Quản lý thư viện điện tử đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh bằng công nghệ

Tóm tắt Quản lý thư viện điện tử đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh bằng công nghệ: ...ụ truyền phim video) Local Area Network Server Workstation Computer Laptop Printer Client Server Client Application Application DatabaseDatabase Server Tower Box Computer Các phần mềm thư viện hiện nay Phần mềm như trên không phù hợp với Thư viện điện tử ĐHQG TP. Hồ Chí Minh để tiế...ôi, cho phép giảm thiểu mọi sự ngắt đoạn và giảm tốc, đồng thời cung cấp kết nối dự trữ cho người sử dụng bộ 2650 đơn. Mạng nội bộ phục vụ giảng dạy qua tài nguyên trực tuyến thư viện (ví dụ) COMPAQ HP ProCurve 2650 Switch PC 1 PC 44 Architecture Design Auditorium PC 2 PC 43 1000 Mbps BẢ... các công cụ kết nối chuẩn hoá • Dễ dàng xây dựng các dịch vụ và ứng dụng đặc thù, chuyên nghiệp • Hoàn toàn xây dựng trên các phần mềm mã nguồn mở, giảm thiểu chi phí bản quyền và dễ dàng tác động chỉnh sửa từ hệ điều hành đến các ứng dụng đầu cuối • Tính an toàn tuyệt đối cao, hoạt động 24...

pdf15 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quản lý thư viện điện tử đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh bằng công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 liệu và dịch vụ mới, 
liên thông các hệ thống thư viện. 
¾ Phần mềm quản lý và sử dụng thư viện và các phần mềm tương hợp phục vụ việc 
liên thông thư viện. 
Các yêu cầu thống nhất về nghiệp vụ quản lý thư viện và công việc xây dựng cơ 
sở hạ tầng và trang thiết bị ngoài mạng máy tính sẽ không đề cập đến trong giải pháp này. 
Các giải pháp 
1. Mạng xương sống tốc độ cao 
Hệ thống mạng xương sống tốc độ cao (high-speed backbone network) được thiết 
kế nhằm phục vụ những yêu cầu sau: 
¾ Tra cứu và khai thác thông tin tài nguyên thư viện từ các máy trạm mạng nội bộ, 
mạng liên thông trong trường và từ các trường trong phạm vi Đại Học Quốc Gia. 
¾ Liên kết với thư viện số để tham khảo và tra cứu các tài liệu tham khảo, bài giảng, 
đề cương giảng dạy và các thông tin khác. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
7 
¾ Phục vụ việc giảng dạy và học tập bằng phần mềm trên giảng đường, giảng dạy và 
học tập từ xa. 
¾ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ xây dựng các nội dung giảng dạy trên màn hình từ 
máy tính giảng viên trực tiếp đến màn hình máy tính sinh viên. Hỗ trợ việc trao 
đổi ý kiến và hướng dẫn chi tiết trên lớp học từ giảng viên đến từng sinh viên. 
¾ Hỗ trợ các giảng viên thu thập, biên soạn, gia công qua tiếng Việt và trao đổi nội 
dung đề cương để hoàn chỉnh đề cương giảng dạy qua các nguồn thông tin từ thư 
viện Internet, các nguồn thông tin từ các đại học và các viện nghiên cứu khác, 
cũng như từ các giảng viên khác. 
¾ Tạo cơ sở hạ tầng cho thư viện điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu, và hệ thống quản lý 
thông tin trên toàn trường. Mở rộng từ hệ thống dữ liệu và thông tin nội bộ đến kết 
nối mở vào hệ thống Đại học Quốc gia và Internet. 
¾ Tạo cơ sở hạ tầng cho Intranet và Web domain cho trường, từng khoa, bộ môn, 
giảng viên và sinh viên. 
