tạo nên tác phẩm 
hoàn chỉnh; sử dụng một cách hợp lý số lượng và quan hệ giữa các nhân vật và 
sự kiện; quan hệ giữa các chi tiết, sự kiện bên trong và bên ngoài phần nội dung 
được trình bày trong kịch bản và phim. 
Đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa độ dài thời gian diễn biến câu chuyện, 
dung lượng và thời lượng của phim. 
9.2, Các nhân tố trong kết cấu 
9.2.1, Phần mở đầu 
Còn gọi là phần giao đãi hay giới thiệu phải trả lời các câu hỏi: Ai? (nhân 
vật ấy là ai,lứa tuổi, giới tính, tiểu sử, nghề nghiệp..) Cái gì? (Sự kiện, sự việc 
chủ yếu trong kịch bản và phim) Ở đâu? (vị trí, địa điểm, vùng miền, quốc 
gia) Bao giờ? (thời gian, thời điểm, thời kỳ lịch sử ..) Như thế nào? (nguyên 
nhân, diễn biến phát triển của câu chuyện, sự việc, sự kiện) 
Thường hết sức gắn gọn, tránh dài dòng, tai nạn, dẫn đến những việc khó 
thu hút sự chú ý của người xem. 
9.2.2, Phần thắt nút 
Có nhiệm vụ rất quan trọng, là tạo ra cái cớ, hay lý do cho hành động của 
các nhân vật. Ở phần này, trạng thái "tĩnh" giữa các nhân vật, sự kiện và sự 
việc bị phá vỡ; chuyển sang thế "động". Nhân vật sẽ buộc phải hành động theo 
hướng mà cái thắt nút thắt lại, và nút thắt theo hướng nào, thì hành động của 
nhân vật đi theo hướng đấy. 
Phần thắt nút không nên ( và cũng không thể kéo dài, vì nếu như vậy, 
nhân vật sẽ chưa thể hành động được ngày, gây cảm giác "giậm chân tại chỗ" 
khiến cho câu chuyện không thể phát triển được. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 253
9.2.3, Phần phát triển và mở rộng 
Mọi va chạm, mâu thuẫn xung đột đều được lần lượt triển khai thông 
qua hành động và mối quan hệ giữa các nhân vật với các sự kiện, sự kiện và 
tình huống cụ thể, trong đó phương thức hành động đóng vai trò quyết định 
trong việc thể hiện tâm lý, tính cách, mục đích hành vi của nhân vật. Qua từng 
bước phát triển, sự va chạm, đụng độ giữa các nhân vật dẫn đến những quan hệ 
và xung đột mới, cốt chuyện nhờ vậy cũng được mở ra theo chiều rộng và bề 
sâu. 
Đối với một số thể phim tài liệu, không nhất thiết phải có xung đột mâu 
thuẫn cũng như cốt truyện, nhưng dù sao vấn đề này cũng rất quan trọng và qua 
đó, cho thấy tài năng sáng tạo của người nghệ sỹ, trình độ tay nghề và bản lĩnh 
của anh ta. Thông thường, đây là trường đoạn dài nhất và quan trọng nhất trong 
kịch bản nhiệm vụ và phim tài liệu. 
9.2.4, Phần đỉnh điểm (cao trào) 
Ở phần này mọi mâu thuẫn và xung đột đều được đẩy lên mức độ rất cao, 
dẫn đến tình trạng "tức nước vỡ bờ", đòi hỏi tác giả nhanh chóng tìm cách mở 
nút, kết thúc vấn đề. 
Lưu ý phân biệt phần đỉnh điểm này với những "cao trào" trong từng 
trường đoạn, sau đó được giải quyết ngay để lại bước sang một mâu thuẫn mới. 
Đây cũng là phần chứa đựng được mâu thuẫn chính, chiếm vị trí trung tâm 
trong tác phẩm. 
9.2.5, Phần mở nút (kết thúc vấn đề) 
Có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo nên sự thành công của tác phẩm. Cho 
thấy một cách trọn vẹn tư tưởng chủ đề, những ý nghĩa, bài học rút ra từ tác 
phẩm,thái độ của tác giả. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 254
Có thể kết thúc một cách bất ngờ, trọn vẹn hay kết "lửng"; sử dụng lời 
bạt hay vĩ thanh nhưng không được kéo dài, tránh gây sự nhàm chán hay cảm 
giác giáo huấn vụng về đối với người xem. 
9.3, Bố cục 
9.3.1, Cảnh quay (cadre) 
Đơn vị cơ bản, quan trọng nhất trong kịch bản và phim, là một cú bấm 
máy liên tục tại một bối cảnh hay ngoại nhưng máy quay không thay đổi vị trí. 