Thiết kế hệ thống mạng tốc độ cao được tập trung vào những tiêu chuẩn sau: 
¾ Đảm bảo đầy đủ băng thông ngay trong trường hợp tất cả các giảng đường, máy 
trạm trong trường và các máy trong bộ môn, máy trạm tại thư viện, ký túc xá và 
một số lượng máy truy cập từ xa cùng hoạt động và truy cập thông tin đến mức tối 
đa. 
¾ Đáp ứng băng thông 64 Kbps/máy (băng thông này tính trên độ truyền tải dữ liệu 
thực sự liên tục) cho từng máy cá nhân với số lượng là 3 – 4000 máy. Tính toán 
này là để hỗ trợ việc mở rộng mạng, đưa các giảng đường khác có sử dụng máy 
tính vào mạng cũng như kết nối mạng băng thông rộng toàn trường. 
Thiết kế hệ thống mạng còn quan tâm đến mọi khả năng phát triển mở rộng trong 
tương lai gần: 
¾ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc giảng dạy qua mạng như videoconferencing, 
eLearning, truy cập thư viện điện tử trên diện rộng, truy cập qua Intranet và 
Internet; tiến tới eUniversity. 
¾ Xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các hệ thống mở phục vụ truy cập trong và 
ngoài trường nối kết với các trường Đại Học, các Viện Nghiên Cứu, các đơn vị 
hành chính tạo ra mạng thông tin đầy đủ và hoàn chỉnh cho cán bộ giảng dạy và 
sinh viên. 
2. Thiết kế mạng xương sống cho việc liên thông thư viện: 
Hai bộ chuyển mạch HP ProCurve 5304XL switches được nối kết sử dụng song 
song nhằm loại trừ mọi sai sót có thể xảy ra trong hoạt động của toàn mạng xương sống. 
Bằng việc kết hợp hai bộ chuyển mạch HP ProCurve 5304XL và công nghệ 
Gigabit làm nền tảng cho mạng xương sống, 32 đường kết nối Gigabit được cho phép bởi 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
8 
bộ chuyển mạch với băng thông 76.8 Gigabit. Phương pháp định tuyến (routing) bằng 
phần cứng hiện đại nhất đảm bảo định tuyến Layer 3 cùng lúc trên mọi cổng (port). Lưu 
thông được kiểm soát thích hợp khi sử dụng chuẩn IEEE 802.1Q và p cho việc chuyển 
mạch các gói (packet) trực tiếp từ các phòng tới máy chủ mạng Gigabit. 
1000 Mbps
1000 Mbps
HP ProLiant
Main Server
HP ProLiant
Data Center
1000 Mbps
1000 Mbps1000 Mbps
1000 Mbps1000Mbps
d i g i t a l
HP ProCurve 5304XL Switch
d i g i t a l
HP ProCurve 5304XL Switch
High-speed Backbone Network
Môi trường làm việc tối ưu được đảm bảo bởi các bộ chuyển mạch HP ProCurve 
2650 Switch units. Những bộ chuyển mạch này với 48 cổng 10/100Base-TX được kết nối 
vào bộ chuyển mạch xương sống HP 5304XL bằng đường truyền Gigabit. 
Chi phí thấp và nhiều tính năng, HP ProCurve 2650 là bộ chuyển mạch nền 13.6 
Gigabit trên Layer 2 và 3. Nó cho phép dễ dàng và nhanh chóng di chuyển các tập tin từ 
cả 2 máy chủ trung tâm đến các máy trạm. Các chuẩn IEEE 802.1Q và p đảm bảo lưu 
thông chỉ đến những nơi đã định, và những lưu thông ưu tiên sẽ được phép đến đích 
nhanh hơn. HP ProCurve 2650 được kết nối Gigabit đôi, cho phép giảm thiểu mọi sự ngắt 
đoạn và giảm tốc, đồng thời cung cấp kết nối dự trữ cho người sử dụng bộ 2650 đơn. 
 Mạng nội bộ phục vụ giảng dạy qua tài nguyên trực tuyến thư viện (ví dụ) 
COMPAQ HP ProCurve 2650 Switch
PC 1 PC 44
Architecture Design Auditorium
PC 2 PC 43
1000 Mbps
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
9 
 Mạng giảng đường, phòng học và xử lý số liệu (ví dụ) 
PC 1 PC 8
PC 1 PC 5
PC 1 PC 5
PC 1 PC 3
PC 1 PC 3
100 Mbps
PC 1 PC 3
COMPAQ
HP ProCurve 2650 Switch
Data Processing Center
Lecture Room 1
Lecture Room 2
Teacher Room 1
Teacher Room 2
Teacher Room 3
1000 Mbps
Sự cần thiết phải có một hệ thống mạng riêng phục vụ cho công tác giảng dạy và 
đào tạo thời gian thực dựa trên nền tảng công nghệ thông tin là nhu cầu vô cùng quan 
trọng và không thể đi ngược. 
Để có được một dịch vụ mạng nhanh nhất đáp ứng yêu cầu đề ra, các điều kiện 
như băng thông rộng, tốc độ truyền tải nhanh và tốc độ lưu thông lớn phải được tối ưu 
hóa không ngừng. Từ đó dẫn đến việc các trang thiết bị và phương tiện tham dự trong 
toàn mạng phải luôn luôn đủ khả năng để thỏa mãn mọi yêu cầu, tại mọi thời điểm. 
Từ những lý do đó, cần trang bị một hệ thống mạng xương sống có tốc độ và sức 
chịu đựng cao, hướng đến tương lai trước mắt. Những yêu cầu cụ thể bắt buộc cho hệ 
thống mạng này: 
1) Xương sống tốc độ cao, tối thiểu 1 Gbps 
2) Chịu đựng lỗi (fault-tolerant) 
3) Định tuyến 
4) Giữ nguyên cách đánh địa chỉ IP hiện tại 
5) IP lưu thông ưu tiên hóa 
6) Chuyển mạch khung (frame) VLAN Layer 2 
7) 100 Mbps đến workstation 
8) Có khả năng nâng cấp mở rộng (scalability) 
9) Chi phí phải chăng 
Mức độ đáp ứng yêu cầu đặt ra của toàn mạng phụ thuộc vào việc xây dựng hạt 
nhân quan trọng nhất - hệ thống chuyển mạch xương sống. Hệ thống chuyển mạch phải 
thỏa mãn những đòi hỏi về tính năng sau đây: 
• Thích hợp cho số lượng lớn kết nối Gigabit. 
• Cấu trúc chuyển mạch chống blocking. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
10 
• Khả năng định tuyến đường truyền Layer 3 và 4. 
• Dự phòng các bộ phận chính yếu. 
• Chuyển đổi nhanh hoạt động các bộ phận (hot-swappable components) 
• Sử dụng các tiêu chuẩn hiện đại. Đảm bảo việc bảo vệ vốn đầu tư do khả 
năng dễ dàng phối hợp hoạt động khi kết nối hệ thống. 
• Nhà cung cấp thiết bị có chế độ bảo trì và bảo hành với chất lượng cao. 
Bên cạnh mạng xương sống có sức chịu đựng cao, hai máy chủ Main Server và 
Data Center có vai trò quan trọng không kém. Cấu hình các máy chủ này bao gồm 2 
Gigabit Ethernet adapters mỗi máy, mỗi adapter chứa 4 VLANs, cho tổng số VLANs 
được cung cấp bởi các máy chủ này là 8. Sự thiết lập VLAN này cho phép chuyển mạch 
gói hiệu quả cao tại Layer 2 của 802.1Q VLAN, từ bất cứ VLAN phòng nào, tới máy chủ 
VLAN Gigabit NIC. 
Chuyển mạch Layer 2 thường được yêu cầu vì có tốc độ cao khi đi qua nhiều bộ 
chuyển mạch trong mạng. Tuy nhiên, bộ chuyển mạch HP ProCurve 5304XL sử dụng 
phương pháp định tuyến thế hệ mới nhất ASICS, cho phép chuyển mạch Layer 3 giữa các 
VLANs mà không làm giảm công suất mạng. 4 kết nối Gigabit từ 2 máy chủ trung tâm 
phân chia ra 2 bộ chuyển mạch xương sống HP 5304XL. Phương pháp này sẽ cho phép 
mỗi bộ chuyển mạch chỉ phải điều khiển một nửa lượng lưu thông từ VLAN đi đến các 
máy chủ trung tâm. 