Phân biệt với cảnh (Plan) - để nói về cỡ cảnh và khuôn hình. 
Cảnh quay có thể bao hàm một nội dung trọn vẹn hoặc không, tạo nên 
đoạn và trường đoạn. 
9.3.2, Đoạn (sèene) 
Gồm một hay nhiều cảnh quan hợp thành, chứa đựng một nội dung nhất 
định và bộ phận của câu chuyện, sự kiện hay vấn đề. 
Có thể diễn ra tại một bối cảnh nội hay ngoại, hoặc nội kết hợp ngoại, có 
sự chuyển dịch, thay đổi vị trí máy quay với những góc độ và động tác khác 
nhau, và tuân theo ý đồ sáng tạo nhất định. 
9.3.3, Trườngđoạn (épisode) 
Gồm một hay nhiều đoạn liên kết với nhau bởi đề tài, vấn đề và tư tưởng 
chủ đề chung của kịch bản và phim 
Là một phần trọn vẹn, có ý nghĩa hoàn cảnh chỉnh và độc lập trong kịch 
bản và phim, có chức năng phát triển đề tài chung và tư tưởng chủ đạo, bao 
trùm của tác phẩm. 
So với kịch bản phim truyện, thì cảnh quay, đoạn và trường đoạn trong 
kịch bản và phim tài liệu thường ngắn hơn do đặc thù của thể loại, nhưng số 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 255
lượng cảnh quay lại rất nhiều, trong khi số đoạn và trường đoạn thường hạn chế 
do dung lượng và thời gian của phim có hạn. 
9.4, Hình thức kết cấu. 
9.4.1, Kết cấu theo dòng chảy thời gian và sự kiện 
Hình thức phổ biến, quen thuộc nhất, hay được sử dụng nhất trong tất cả 
các loại phim tài liệu nói chung, vì dễ thực hiện và dễ đi sâu vào việc miêu tả, 
phân tích các sự việc, sự kiện và bản chất của vấn đề. 
Vai trò tác giả không lộ rõ, nhờ vậy tính khách quan được đảm bảo cao 
hơn và người xem cũng dễ theo dõi tác phẩm hơn. 
9.4.2, Câu chuyện được kể lại bằng hình ảnh (hồi tưởng). 
Thường được sử dụng trong các loại phim tài liệu chân dung,sự kiện hoặc 
vấn đề, trong đó nguyên cớ dẫn đến nội dung cần thể hiện đóng vai trò quan 
trọng. 
Phá vỡ dòng chảy thời gian và sự kiện, nhờ vậy tính kịch được tăng thêm 
và ý nghĩa vấn đề có thể trở lên sâu sắc hơn,nhưng nếu không cẩn thận sẽ dễ 
làm cho câu chuyện bị rối, trở lên khó hiểu,nhất là trong những phim có nhiều 
nhân vật, với những hồi ức khác nhau. 
9.4.3, Dùng người kể chuyện hoặc dẫn chuyện. 
Ít được sử dụng so với hai hình thức trên, nhưng nếu sử dụng tốt thì sẽ 
tạo nên được hiệu quả rất mạnh và sâu. 
Người dẫn chuyện có thể là nhân vật trong phim hoặc chính bản thân tác 
giả, đóng vai trò dẫn dắt, xuyên suốt toàn bộ nội dung tác phẩm, nhưng khác 
hẳn phim tài liệu chân dung, người dẫn chuyện không phải là nhân vật chính, 
với những nét độc đáo, tiêu biểu, điển hình mà chỉ tập hợp, tổ chức xâu chuỗi 
các sự kiện với nhau, theo quan điểm sáng tạo của tác giả. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 256
9.4.4, Dựng lại tư liệu cũ theo luận đề mới. 
Càng ít được sử dụng hơn so với các hình thức kết cấu trên. Bộc lộ rõ bản 
lĩnh, tư tưởng, lập trường tác gỉa, tài năng và tay nghề. 
Đặc biệt thích hợp với các thể phim tài liệu chính luận (chủ nghĩa phát xít 
thông thường, phản bội, cuộc chiến tranh Việt Nam - những hình ảnh chưa 
được công bố) 
9.5, Các biện pháp gây cao trào hoặc nhấn mạnh. 
- Dùng điệp khúc (Sự lặp lại) để nhấn mạnh nét chủ đạo và ý nghĩa của 
vấn đề. 
- Dùng trường đoạn trước gây cao trào cho trường đoạn sau. 
- Thay đổi tiết tấu, nhịp điệu trong phạm vi trường đoạn. 