Những yêu cầu mở rộng băng thông trong tương lai sẽ được giải quyết bằng cách 
thay các bộ gửi/nhận (transceiver) hiện có bằng các bộ gửi nhận Gigabit-SX (TX). Nếu 
yêu cầu mở rộng cả về cổng lẫn băng thông, số lượng 2650 có thể tăng thêm dễ dàng. 
Bằng cách tăng tổng số kết nối uplink Gigabit đến mạng xương sống, những yêu cầu mở 
rộng cổng và băng thông đều được đáp ứng. 
 Yêu cầu thiết kế phải bảo đảm chất lượng dịch vụ (Quality of Service) đối với lưu 
thông IP trên các cổng nhận. Bộ chuyển mạch HP 5304XL có thể được chỉnh để áp dụng 
ưu tiên 802.1p trên cơ sở cổng. Điều này cho phép tăng mức độ ưu tiên từ các máy chủ 
nhất định dành cho đào tạo trực tuyến hay cập nhật phần mềm. 
Nhấn mạnh giải pháp về tính năng chịu đựng lỗi (fault-tolerant), hay cân bằng tải 
(load-balancing) phải được áp dụng với máy chủ. Có một số giải pháp HP/Linux dành 
cho những máy chủ này. Những dạng ứng dụng này cung cấp truy cập đa kết nối vào máy 
chủ ngăn chặn trường hợp một trong các kết nối vào máy chủ gặp trục trặc. Dạng chịu 
đựng lỗi này người sử dụng thường không nhận thấy được, và nó cũng không yêu cầu can 
thiệp trực tiếp để chuyển hướng lưu thông sang các kết nối khác tới HP 5304XL. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
11 
Sử dụng các máy chủ trung tâm ủng hộ kết nối Gigabit thay cho 100 Mbps, với 
mục đích cho phép khả năng cung cấp băng thông rộng trong thời gian dài, và tận dụng 
được các cổng Gigabit còn trống của bộ chuyển mạch HP 5304XL. Bổ sung module 
10/100 vào HP 5304XL để sử dụng kết nối 100 Mbps tới các máy chủ này đòi hỏi chi phí 
cao hơn nhiều lần. Các Gigabit NIC hiện nay có giá dưới 1000 USD cho phép kết nối hợp 
lý tới các máy chủ. 
Xây dựng thư viện số với công nghệ cổng thông tin tích hợp (Portal) 
1. Cổng Thông Tin Tích Hợp 
Công nghệ cổng thông tin tích hợp là công nghệ tiêu biểu có các đặc thù như sau: 
• Sử dụng và quản lý tư liệu, thông tin và tri thức hoàn toàn thống nhất về phương 
thức xử lý (logic processing), giao diện truyền dữ liệu (communication interface) 
và định nghĩa đóng gói dữ liệu (content encapsulation) 
• Khai thác số lượng lớn các dạng dữ liệu hiện hành: văn bản (text, documents), 
hình ảnh (images), âm thanh (audio), phim ảnh (video), dữ liệu trực tuyến 
(boardcasting, multicast), dữ liệu luồng (audio/video streaming), các cơ sở dữ liệu 
(SQL databases). 
• Cho phép người sử dụng khai thác hệ thống thông qua tất cả các kênh liên lạc hiện 
hành: LAN/Intranet/VPN/Internet, điện thoại cố định, facsimile, điện thoại di 
động, tin nhắn di động SMS/MMS, ứng dụng WAP, telephone/video 
conferencing, dữ liệu số qua sóng vô tuyến, toạ độ và thông tin địa lý qua định vị 
toàn cầu GPS và hệ thống bản đồ số hoá. 
• Đơn giản hoá và tối thiểu hoá công việc khi kết nối trực tuyến với các cơ sở dữ 
liệu và hệ thống thông tin bên ngoài bằng các công cụ kết nối chuẩn hoá 
• Dễ dàng xây dựng các dịch vụ và ứng dụng đặc thù, chuyên nghiệp 
• Hoàn toàn xây dựng trên các phần mềm mã nguồn mở, giảm thiểu chi phí bản 
quyền và dễ dàng tác động chỉnh sửa từ hệ điều hành đến các ứng dụng đầu cuối 
• Tính an toàn tuyệt đối cao, hoạt động 24x7x356. 
• Tính linh hoạt cao cho phép hỗ trợ lưu lượng người sử dụng lên đến 10.000 người 
trong cùng lúc. 
• Hệ thống được xây dựng hoàn toàn theo các chuẩn quốc tế, không sử dụng bất kỳ 
công nghệ đơn lẻ hay phương thức cục bộ nào 
2. Các nét đặc trưng 
• Tùy chỉnh: 
→ Thay đổi dạng dữ liệu, giao diện sử dụng và các tra cứu 
• Tra cứu: 
→ Đơn giản: Giao diện sử dụng 
→ Thống nhất: Cách tra cứu, hiển thị 
→ Dùng lại: “Nhúng” giao diện/nội dung tra cứu 
→ Mở rộng: Internet, thư viện khác, CSDL khác 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
12 
→ Thống kê tìm kiếm, sử dụng để hỗ trợ lại cho việc tìm kiếm hiệu quả hơn 
• CSDL: 
→ Tận dụng: CSDL sẵn có, kết nối 
→ Chuyển hoá: Dạng mới, tích hợp, phân tán 
→ Nhất quán: Tránh sao chép, lọc thông tin 
→ Tạo mới: Chuẩn hoá, mở 
→ Cập nhật & Quản trị: tự động hoá 
• Cá nhân hoá: 
→ Định nghĩa: trang chủ, tìm kiếm, “nhúng” thông tin từ hệ thống khác 
→ Tự động: thông tin/dịch vụ mới/thay đổi từ hệ thống khác 
• Xác định và Phân quyền: 
→ Đăng nhập chỉ một lần (single sign-on) 
→ Phân quyền sử dụng theo nội dung, dịch vụ, khả năng sử dụng hệ thống khác 
• Cung cấp thông tin: 
→ Định dữ liệu thống nhất 
→ Đa dạng (văn bản, âm thanh, hình ảnh, ) 
→ Cung cấp qua các kênh và điểm truy cập khác nhau 
Internet
Mobile Network
(Radio/GSM/CDMA/
Tetra)
Fixed network
(PSTN)
Server Farm
Computer Computer Computer
User User User
Telephone Telephone Telephone
PBX
Printer
Fax
Laptop
Computer
PDA
Mobile
RS CS TR RD TD CD
TALK / DATA
TA LK Radio
Telephone
Fax 
3. Tính năng hệ thống 
Cho phép quản lý người sử dụng: xác định (authentication), phân quyền 
(authorization), tính chất và các yếu tố liên quan đến người sử dụng (user profile), tính 
chất và các yếu tố liên quan các dịch vụ (service) và ứng dụng (application) của cổng 
thông tin. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
13 
Cung cấp các dịch vụ cơ bản của cổng thông tin: tra cứu (seach engine), hiển thị 
(presentation engine), xử lý và tích hợp dữ liệu (content logic engine), chuyển đổi dữ liệu 
(transformation engine), tích hợp hệ thống (integration engine), phân tuyến (routing and 
proxying engine), theo dõi an toàn hệ thống (monitoring engine), thống kê hệ thống 
(logging and statistics engine), quản lý hệ thống (system management), quản lý sử dụng 
(user management), quản lý tài nguyên (resource management). 