- Sử dụng hành động song song trong trường đoạn. 
Lưu ý 
Cũng giống như trong bất kỳ một tác phẩm văn chương hay phim truyện 
nào, kịch bản và phim tài liệu truyền hình cũng phải có đầy đủ yếu tố, gồm giới 
thiệu, thắt nút, phát triển, cao trào và mở nút Nhưng việc sắp xếp, bố cục kịch 
bản và phim lại không nhất thiết phải tuân theo trình tự này mà phụ thuộc hoàn 
toàn vào ý đồ sáng tạo của tác giả. 
Do nhiệm vụ của từng trường đoạn khác nhau, nên độ dài ngắn cũng 
khác nhau, và do đặc thù của phim tài liệu khác với phim truyện nêu trên thực 
tế mỗi kịch bản hay bộ phim tài liệu không nhất thiết phải hộ đủ 5 trường đoạn 
mà vẫn có thể ít hơn hoặc nhiều hơn, nhưng trong phạm vi từng trường đoạn, 
lại hải có đủ 5 yếu tố trong kết cấu. 
10, Lời bình 
10.1, Vị trí, vai trò của lời bình 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 257
10.1.1, Nhân tố quan trọng, không thể thiếu 
Đối với phim tài liệu, lời bình có vị trí vô cùng quan trọng, chỉ đứng sau 
phần hình ảnh. Trong một số trường hợp cụ thể còn thay thế hoặc vượt lên trên 
hình ảnh, làm rõ tư tưởng chủ đề của bộ phim hoặc những ý mà hình ảnh không 
nêu được hết. Đưa ra các số liệu, dữ liêu, sự việc 
Góp phần phát hiện bản chất có ý nghĩa triết học của hiện tượng và sự 
kiện; nhấn mạnh ý nghĩa xã hội của vấn đề qua việc kết hợp với các thủ pháp 
văn học như điệp từ, so sánh, đối chiếu, hô ứng làm bật ra những ý nghĩa cần 
nêu. 
Là sự kết hợp hài hoà giữa hình thức và nội dung, phong cách và thể loại 
ngôn ngữ văn chương và báo chí, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cho phim, đồng 
thời khắc phục,sửa chữa những sai sót khiếm khuyết (nếu có) từ các khâu khác. 
Có giá trị tương đối độc lập so với kịch bản và phim. Dùng để chuyển 
cảnh xâu chuỗi, gắn kết các nhân vật, sự việc, sự kiện.. tạo ra mạch chuyện và 
câu chuyện; Thể hiện thái độ lập trường tác giả. 
10.1.2, Khuynh hướng 
- Sử dụng lời bình một cách hạn chế, có chừng mực nhờ việc khai thác 
tối đa hiệu quả của hình ảnh; nâng thêm một nấc mới. Thích hợp với những bộ 
phim giàu chất liệu tạo hình và tư liệu. 
- Sử dụng lời bình như một phương tiện biểu hiện chủ yếu của phim, 
nhất là trong những trường hợp phim bị thiếu hụt hình ảnh hoặc tư liệu vì một 
lý do nào đó (nói về người quá cố; vì lý do tế nhị hoặc khó khăn' không ghi 
được hình.. Dễ biến thành "phim nói"do ít chất "xi nê ma". 
- Hoàn toàn không sử dụng lời bình chỉ dùng rất ít, kết hợp với đối thoại 
hoặc độc thoại của nhân vật: xu hướng làm phim hiện đại, đòi hỏi thiết bị đồng 
bộ; tuy nhiên, dễ gây ra sự mù mờ khó hiểu hay ngược lại nhàm chán cho khán 
giả. 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 258
10.2, Quá trình viết lời bình. 
10.2.1, Tiếp cận tìm hiểu bộ phim 
- Bước mở đầu rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp biên kịch và đạo 
diễn không tự viết lời bình. Sự trao đổi, thống nhất về mặt nội dung và hình 
thức của lời bình. Điều chỉnh, sửa chữa chi tiết và hình ảnh, nếu cần tìm hiểu số 
liệu, sự kiện sự việc.. liên quan đến nội dung của lời bình và phim.. 
- Xem băng dựng, tính toán thời lượng, nội dung từng đoạn và trường 
đoạn, lên phương án và nội dung lời bình tương ứng. Xác định số liệu,dữ kiện 
sẽ đưa vào lời bình, phong cách, giọng điệu, biện pháp tu từ học. 