Cung cấp các ứng dụng cơ bản cho người sử dụng và quản trị hệ thống: tra cứu 
thông tin đa điều kiện, cung cấp thông tin tích hợp và đa dạng dữ liệu, cập nhật thông tin 
và tài nguyên mới, cá nhân hoá các dịch vụ và ứng dụng sử dụng cũng như giao diện sử 
dụng, tích hợp thông tin hệ thống khác qua giao diện định nghĩa sẵn. 
Integrated Portal Core
Tomcat
Servlet
Engine
Apache
Web Server
Application
Server
Postgres
Database
Server
XML/XSLT
Content
Engine
Search
Engine
Service
Population
System
Admin
Cataloguing
System
System Services
AAA Services
Authentication
Authorization
Accounting
Remote
Access
Services
Streaming
Services
Applications
Document
Management
Applications
Digital Library
Applications
Work & Tasks
Management
Applications
CTI
Services
Information
Services
Access
Search
Update
Administration
Content Services
Transformation
Logic Processing
Presentation
Import
Export
GIS
Services
Integration
Services
CTI Applications GIS Applications
Case
Management
Applications
Cấu trúc ba tầng của hệ thống cổng thông tin tích hợp 
4. Thống nhất chuẩn đóng gói & chuyển đổi dữ liệu 
Đóng gói và tích hợp thông tin bằng XML Schema cho từng loại thông tin sử 
dụng: thông tin trên cơ sở dữ liệu, thông tin trong quá trình chuyển đổi, thông tin tích hợp 
từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin khi được hiển thị. 
Định nghĩa đóng gói thông tin áp dụng cho từng nhóm dữ liệu khác nhau: văn bản 
(text), tập tin (file), âm thanh (voice/audio), hình ảnh (image), thông tin luồng 
(audio/video stream). Đóng gói thông tin theo chuẩn XML hỗ trợ việc liên kết các nguồn 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
14 
dữ liệu, các hệ thống thông tin khác nhau (về dạng dữ liệu, cách truy cập, chuẩn hoá, ..) 
trên cổng thông tin. 
Công cụ chuyển đổi dữ liệu nhằm phục vụ cho việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ 
liệu hiện nay sang cơ sỡ dữ liệu mới với các chuẩn đóng gói dữ liệu XML như đã nêu 
trên. Công cụ chuyển đổi dữ liệu còn hỗ trợ cho việc chuyển đổi dữ liệu động từ các hệ 
thống và cơ sở dữ liệu khác khi liên kết các nguồn thông tin/hệ thống thông tin khác. 
Việc chuyển đổi dữ liệu này cho phép chuyển đổi các dữ liệu văn bản, file, HTML, SQL, 
 sang chuẩn XML và từ XML sang HTML, SQL, CML (Chemical Markup Language), 
MathML (Mathematical Markup Language), PDF (Adobe Acrobat), Microsoft 
Word/Excel,  
ePortal
Classic Library
Databases
(MARC)
SQL Database
(MS SQL
Server, Oracle,
Informix, DB2)
Text
Image
Audio
Streaming
Data
(Video, Audio)
Metadata Definit ions
(XML DTD, Schema)
Content
Transformers
Content
Transformers
Metadata Definitions
(XML DTD, Schema)
External
Classic Library
Databases
(MARC )
External
SQL Database
(MS SQL
Server, Oracle ,
Informix, DB2)
Portal Users
External
Digital Library
Users from
other
connected
systems
(Intranet/
Internet)
User Profiles
Service Profiles
Service Database
Porta l Services
Cataloguing System
Search Engine
Content Rendering Engine
Service Po pulat ion
System Administration
Content
Transformers
Metadata Definitions
(XML DTD, Schema)
Phương thức liên kết chuyển đổi dữ liệu tự động 
5. Liên kết thông tin tự động 
Cơ sở dữ liệu tập trung quản lý toàn bộ hệ thống bao gồm: cơ sở dữ liệu thư viện 
hiện nay, cơ sở dữ liệu tích hợp các bài giảng, luận văn, tham khảo và các tài nguyên học 
tập khác của các khoa, kho tài nguyên học tập chuẩn bị được trang bị. Cơ sở dữ liệu xây 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
15 
dựng trên nền SQL chuẩn, sử dụng PostgreSQL 7.3.2 hoặc Oracle 9i, IBM DB2, 
Informix, MySQL, SQL Server 2000,  
Giảm thiểu hoàn toàn việc lập trình hệ thống, cho phép người dùng định nghĩa dữ 
liệu, giao diện và kết nối trên toàn hệ thống mà không cần lập trình hệ thống. Tăng nhanh 
thời gian kết nối hệ thống mới hoặc cơ sở dữ liệu mới. Tạo lập nhanh các ứng dụng và 
dịch vụ mới sẵn có. Cho phép số lượng lớn người sử dụng cổng thông tin cùng lúc 
(~10000 người) với hỗ trợ máy chủ và mạng phù hợp. 