10.2.2, Thực hiện 
- Viết, trên cơ sở những nội dung và vấn đề đã được xác định,sử dụng các 
thủ pháp, phương pháp phù hợp. Huy động đến mức tối đa tài năng, vốn sống 
và kiến thức nói chung; bổ sung những gì còn thiếu hụt. 
- So sánh, đối chiếu, đọc thử, sửa chữa, gọt giũa cho phù hợp với nội 
dung phim, thêm vào hoặc cắt bớt. 
Kiểm tra soát lại nhằm tránh nhầm lẫn, thừa thiếu, hoặc những câu chữ 
dễ gây hiểu lầm; thay thế những từ ngữ quá đặc thù bằng những từ ngữ phù 
hợp, tránh gây khó khăn cho người đọc lời bình. 
10.3, Hình thức lời bình 
10.3.1, Nhân danh tác giả, nói thẳng với người xem 
Hình thức hay được sử dụng, gần gũi với ngôn ngữ báo chí, dễ tác động 
mạnh tới nhận thức của người xem. 
10.3.2, Hình thức "vô nhân xưng" 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 259
Ít nhiều mang tính "tự sự" tạo nên cảm giác khách quan, chân thực. Được 
sử dụng trong tất cả các thể và các loại phim tài liệu nói chung. 
10.3.3, Lời nhân vật 
Nhân danh nhân vật, trình bày suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của tác giả 
đối với sự việc, sự kiện. Khó viết hơn,nhưng nếu khéo sử dụng, sẽ đạt hiệu quả 
rất sâu. 
11, Phong cách 
11.1, Phim tài liệu chân dung 
Xác định rõ đối tượng, nhân thân với những tính cách điển hình để từ đó 
có lời lẽ, giọng điệu cho phù hợp; chú ý sự khác biệt của từng loại nhân vật 
trong các bộ phim khác nhau 
11.2, Phim tài liệu chính luận 
Lời lẽ thường rút gọn, đanh thép và chính xác. Tránh những câu chữ sáo 
mòn, hoa mỹ nhưng trống rỗng; những từ ngữ dễ gây hiểu lầm, nước đôi 
11.3, Chú trọng khai thác chất thơ, sử dụng nhiều ẩn dụ, tượng trưng, ước 
lệ. Tác động tới người xem thông qua nhận thức thẩm mỹ của họ. 
KẾT LUẬN 
Phim tài liệu là thể loại ra đời sớm nhất trong hệ thống thể loại của cả 
điện ảnh và truyền hình. Phim tài liệu ra đời do nhu cầu ghi nhận hiện thực cuộc 
sống xung quanh mình bằng những hình ảnh về con người, sự việc, sự kiện có 
thực trong quá trình phát triển, phim tài liệu ngày càng chứng tỏ được sức mạnh 
của nó và trở thành một thể loại không thể thiếu trong đời sống điện ảnh và 
truyền hình hiện đại. Nhận thấy những khả năng to lớn của phim tài liệu trong 
BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH www.svbaochi.net 
 260
việc định hướng dư luận xã hội, truyền hình đã tiếp nhận thể loại này vào hệ 
thống thể loại của mình. 
Sự xuất hiện của phim tài liệu truyền hình là sự hợp tác hai chiều. Nếu 
như truyền hình tìm thấy khả năng to lớn của phim tài liệu trong việc định 
hướng dư luận xã hội; thì những nhà làm phim tài liệu tìm thấy ở truyền hình 
những điều kiện đảm bảo cho phim tài liệu phát huy được khả năng của mình. 
Phim tài liệu sử dụng trên truyền hình đã phát huy cao độ khả năng giáo dục 
thẩm mỹ, khả năng định hướng các giá trị thẩm mỹ và những giá trị nhân văn 
cho công chúng. 
Vì ra đời sau nên phim tài liệu truyền hình được thừa hưởng rất nhiều từ 
thể loại phim tài liệu của điện ảnh. Nó thừa hưởng gần như toàn bộ hệ thống 
ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh cùng với thủ pháp Montage của điện ảnh. Tuy 
nhiên, do những đặc trưng loại hình khác nhau mà hệ thống ngôn ngữ đó ở 
phim tài liệu truyền hình có điểm khác so với phim tài liệu điện ảnh. Những 
điểm khác đó là cỡ cảnh thích hợp với từng loại hình, kết cấu, độ dư thông tin, 
tính thời sự của đề tài. Do vậy, những người làm phim khi xây dựng tác phẩm 
tài liệu truyền hình cần chú ý tới những điểm khác biệt này để có thể cho ra đời 
những bộ phim truyền hình có giá trị. 

File đính kèm:

  • pdfphim_tai_lieu_truyen_hinh.pdf
Ebook liên quan