Response
XML
Request
Request
Adapter
Interface
Definit ion
Request
XML
Request Processor
XML Schema
HTTP Adapter
Request
XML
Logic
Processing
Web
Request
XML Schema
JDBC Adapter
Request
XML
Database
Request
Web Server
Database
Server
Database
XML Schema
Web
Response
Database
Response
Web Server
Database
Server
Database
HTTP Adapter
XML Schema
JDBC Adapter
XML Schema
Response
XML
Logic Processing
Engine
Logic
Processing
Presentation Engine
Response
XML
Interface
Definit ion
XML Schema
Response
HTML (Web)
Response
SMS
Response
WML (WAP)
Response
VoiceML
Response
TIFF (Fax)
Response
PDF Acrobat
Response
Word/Excel
Ví dụ chuyển đổi dữ liệu tự động đến các hệ thống khác nhau 
6. XML Information Bus 
Portal bao gồm phần mềm máy chủ chính xây dựng trên nền Java và các công cụ 
Sun J2EE, XML, và các phần mềm hỗ trợ khác. Hỗ trợ XML Information Bus đảm bảo 
tính thống nhất trong việc đóng gói dữ liệu hệ thống. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
16 
Firewall
Web service
XML Repository
Oracle Database
Middleware
Web service
Inf ormatio n
Applicatio n
(MARC/Non-MARC)
Web service
UDDI
Application
Registry
Web service
Web
Application
(User)
UDDI
Service
Registry
Web serv ice
Service Prof ile
J2EE
Web service
Service Profile
J2EE
F irewall
Web service
Web
Applicat ion
(User)
Firewall
W eb service
Web
Applicat ion
(User )
XML Data XML Data
XML Data
XML Data
Mid dlewa re Middleware
Information Repository
(MARC/non-MARC)
XML Information Bus
(Web Publishing Framework)
XML Information Bus – Xưong sống liên thông hệ thống 
Kết luận 
 Xây dựng Thư viện điện tử ĐHQG TP. Hồ Chí Minh đồng nghĩa với việc xây 
dựng Mạng thông tin - thư viện ĐHQG. Quản lý Mạng thông tin - thư viện ĐHQG đồng 
nghĩa với quản lý hệ thống thư viện ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. 
Bằng những tiêu chuẩn nghiệp vụ tiên tiến và công nghệ hiện đại, việc xây dựng 
và quản lý Mạng thông tin - thư viện ĐHQG dần dần sẽ tiến đến hình thành một hệ thống 
thông tin - thư viện chung trong ĐHQG thống nhất và hiện đại. Hệ thống này không 
những hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cung cấp tài nguyên thông tin và công nghệ nhằm 
phục vụ tốt công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong ĐHQG TP. Hồ Chí 
Minh cũng như mọi đối tượng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh; mà còn là mô hình liên 
thông thư viện tạo một bước nhảy vọt trong sự nghiệp phát triển hệ thống thông tin - thư 
viện Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_thu_vien_dien_tu_dai_hoc_quoc_gia_tp_ho_chi_minh_ban.pdf
Ebook liên quan